Lý luận cũng nhưthực tiễn phát triển kinh tếthếgiới đã cho thấy hoạt động
xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan trọng nhất trong toàn bộ
các hoạt động kinh tếcủa nhiều quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần
đáng kểvào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân
thanh toán giải quyết công ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao vịthếcủa đất nước trong nền kinh tếtoàn cầu.
Hoạt động tài trợxuất nhập khẩu là một hoạt động hết sức phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro. Nó không chỉchịu tác động của chính sách kinh tếtrong nước mà
còn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn luật khác nhau và bị ảnh hưởng
mạnh theo sựbiến động của thịtrường quốc tế.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) cần phải nâng cao
chất lượng và đa dạng hóa các mặt hàng, muốn vậy có sự đầu tưthích đáng cho quá
trình sản xuất, kinh doanh như đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị. Nhưng
trên thực tế, khảnăng của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực này
còn ít ỏi, các doanh nghiệp khó có thểtự đổi mới công nghệnâng cao chất lượng, gia
tăng thịphần xuất nhập khẩu. Nắm bắt nhu cầu này các ngân hàng đã tham gia tích
cực trong hoạt động tài trợxuất nhập khẩu.
Việc mởcửa hội nhập với nền kinh tếThếgiới, đặc biệt là sựkiện Việt Nam
gia nhập tổchức Thương mại Thếgiới (WTO) sẽmang lại nhiều điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta phát triển, hơn nữa còn tạo những cơhội
cho hệthống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Công Thương
chi nhánh TP.HCMnói riêng. Đồng thời cũng đặt ra những thách thức, thậm chí là
nguy cơbịthâu tóm, sáp nhập và phải rút khỏi thịtrường nếu không đủsức cạnh
tranh với hệthống ngân hàng nước ngoài.
72 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2191 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài
Lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế thế giới đã cho thấy hoạt động
xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực trung tâm quan trọng nhất trong toàn bộ
các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Hoạt động xuất nhập khẩu đã góp phần
đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách, đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân
thanh toán giải quyết công ăn việc làm cho người dân, thúc đẩy nhanh quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của đất nước trong nền kinh tế toàn cầu.
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là một hoạt động hết sức phức tạp, chứa
đựng nhiều rủi ro. Nó không chỉ chịu tác động của chính sách kinh tế trong nước mà
còn chịu sự điều chỉnh của nhiều quy phạm, nguồn luật khác nhau và bị ảnh hưởng
mạnh theo sự biến động của thị trường quốc tế.
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (XNK) cần phải nâng cao
chất lượng và đa dạng hóa các mặt hàng, muốn vậy có sự đầu tư thích đáng cho quá
trình sản xuất, kinh doanh như đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị. Nhưng
trên thực tế, khả năng của các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực này
còn ít ỏi, các doanh nghiệp khó có thể tự đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng, gia
tăng thị phần xuất nhập khẩu. Nắm bắt nhu cầu này các ngân hàng đã tham gia tích
cực trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu.
Việc mở cửa hội nhập với nền kinh tế Thế giới, đặc biệt là sự kiện Việt Nam
gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ mang lại nhiều điều kiện thuận lợi
cho hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta phát triển, hơn nữa còn tạo những cơ hội
cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Công Thương
chi nhánh TP.HCM nói riêng. Đồng thời cũng đặt ra những thách thức, thậm chí là
nguy cơ bị thâu tóm, sáp nhập và phải rút khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh
tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài.
Trong quá trình học tập tại trường, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo, em đã tiếp thu được những kiến thức cơ bản về ngân hàng thương mại.
Đến khi thực tập tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh TP.HCM,
em nhận thấy hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu đã được ngân hàng xem là một trong
những hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì thế em đã
2
mạnh dạn chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh TP.HCM”
Với nhận thức còn hạn chế, thực tế còn ít, vì vậy đề tài còn nhiều khiếm
khuyết. Vậy em kính mong được sự tham gia chỉ dẫn của thầy giáo hướng dẫn và
giáo viên các bộ môn, Ban lãnh đạo và tập thể CBCNV ngân hàng TMCP Công
Thương – chi nhánh TP.HCM góp ý kiến cho đề tài của em có được những vấn đề
xác thực nhất.
2/ Ý nghĩa thực tiễn và lí luận
Tài trợ xuất nhập khẩu là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng, hỗ trợ
cho các doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu đẩy mạnh hoạt động ngoại
thương trong thời gian tới đang là định hướng của các ngân hàng thương mại và các
ngân hàng trong nước.
“Nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh TP.HCM” là cần thiết cho sự phát
triển kinh tế đất nước.
3/ Kết quả đạt được và những tồn tại
Với những giải pháp tôi đưa ra như: mở rộng và thu hút nguồn vốn huy động,
đa dạng hóa các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng đối tượng được tài trợ, hạn
chế rủi ro, đẩy mạnh hoạt động Marketing Mix, cải tiến quy trình thủ tục, đổi mới
công nghệ và nâng cao chất lương phục vụ, trình độ chuyên môn, nâng cao chất
lượng thẩm định dự án chỉ mới khắc phục được một số khó khăn và hạn chế về hoạt
động Marketing, nguồn vốn tài trợ, nguồn nhân lực…Mặt tồn tại là vẫn còn một số
khó khăn chưa khắc phục như: khó khăn trong tiếp cận các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài mới, sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn hoạt động và
các ngân hàng nước ngoài…
4/ Dự kiến nghiên cứu tiếp tục
Với nội dung tôi nghiên cứu trên, tôi sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu để cố gắng
khắc phục các khó khăn còn tồn tại vì thời gian nghiên cứu không nhiều và chưa đủ
kiến thức để tìm ra những giải pháp hay để khắc phục những khó khăn đó. Và tôi
muốn nghiên cứu thêm về nội dung thẩm định trong tài trợ xuất nhập khẩu vừa để
nâng cao hoạt động tài trợ, vừa tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp XNK nói riêng và cho hoạt động XNK của cả nước nói chung.
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1/ Giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được cấu trúc thành 4 chương. Với chương đầu giới thiệu
một cách tổng quát về đề tài nghiên cứu. Ba chương sau là nội dung chính của đề tài.
Với chương II nội dung chính của nó là cơ sở lí luận của tài trợ xuất nhập khẩu sẽ
góp phần làm nền tảng để có thể đi sâu nghiên cứu hoạt động tài trợ XNK thực tế tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh TP.HCM. Qua những lí luận
được chọn làm cơ sở tôi đã vận dụng ở chương III để phân tích thực trạng hoạt động
tài trợ XNK tại chi nhánh, qua đó phát hiện những khó khăn tồn tại trong Chi nhánh,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tài trợ XNK tại
Chi nhánh. Những giải pháp mà tôi đưa ra, dự kiến sẽ đạt hiệu quả trong 3 năm tới từ
năm 2010- 2012.
1.2/ Tổng quan lịch sử nghiên cứu
Đối với đề tài của tôi trong lĩnh vực tài trợ XNK, đã có những anh chị đi trước
đã làm như:
Các Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Tài Trợ Xuất Khẩu Tại Chi Nhánh
Ngân Hàng Ngoại Thương Đồng Nai
Giải Pháp Và Kiến Nghị Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Tại Eximbank.
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Và Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng Đối Với Các
Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Tại NHCT KCN Biên Hòa
Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tài Trợ XK Tại Chi Nhánh NHCT KCN
Biên Hòa.
Mở Rộng Và nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Chiết Khấu Bộ Chứng Từ
Thanh Toán Hàng XK Tại NHCT- Sở Giao Dịch II
Ngoài ra còn một số đề tài nữa, tuy nhiên đối với ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam, chi nhánh TP.HCM – nơi tôi thực tập và viết bài nghiên cứu khoa
học thì tôi là người đầu tiên viết về đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam – chi nhánh TP.HCM”..
4
1.3/ Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ XNK tại ngân hàng Vietinbank, chi nhánh
TP.HCM. Từ đó phát hiện ra những mặt hạn chế và đề xuất những giải pháp kiến
nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam, chi nhánh TP.HCM.
1.4/ Những tư liệu được sử dụng
Các báo cáo về tình hình nhân sự, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình
huy động vốn của chi nhánh trong thời gian qua, tình hình xuất khẩu theo phương
thức …được lấy từ phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng Kinh doanh, phòng Xuất nhập
khẩu của ngân hàng qua các năm 2007, 2008, 2009.
Các tài tiệu lý thuyết tham khảo được trích dẫn trong các tài liệu đáng tin cậy:
- Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương- TS. Nguyễn Văn Nam
- Nghiệp vụ ngân hàng thương mại – TS. Nguyễn Minh Kiều
- Quản trị rủi ro tài chính ngân hàng – TS. Nguyễn Minh Kiều
Ngoài ra, đề tài nghiên cứu còn tham khảo các tạp chí sách báo, luận văn khóa
trước, tài liệu trên thư viện ĐH Lạc Hồng, thư viện Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam, chi nhánh TP.HCM …cùng một số trang web như: www.mofa.gov.vn,
www.tuoitre.com.vn, www.saga.com., www.vietinbank.vn.
1.5/ Phương pháp nghiên cứu
+Phương pháp thu thập thông tin
+Phương pháp quan sát
+Phương pháp phỏng vấn
+Phương pháp phân tích, so sánh
1.6/ Giới hạn phạm vi đề tài nghiên cứu
- Về không gian: đề tài được thực hiện tại ngân hàng TMCP Công Thương, chi
nhánh TP.HCM
- Về thời gian: số liệu hoạt động của Chi nhánh cùng số liệu có liên quan trong
năm 2007, 2008 và 2009
- Nội dung nghiên cứu: một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài
trợ XNK tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh TP.HCM
5
CHƯƠNG 2:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
2.1/ Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất nhập khẩu
2.1.1/ Sự cần thiết của hoạt động xuất nhập khẩu
Sự phát triển chung của xã hội nền kinh tế loài người trải qua hai kiểu tổ chức
kinh tế, đó là sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa. Trong đó sản xuất hàng
hóa là bước phát triển của xã hội loài người khi nhu cầu sử dụng ngày càng nhiều
hàng hóa của nhau tăng cao. Ban đầu chỉ là trao đổi hàng hóa giữa những người trong
vùng, rồi tới miền, rồi lãnh thổ dần dần vượt qua biên giới quốc gia mà ngày nay gọi
là hoạt động thương mại quốc tế. Không biết chính xác từ bao giờ đã xuất hiện hành
vi trao đổi hàng hóa giữa các thương nhân ở các quốc gia khác nhau nhưng trên bản
đồ thế giới thì từ thế kỉ thứ II Trước Công Nguyên đã vẽ nên huyết mạch thông
thương buôn bán giữa những “thương nhân lạc đà” – đó là huyền thoại nổi tiếng về
con đường tơ lụa nối liền Trung Hoa rộng lớn với vùng Tây Á kì bí. Con đường tơ
lụa được coi là một hệ thống những con đường thương mại lớn nhất thế giới thời cổ
đại, nó được coi là cầu nối giữa hai nền văn minh Đông – Tây.
Ngày nay, các dòng chảy hàng hóa không chỉ gói gọn trong vùng, miền hay bộ
phận nhỏ trên bản đồ thế giới mà nó trải dài hầu như ở tất cả các quốc gia và ngày
càng đa dạng bởi không chỉ hàng hóa hữu hình mới có thể lưu thông mà bao gồm cả
những hàng hóa vô hình cũng được trao đổi. Hoạt động thương mại quốc tế hiện nay
được tăng cường như là xu hướng chung của sự phát triển và được xem như là ý
nghĩa cơ bản của “toàn cầu hóa”. Tuy đã trải qua hàng thế kỷ hình thành và phát
triển, nhưng hoạt động thương mại quốc tế cơ bản chỉ là hành vi mua bán – trao đổi
hàng hóa, dịch vụ qua biên giới quốc gia hay lãnh thổ mà việc đưa hàng hóa từ trong
nước ra tiêu thụ ở nước khác gọi là xuất khẩu và mua hàng hóa của nước ngoài vào
trong nước gọi là nhập khẩu.
2.1.1.1.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế
2.1.1.1. Hoạt động xuất khẩu:
Trong lí luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước
ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF
là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
6
• Các nhân tố tác động:
Khi các nhân tố liên quan đến chi phí sản xuất hàng xuất khẩu ở trong nước
không thay đổi, trị giá xuất khẩu phụ thuộc vào thu nhập của nước ngoài và vào tỷ giá
hối đoái. Thu nhập của nước ngoài tăng (cũng có nghĩa là tăng trưởng kinh tế của
nước ngoài tăng dốc) thì giá trị xuất khẩu có cơ hội tăng lên. Tỷ giá hối đoái tăng (tức
là tiền tệ trong nước mất giá so với ngoại tệ) thì giá trị xuất khẩu cũng có thể tăng
nhờ giá hàng tính bằng ngoại tệ trở nên thấp đi.
• Xuất khẩu với tăng trưởng kinh tế:
Trong tính toán tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài (ngoại
nhu). Mức độ phụ thuộc vào một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa
giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà nhu cầu
nội địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Chính vì
thế nhiều nước đang phát triển theo đuổi chiến lược công nghiệp hóa hướng vào xuất
khẩu. Tuy nhiên xuất khẩu phụ thuộc vào yếu tố nước ngoài, nên để đảm bảo tăng
trưởng kinh tế ổn định và bền vững, IMF thường khuyến khích các nước phải dựa
nhiều hơn nữa vào nhu cầu nội địa.[ 13]
2.1.1.1.2, Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền
kinh tế Việt Nam:
Kinh tế Việt Nam trong những năm đầu sau chiến tranh là một nền kinh tế
đóng theo chế độ tập trung bao cấp, trì trệ, kiềm hãm sự phát triển của các thành phần
kinh tế. Có thể nói Đại hội Đảng lần thứ X năm 1986 là một bước ngoặc đưa kinh tế
nước ta sang trang mới, công nhận nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa, cho phép các thành phần kinh tế tự do hoạt động theo khuôn khổ pháp luật…
Bên cạnh đó Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ bình thường hóa quan hệ , chấm dứt hoạt động
cấm vận đối với Việt Nam đã tạo điều kiện thông thương hàng hóa giữa Việt Nam
với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Trong bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta nhận thấy rõ việc mở cửa hội nhập
quốc tế mang lại nhiều cơ hội để nước ta phát triển chủ trương đẩy mạnh lực lượng,
phát huy hết mọi khả năng để thu hút đầu tư nước ngoài và một phần không thể thiếu
của kinh tế đối ngoại là lấy xuất khẩu làm mũi nhọn đẩy nhanh hoạt động sản xuất
7
kinh doanh. Hoạt động xuất khẩu đã mang lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế
xã hội Việt Nam như sau:
- Góp phần đẩy nhanh sản xuất của các doanh nghiệp trong nước, tăng sản
lượng sản phẩm, tạo nhiều việc làm cho nhiều lao động trình độ thấp, giải quyết phần
nào tỷ lệ thất nghiệp trong giai đoạn đầu khó khăn của đất nước.
- Tạo nguồn thu ngoại tệ dồi dào cho nền kinh tế, là cơ sở cho các hoạt động
buôn bán ngoại tệ diễn ra sôi động cũng như các hoạt động về ngoại hối của các ngân
hàng thương mại.
- Là động cơ để nâng cao vị thế cạnh tranh của nước ta trên trường quốc tế, mở
rộng quan hệ với nhiều quốc gia, tạo cơ hội cho hợp tác đầu tư song phương, đa
phương giữa Việt Nam và thế giới.
- Tận dụng được lợi thế cạnh tranh của Việt Nam với nguồn nhân lực trẻ, dồi
dào, năng động, tài nguyên phong phú và các ngành nghề truyền thống để quảng bá
về hình ảnh của Việt Nam với thế giới.
- Là một kênh quan trọng tạo điều kiện giao lưu, hợp tác về kinh tế, xã hội,
văn hóa với các nền văn hóa tiên tiến. Tiếp thu những tiến bộ để phục vụ cho việc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…[ 3 – trang 147]
2.1.1.2, Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế:
2.1.1.2.1, Hoạt động nhập khẩu:
Trong lí luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua hàng hóa và dịch
vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung
cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước. Tuy nhiên theo cách thức biên
soạn cán cân thanh toán của IMF, chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được
coi là nhập khẩu và đưa vào mục cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được
tính vào mục cán cân phi thương mại.
• Đơn vị tính khi thống kê về nhập khẩu
Thường là đơn vị tiền tệ (Dollar, triệu Dollar hay tỷ Dollar) và thường tính
trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi khi nếu chỉ xét trong một mặt hàng cụ thể,
đơn vị tính có thể là đơn vị số lượng hoặc trọng lượng (cái, tấn…).
Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của người cư trú trong nước, vào tỷ giá hối
đoái. Thu nhập của người dân trong nước càng cao thì nhu cầu của người dân đối với
8
hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu ngày càng cao. Tỷ giá hối đoái tăng, thì giá hàng nhập
khẩu tính bằng nội tệ tăng cao, do đó nhu cầu nhập khẩu giảm đi.
• Mức độ nhập khẩu của một quốc gia được đo bằng tỷ lệ giữa giá trị nhập khẩu
và tổng thu nhập quốc dân.
2.1.1.2.2, Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền
kinh tế Việt Nam:
• Nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu sẽ làm thâm hụt cán cân thanh toán của một
quốc gia, tuy chính sách của Đảng và Nhà nước ta luôn đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu nhưng chúng ta không thể phủ nhận một số vai trò tích cực của hoạt động
nhập khẩu đối với chúng ta.
• Đứng trên cương vị là người tiêu dùng, nhập khẩu hàng hóa của nước khác
tạo cho họ nhiều sự lựa chọn hơn.
• Nhập khẩu còn tạo ra động lực nhằm tăng tính năng động của thị trường vì
khi đó cạnh tranh sẽ buộc những nhà sản xuất trong nước phải nhập cuộc để giành lại
thị phần.
• Nước ta đang trên đà phát triển, đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước nên nhất thiết không thể thiếu các sản phẩm khoa học, công nghệ
hiện đại được nhập khẩu từ các nước tiên tiến. Do đó, bên cạnh xuất khẩu thì nhập
khẩu cũng có một số ảnh hường tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế nước ta.
• Chúng ta cần có quan điểm rõ ràng về hoạt động xuất nhập khẩu để có những
chính sách phù hợp với những cam kết khi gia nhập WTO, vừa có lợi cho nền sản
xuất trong nước, vừa tận dụng được cơ hội mở rộng thị trường, phục vụ tốt cho sự
nghiệp phát triển đất nước [16]
2.1.2/ Nhu cầu tài trợ xuất nhập khẩu
Trải qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, hoạt động thương mại quốc
tế hay ngoại thương không còn đơn giản như việc mua bán hàng hóa thông thường
trong nội địa vì khi hàng hóa di chuyển từ nước này sang nước khác phải trải qua
nhiều khâu. Quá trình đó phức tạp hơn bởi các đặc thù sau:
- Hàng hóa phải di chuyển qua biên giới quốc gia.
- Áp dụng các phương thức thanh toán quốc tế như: chuyển tiền, ghi sổ, nhờ
thu hay tín dụng chứng từ. Phổ biến hiện nay là nhờ thu và tín dụng chứng từ.
9
- Liên quan đén các đồng tiền khác nhau, dẫn đến việc mua bán, chuyển đổi
ngoại tệ.
- Quy tắc giao dịch tuân thủ luật lệ quốc tế, tuy nhiên không loại trừ những đặc
điểm luật lệ riêng mang tính quốc gia.
- Thủ tục buôn bán mang tính quốc tế là chủ yếu…
Ngày nay, trình độ phát triển nền kinh tế kéo theo sự cải thiện và nâng cao
trong hoạt động ngoại thương, các nhà xuất nhập khẩu không trực tiếp giao dịch và
thanh toán với nhau mà thông qua một định chế tài chính trung gian đó là ngân hàng
để hợp thức hóa theo chuẩn mực quốc tế nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí và rủi ro.
Do hoạt động ngân hàng đối ngoại gắn chặt hoạt động ngoại thương, hơn nữa, một
thương vụ trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, do đó sự tham gia của ngân hàng trong
hoạt động ngoại thương gần như là tất yếu, đóng vai trò chủ chốt trong từng nghiệp
vụ phát sinh, cụ thể như sau:
- Trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, ngân hàng sẽ tham gia với vai trò là ngân
hàng mở và nhận kí quỹ hay thông báo và xác nhận L/C.
- Trên cơ sở đặt hàng hay một thư tín dụng, ngân hàng sẽ tham gia tài trợ cho
nhà xuất khẩu.
- Do các bên xuất khẩu - nhập khẩu ở xa nhau lại bị chi phối bởi các luật pháp
khác nhau nên để bảo đảm thực hiện hợp đồng, đòi hỏi các ngân hàng thương mại
phải phát hành thư bảo lãnh thưc hiện hợp đồng cho nhà xuất khẩu và nhập khẩu.
- Sau khi giao hàng, để đáp ứng vốn ngắn hạn cho nhà xuất khẩu duy trì hoạt
động bình thường, ngân hàng tham gia tài trợ cho nhà xuất khẩu thông qua nghiệp vụ
chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Nếu là xuất khẩu trả chậm thì ngân hàng sẽ tài trợ cho nhà xuất khẩu thông
qua nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu đã được chấp nhận còn thời hạn.
- Nếu đồng tiền thanh toán không phải là bản tệ thì ngân hàng sẽ cung cấp các
nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để:
+ Nhà nhập khẩu mua ngoại tệ thanh toán cho hàng xuất khẩu
+ Nhà xuất khẩu bán ngoại tệ nhận bản tệ để trang trải các chi phí đầu
vào.
- Thông qua ngân hàng việc thanh toán giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu
được thực hiện…
10
Bên cạnh đó với hệ thống các ngân hàng đại lí rộng khắp được củng cố quan
hệ chặt chẽ và cơ sở vật chất trang bị đầy đủ, hệ thống kĩ thuật và công nghệ hiện đại;
các ngân hàng cấp nhiều hơn cho các khách hàng của họ các dịch vụ tiện ích phục vụ
hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó, vai trò quan trọng của ngân hàng trong hoạt động
thông thương của các quốc gia ngày càng được khẳng định nhất là đối với lĩnh vực
xuất nhập khẩu – một trong những ngành mũi nhọn để phát triển kinh tế các nước
đang phát triển.
2.1.3/ Các nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu
- Nguồn tín dụng tài trợ thương mại từ Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB),
đặc biệt vào năm 2009 Việt Nam được lựa chọn vào Chương trình hỗ trợ tài chính
thương mại của ADB.
- Các khoản vay có bảo lãnh từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện hợp đồng thương mại
được dễ dàng và nhanh chóng.
- Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu của
Chính phủ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh để xuất khẩu.
- Các dự án phát triển kinh tế do các đối tác nước ngoài tài trợ.
2.2/ Khái quát