Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh

Tây Ninh – một vùng đất vừa mang đặc điểm của một cao nguyên vừa có dáng dấp sắc thái của đồng bằng. Mặt khác, Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, có địa hình cao núp sau dãy Trường Sơn ít chịu ảnh hưởng của bão và những yếu tố thuận lợi khác là những điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu và chăn nuôi gia súc. Dựa trên những tiềm năng đó, người nông dân đã vận dụng, phát triển và đạt được nhiều thành công, cải thiện được đời sống của mình. Tuy nhiên, ngày 7/11/2006 sự kiện Việt Nam gia nhập vào WTO đồng nghĩa với việc thị trường nước ta ngày càng mở rộng hơn, sự cạnh tranh ngày càng lớn hơn. Để đảm bảo đời sống của người nông dân cả nước nói chung và Tây Ninh nói riêng thì cần phải có những giải pháp để nâng cao số lượng cũng như chất lượng hàng nông sản. Trong đó việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ là một vấn đề lâu dài cấp thiết cần được nghiên cứu.

pdf30 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2411 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC  Trang LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 NỘI DUNG .................................................................................................... 2 1. Lý luận về việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.............................................................................................. 2 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. ......................................................... 2 1.1.1 Giới Thiệu Khái Quát Về Tỉnh Tây Ninh ........................................................ 2 1.1.1.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 2 1.1.1.2 Tiềm năng kinh tế ....................................................................................... 4 1.1.2 Công nghiệp kỹ thuật cao là gì? ...................................................................... 5 1.1.2.1 Định nghĩa nông nghiệp ............................................................................... 5 1.1.2.2 Nông nghiệp kỹ thuật cao ............................................................................. 5 1.2 Ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp như thế nào? ................................................................................................. 6 1.2.1 Lĩnh vực cơ giới hoá nông nghiệp ................................................................... 6 1.2.2 Bảo quản, chế biến nông lâm, thuỷ sản ........................................................... 6 1.2.3 Ngành nghề nông thôn .................................................................................... 7 1.2.4 Về môi trường ................................................................................................. 7 1.3 Vị trí vai trò của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. ........................................................................................ 8 2. Thực trạng việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh. ......................................................................... 9 2.1 Hiện trạng việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. .......................................................................................................... 10 2.2 Những thành công và những điều bất cập trong ứng dụng. ............................... 13 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh. ............................. 18 3.1 Bài học kinh nghiệm trong những năm gần đây. .............................................. 18 3.2 Những định hướng của tỉnh về việc ứng dụng trong giai đoạn tới. 19 3.2.1 Nhiệm vụ trong giai đoạn 2006-2010 ............................................................ 19 3.2.2 Mục tiêu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 .................................. 21 3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong giai đoạn tới. .................................................................. 24 3.3.1 Giải pháp chủ yếu ......................................................................................... 24 3.3.2 Các giải pháp thực hiện ................................................................................. 26 3.3.2.1 Hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ ......................................................................................... 26 3.3.2.2 Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư cho hoạt động Khoa học và Công nghệ ......................................................................................................... 26 3.3.2.3 Xây dựng và phát triển tiềm lực Khoa học và Công nghệ ........................... 27 3.3.3 Giải pháp về nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ ................................ 27 KẾT LUẬN .................................................................................................. 29 LỜI MỞ ĐẦU   Tây Ninh – một vùng đất vừa mang đặc điểm của một cao nguyên vừa có dáng dấp sắc thái của đồng bằng. Mặt khác, Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, có địa hình cao núp sau dãy Trường Sơn ít chịu ảnh hưởng của bão và những yếu tố thuận lợi khác là những điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu và chăn nuôi gia súc. Dựa trên những tiềm năng đó, người nông dân đã vận dụng, phát triển và đạt được nhiều thành công, cải thiện được đời sống của mình. Tuy nhiên, ngày 7/11/2006 sự kiện Việt Nam gia nhập vào WTO đồng nghĩa với việc thị trường nước ta ngày càng mở rộng hơn, sự cạnh tranh ngày càng lớn hơn. Để đảm bảo đời sống của người nông dân cả nước nói chung và Tây Ninh nói riêng thì cần phải có những giải pháp để nâng cao số lượng cũng như chất lượng hàng nông sản. Trong đó việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ là một vấn đề lâu dài cấp thiết cần được nghiên cứu. Vì vậy nhóm chúng em chọn đề tài này. NỘI DUNG   1. Lý luận về việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. 1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. 1.1.1 Giới Thiệu Khái Quát Về Tỉnh Tây Ninh 1.1.1.1 Điều kiện tự nhiên  Vị trí địa lý Tỉnh Tây Ninh nằm trong vùng miền Đông Nam Bộ, phía Đông giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Nam và Đông Nam giáp thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Long An, phía Bắc và Tây Bắc giáp 2 tỉnh Svay Riêng và Kampong Cham của Campuchia với 1 cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, hai cửa khẩu quốc gia (Sa Mát và Phước Tân) và nhiều cửa khẩu tiểu ngạch. Với vị trí địa lý nằm giữa các trung tâm kinh tế thương mại là thành phố Hồ Chí Minh và Phnôm Pênh (Campuchia), giao điểm quan trọng giữa hệ thống giao thông quốc tế và quốc gia, thông thương với các vùng kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển, là điều kiện thuận lợi để tỉnh phát triển kinh tế và xã hội. Tỉnh có 8 huyện, 1 thị xã (8 thị trấn, 5 phường và 82 xã). Thị xã Tây Ninh là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh.  Đặc điểm địa hình Tây Ninh nối cao nguyên Nam Trung Bộ với đồng bằng sông Cửu Long, vừa mang đặc điểm của một cao nguyên, vừa có dáng dấp, sắc thái của vùng đồng bằng. Trên địa bàn vùng cao phía Bắc nổi lên núi Bà Đen cao nhất Nam Bộ (986 m). Nhìn chung, địa hình Tây Ninh tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho phát triển toàn diện nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng.  Khí hậu Tây Ninh có khí hậu tương đối ôn hoà, chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Chế độ nhiệt của Tây Ninh quanh năm cao, tương đối ổn định. Nhiệt độ trung bình năm là 26 và 270C và ít thay đổi, chế độ bức xạ dồi dào. Mặt khác, Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, có địa hình cao núp sau dãy Trường Sơn, ít chịu ảnh hưởng của bão và những yếu tố thuận lợi khác là những điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược liệu và chăn nuôi gia súc.  Tài nguyên thiên nhiên  Tài nguyên đất Theo tài liệu điều tra thổ nhưỡng, Tây Ninh có 5 nhóm đất chính với 15 loại đất khác nhau. Nhóm đất xám chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 84% tổng diện tích) và là tài nguyên quan trọng nhất để phát triển nông nghiệp. Ngoài ra, còn có nhóm đất phèn chiếm 6,3%, nhóm đất cỏ vàng chiếm 1,7%, nhóm đất phù sa chiếm 0,44%, nhóm đất than bùn chiếm 0,26% tổng diện tích. Tây Ninh có tiềm năng dồi dào về đất, trên 96% quỹ đất thuận lợi cho phát triển cây trồng các loại, từ cây trồng nước đến cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, cây ăn quả các loại. Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 4.208,06 km2. Trong đó, đất nông nghiệp có 285,5 nghìn ha; đất có rừng 41 nghìn ha; đất chuyên dùng 36,6 nghìn ha; đất ở 7,1 nghìn ha, còn lại là đất chưa sử dụng.  Tài nguyên rừng Đất lâm nghiệp Tây Ninh có 41 nghìn ha, chiếm hơn 10% diện tích tự nhiên. Rừng ở Tây Ninh thuộc loại rừng thưa, rừng hỗn giao tre, nứa và cây gỗ, đáng quý nhất là rừng cây họ dầu.  Tài nguyên khoáng sản Khoáng sản của Tây Ninh nghèo, chủ yếu thuộc nhóm nhiên liệu và khoáng sản phi kim loại, nguyên liệu gốm, vật liệu xây dựng khá phong phú và đa dạng. Trong đó, than bùn có trữ lượng khoảng 6 triệu tấn, phân bố rải rác dọc theo sông Vàm Cỏ Đông; đá vôi có trữ lượng khoảng 76 triệu tấn, phân bố ở đồi Tống Lê Chân, Sroc Tăm và Chà Và (huyện Tân Châu). Sét làm gạch, ngói trữ lượng khoảng 16 triệu m3, phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh như các huyện Tân Châu, Tân Biên, Châu Thành, Gò Dầu, Bến Cầu và thị xã Tây Ninh. Đá laterít (đá ong), trữ lượng khoảng 4 triệu m3, phân bố rải rác khắp các huyện Tân Châu, Tân Biên, Hoà Thành, Dương Minh Châu và Gò Dầu. Đá xây dựng phân bố chủ yếu ở núi Phụng, núi Bà (huyện Hoà Thành). Cuội, sỏi và cát có trữ lượng khoảng 10 triệu m3, tập trung ở các huyện Tân Châu, Châu Thành, Hoà Thành và Trảng Bàng.  Nguồn nước Tây Ninh có hồ Dầu Tiếng với dung tích 1,45 tỷ m3 và 1.053 tuyến kênh có tổng chiều dài 1.000 km đã phát huy hiệu quả trong cân bằng sinh thái, phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp, cung cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản, sinh hoạt tiêu dùng và cho sản xuất công nghiệp. Ngoài ra Tây Ninh còn có nhiều suối, kênh rạch; tạo ra một mạng lưới thuỷ văn phân bố tương đối đồng đều trên địa bàn, đạt 0,314 km/km2. Toàn tỉnh có 3.500 ha đầm lầy nằm rải rác ở các vùng trũng ven sông Vàm Cỏ Đông. Tổng diện tích ao, hồ có khả năng khai thác, nuôi trồng thuỷ sản khoảng 1.680 ha, trong đó đã sử dụng nuôi trồng thuỷ sản khoảng 490 ha. Nguồn nước ngầm ở Tây Ninh phân bố rộng khắp trên địa bàn, tổng mức nước ngầm có thể khai thác là 50-100 nghìn m3/giờ; vào mùa khô vẫn có thể khai thác nước ngầm, bảo đảm chất lượng cho sản xuất và đời sống của người dân. 1.1.1.2 Tiềm năng kinh tế Tây Ninh có tiềm năng về đất đai, lao động, hệ thống thuỷ lợi khá hoàn chỉnh với hồ Dầu Tiếng có trữ lượng tưới lớn nhất nước với các vùng chuyên canh sản xuất khối lượng sản phẩm lớn như mía (33.000 ha), đậu phộng (20.000 ha ), cao su (30.000 ha). Ngành nông nghiệp từng bước ứng dụng giống mới, kỹ thuật canh tác tiên tiến, bảo vệ cây trồng và mạng lưới giao thông nội đồng các vùng nguyên liệu; tỷ lệ chăn nuôi trong nông nghiệp với các chương trình bò sữa, bò thịt, lợn hướng nạc, nuôi trồng thuỷ sản,... 1.1.2 Công nghiệp kỹ thuật cao là gì? 1.1.2.1 Định nghĩa nông nghiệp Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuôi đàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng được biết đến bởi những người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. 1.1.2.2 Nông nghiệp kỹ thuật cao Có thể khẳng định quốc gia nào cũng muốn ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất cây trồng, tạo ra sản phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh, tiết kiệm quỹ đất… nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế. Cho nên, các nhà khoa học có tâm huyết khi đến diễn đàn bàn về nông nghiệp công nghệ cao đều muốn lột tả khái niệm, nêu tác dụng nông nghiệp công nghệ cao cụ thể ở ngoài nước để nói đến biện pháp khoa học kỹ thuật trong nước đối với nông nghiệp công nghệ cao. Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại, trong đó tạo mọi điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển tốt, tiến tới năng suất tiềm năng, đảm bảo chất lướng ản phẩm; thêm vào đó là bảo quản nông sản tốt và tổ chức sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất bao gồm công nghiệp hoá nông thôn (cơ giới hoá các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng vật nuôi có năng suất có chất lượng cao, đạt hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích hiệu quả cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở hữu cơ. 1.2 Ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp như thế nào? 1.2.1 Lĩnh vực cơ giới hoá nông nghiệp Nghiên cứu và chuyển giao các loại máy, thiết bị và dây chuyền thiết bị:  Trồng trọt - Làm đất cho cây trồng cạn, đặc biệt là trên đất dốc; - Gieo, trồng, cấy các loại cây trồng chính; - Chăm sóc, tưới tiêu; - Thu hoạch một số cây trồng chính; - Nhà lưới và thiết bị trong nhà trồng; - Khai thác, vận xuất, vận chuyển gỗ và lâm, đặc sản; - Phòng, chống cháy rừng.  Chăn nuôi - Chuồng trại chăn nuôi, lồng bè nuôi trồng thuỷ sản; - Cung cấp thức ăn, nước uống, chăm sóc vật nuôi, vệ sinh chuồng trại và ao, lồng nuôi trồng thủy sản; - Khai thác, đánh bắt thuỷ sản.  Sản xuất muối - Công nghệ và thiết bị để cơ giới hoá và tự động hoá quá trình sản xuất muối tập trung quy mô công nghiệp; - Công nghệ và thiết bị cơ giới hoá một số khâu trong quá trình sản xuất muối quy mô nhỏ. 1.2.2 Bảo quản, chế biến nông lâm, thuỷ sản Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tiên tiến và thiết bị phù hợp:  Công nghệ và thiết bị sơ chế, bảo quản nông-lâm-thuỷ sản - Vật liệu làm bao bì và bao bì để đóng gói, bảo quản; - Các kiểu nhà bảo quản (packing house); - Công nghệ và thiết bị để sơ chế, bảo quản. Công nghệ và thiết bị chế biến nông-lâm-thuỷ sản - Các loại hạt giống; - Thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và thức ăn nhanh; - Rau quả, cây công nghiệp quy mô nhỏ; - Dược liệu; - Gỗ và lâm đặc sản; - Thịt gia súc, gia cầm và thuỷ sản; - Thức ăn chăn nuôi; - Phân vi sinh và hữu cơ vi sinh. 1.2.3 Ngành nghề nông thôn Nghiên cứu công nghệ, thiết bị và vật liệu phục vụ phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn có quy mô vừa và nhỏ:  Công nghệ và thiết bị phục vụ các làng nghề chế biến nông-lâm-thủy sản.  Công nghệ, thiết bị và vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm thủ công, mỹ nghệ: - Gỗ và lâm sản ngoài gỗ; - Kim loại; - Các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ khác. 1.2.4 Về môi trường Nghiên cứu công nghệ, thiết bị và các giải pháp xử lý các chất phế thải nông nghiệp và ở nông thôn:  Công nghệ, thiết bị và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề - Làng nghề chế biến nông-lâm-thủy sản; - Làng nghề sản xuất thủ công mỹ nghệ; - Làng nghề thuộc da, dệt, nhuộm; - Làng nghề tái chế phế thải, phế liệu.  Công nghệ, thiết bị và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường các cụm công nghiệp vừa và nhỏ nông thôn: - Cụm đơn nghề. - Cụm đa nghề.  Công nghệ, thiết bị và các giải pháp xử lý các chất thải gây ô nhiễm môi trường nông thôn: - Các chất thải do hóa chất nông nghiệp; - Các chất thải do hoạt động sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt...); - Các chất thải do hoạt động nuôi trồng thủy sản; - Các chất thải do các hoạt động khác. 1.3 Vị trí vai trò của việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ứng dụng và chuyển giao được các công nghệ tiên tiến và thiết bị phù hợp vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; bảo quản và chế biến nông-lâm-thủy sản và ngành nghề nông thôn nhằm xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa có khả năng cạnh tranh cao. Góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đảm bảo hiệu quả, phát triển bền vững trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Công nghệ tiên tiến và thiết bị phù hợp được ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp phuc vụ việc hiện đại hoá sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp; Công nghệ tiên tiến và thiết bị phù hợp được ứng dụng có hiệu quả trong bảo quản và chế biến nông-lâm-thủy sản phục vụ các trang trại và vùng sản xuất tập trung; Công nghệ và thiết bị phù hợp được ứng dụng có hiệu quả trong ngành nghề nông thôn, sản xuất các hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; Công nghệ, thiết bị và giải pháp phù hợp được ứng dụng có hiệu quả trong xử lý ô nhiễm môi trường nông nghiệp và nông thôn; 2. Thực trạng việc ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp ở Tây Ninh. Tây Ninh là vùng nguyên liệu mía, đậu phộng lớn nhất nước. Mì, cao su cũng có vị thế cao trong khu vực và cả nước về chất lượng và sản lượng. Về cơ bản ,Tây Ninh đã hình thành các vùng chuyên canh gắn liền với việc xây dựng các nhà máy chế biến nông sản tại chỗ ,đặc biệt là mía , mì . Với tiềm năng to lớn về cây công nghiệp nêu trên , Tây Ninh có đủ nguyên liệu để phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản trong tỉnh và khu vực. Đến năm 2010, các vùng cây công nghiệp của Tây Ninh về cơ bản sẽ quy hoạch như sau: - Cây mía:Tây Ninh năm 2003 có 29.953 ha mía với sản lượng 1,64 triệu tấn mía cây; năm 2004 có: 28.479 ha mía, sản lượng 1,62 triệu tấn; năm 2005 có 30.000 ha , sản lượng 1,78 triệu tấn; năm 2010 :43.000 ha, sản lượng 3,01 triệu tấn. - Cây mì: mì Tây Ninh có hàm lượng bột cao nhất nước ; diện tích 2003: 35.600 ha ; năm 2004 38.578 ha, và đến năm 2010 : 25.000 ha, được cải thiện về giống và đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất, đạt sản lượng năm 2003 800.000 tấn, năm 2004 đạt 890.830 tấn,kế hoạch 2005 750.000 tấn, đến năm 2010 đạt khoảng 625.000 tấn. - Cây đậu phộng: Đậu phọng có năng suất rất cao ; diện tích năm 2003 là 19.750 ha với sản lượng 53.968 tấn đậu vỏ; năm 2004 : 25.270 ha ,sản lượng 74.241 tấn đậu vỏ ;năm 2005 : 24.000 ha ,sản lượng 72.000 tấn đậu vỏ; đến năm 2010 với diện tích khoảng 30.000 ha, sản lượng khoảng 90.000 tấn . - Cây cao su: Trong năm 2003 với diện tích là 33.030 ha với sản lượng 29.267 tấn mủ; năm 2004 với diện tích 37.000 ha, đến năm 2010 diện tích khoảng 42.000 ha,năng suất đạt khoảng 46.549 tấn mủ . - Thuốc lá: Trong năm 2003 có 6.202 ha; năm 2004 đạt 3523 ha; đến 2010 khoảng 8.000 ha cây thuốc lá - Cây bắp: năm 2003 là 8018 ha, năm 2004 là 3523 ha; năm 2005 là 5000 ha và đến năm 2010 khoảng 8.000 ha . Với tài nguyên cây công nghiệp đa dạng,sản lượng ổn định, năng suất đang dần được cải thiện, Tây Ninh kêu gọi các dự án đầu tư ngành công nghiệp chế biến nông sản gắn với vùng nguyên liệu. 2.1. Hiện trạng việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Công nghệ sinh học là một lĩnh vực công nghệ cao, dựa trên nền tảng khoa học về sự sống, kết hợp với quy trình và thiết bị kỹ thuật nhằm tạo ra các công nghệ khai thác các hoạt động sống của vi sinh vật, tế bào thực vật và động vật để sản xuất ở quy mô công nghiệp các sản phẩm sinh học có chất lượng cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Trong những năm qua, công nghệ sinh học ở tỉnh đã được quan tâm ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và đã đạt được những kết quả: - Giống cây trồng: Khảo nghiệm, đánh giá giống để tuyển chọn giống triển vọng, sau đó nhân giống đại trà (lúa, mì, mía, giống bắp lai, cây điều, cây cao su, cỏ làm thức ăn gia súc); kiểm soát bọ cánh cứng hại dừa bằng ong ký sinh; dùng ong ký sinh kiểm soát sâu đục thân trên mía. Như điều tra hiện trạng sản xuất và thị trường tiêu thụ mãng cầu Tây Ninh; Nghiên cứu biện pháp bấm tỉa ngọn cành trước khi ra hoa và tỉa thưa trái trên cây mãng cầu; Thử nghiệm ảnh hưởng một số công thức phân bón NPK và hữu cơ đến năng suất và phẩm chất mãng cầu Tây Ninh; Nghiên cứu phương pháp ghép thích hợp trên cây mãng cầu; Nghiên cứu hiệu quả của một số hoá chất làm rụng lá trước khi ra đọt non trên cây mãng cầu; Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá kết hợp bổ sung trung và vi lượng đế
Luận văn liên quan