1.Xây dựng bộ phận nghiên cứu thị trường:
Công ty xây dựng một bộ phận chuyên nghiên cứu và xữ lý các thông tin từ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty. Vì hiện nay công ty có mối quan hệ làm ăn lâu dài với thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc nên công tác thu thập thông tin các thị trường khác hiện nay công ty chưa thật sự chú trọng. Nhưng với thực tế bên ngoài như hiện nay, thị trường thế giới biến động phức tạp, nếu công ty không làm tốt công việc này thì sẽ khó khăn cho việc kinh doanh của công ty. Việc lựa chọn thị trường nhập khẩu mới sẽ khó khăn. Do đó công ty cần thiết lập bộ phận này có thể trực tiếp chia sự điều hành của ban giám đốc. Bộ phận này phải có trách nhiệm thu thập xữ lý thông tin, lựa chọn các thông tin cần thiết nhất trình lên ban giám đốc xem xét và chia trách nhiệm trước ban giám đốc về công việc. Cũng có thể bộ phận nghiên cứu thị trường này chịu sự quản lý của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
+ Với yêu cầu và khả năng hiện nay của công ty: việc thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường thuộc sự quản lý của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là hợp lý nhất vì có thể giảm được nhiều chi phí không cần thiết và lợi ích của công việc này cũng rất lớn. Bộ phận này có thể vừa thực hiện công tác thu thập thông tin vừa tham gia hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu phải trực tiếp tiến hành phân công nhiệm vụ cho bộ phân này:
- Thu thập thông tin từ các nguồn.
- Xữ lý các thông tin thu thập được và báo cáo các thông tin cho các trưởng ban nhập khẩu của công ty theo định kỳ, theo từng thương vụ hay bất kỳ khi nào được yêu cầu .
Tóm lại, với quy mô hiện thời của công ty, việc thành lập một bộ phận nghiên cứu thị trường là một sự cần thiết để đánh giá, thích hợp cho thừng thương vụ cụ thể. Nếu sự trợ giúp của các thông tin không được cung cấp từ các bộ phận này hoạt động của công ty sẽ thiên về cảm hứng, không lường được nguy cơ của thị trường và đối thủ trong cùng nghành, khi công ty đã nâng tầm hoạt động và quy mô của mình hơn nữa thì bộ phận nghiên cứu phải được cải tạo, tổ chức lại . Trong thời đại công nghệ thông tin đi trước thì việc đầu tư cho công việc này là rất cần thiết và có thể thấy rõ được hiệu quả mà thông tin đem lại cho hoạt động thực tế tại công ty.
2. Lựa chọn phương pháp hợp lý
Trong công tác thu thập thông tin: Để có được thông tin theo các yêu cầu trên, công ty nên lựa chọn phương pháp htu thập thông tin thích hợp với quy mô và khả năng của công ty, đặt biệt là khả năng tài chính và nhân sự của công ty cung như tình hình nguồn thông tin hiện nay có 2 phương pháp thu thập thông tin mà công ty có thể lựa chọn.
- Phương pháp thu thập thông tin tại bàn (1)
- Phương pháp thu thập thông tin hiện trường (2)
+ mỗi phương pháp phải có ưu, nhược điểm của nó. Đối với phương pháp (1) tức là thu thập thông tin tại bàn làm việc thông qua các tài liệu sách báo, các phương tiện thông tin đại chúng chi phí cho việc này tương đối thấp, công ty có thể tiến hành công tác thưòng xuyên và ít gập trở ngại, công ty thu thập rất nhiều thông tin. Bên cạnh những ưu điểm trên phương pháp này cũng còn nhiều hạn chế:
- Những thông tin này ít mang tính cập nhật.
- Độ thông tin tin cậy chưa cao.
+ đối với phương pháp (2) tức là phương pháp thu thập thông tin tại hiện trường:
Ưu điểm của phương pháp này là:
- Những thông tin này mang tính cập nhật cao.
- Độ tin cậy chính xác cao.
+Bên cạnh đó còn có nhược điểm:
- Chi phí công tác này quá lớn.
Công ty không thể tiến hành công tác này thường xuyên. Để tiến hành công tác nhập khẩu, công ty phải nắm bắt được một khối lượng thông tin khá lớn mà điều này là rất khó khăn, nhưng nếu không nắm được những thông tin này thì công ty sẽ không biết rõ về đối tác, điểm mạnh và điểm yếu thì tỷ lệ rũi ro trong kinh doanh là rất cao, công ty sẽ khó có khả năng cạnh tranhvà khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Với thực lực của mình hiện nay, công ty nên chọn phưong pháp thu thập thông tin tại bàn làm việc, phương pháp này vừa hợp với khả năng hiện nay của công ty và nếu biết cách thu thập và sữ lý để khai thác thì sẽ thu được hiệu quả cao các nguồn thông tin chủ yếu.
- Nguồn thông tin nội bộ.
- Công ty nên tiến hành trao đổi thông tin với các đơn vị kinh doanh của ngành hàng có thể yêu cầu tổng công ty cung cấp thông tin cho công ty nếu cần thiết.
- Nguồn thông tin từ các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp
- Phong công nghiệp và thưong mại việt nam.
- Bộ thương mại.
- Trung tâm đầu tư và phát triên ngoại thưong.
- Bộ kế hoạch và đầu tư.
+ Mặc dù thực tế là các tổ chức này hiện nay cũng đang gặp khó khăn trong việc thu thập thông tin từ nước ngoài.
+ Nguồn thông tin nước ngoài: đây là những thông tin thực tế nhất và mang tính cập nhật, thực tế nhất trong những năm qua, công ty đã vận dụng rất nhiều thông tin loại này nhưng vẫn chưa có quy hoạch, phân loại các mối quan hệ một cách khoa học để có thể sàn lọc những thông tin tin cậy và có giá trị. Sau khi thu thập thông tin từ nước ngoài cán bộ phòng nghiệp vụ của công ty sẽ xem xét và lựa chọn những thông tin nào phù hợp với khả năng cũng như nhu cầu của công ty.
+ Thông tin thu thập từ Intrnet: Ngày nay Internet đã trỡ thành một môi trường lý tưởng cho các doanh nghiệp, đối với công ty là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất khẩu thì việc sữ dụng internet là cần thiết và nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao,với những trang thiết bị hiện có. Máy tính, điện thoại, Fax công ty hoàn toàn có khả năng cài đặt Internet mà chi phí cho dịch vụ này cũng không phải là quá cao so với công ty . Công ty có thể sữ dụng Internet để khai thác thông tin về thị trường và thương nhân giao dịch, đồng thời cũng có thể khai thác các thông tin về đối thủ cạnh tranh để phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tóm lại, đối với những phương pháp nghiên cứu tại bàn làm việc thì có rất nhiều cách để khai thác các thông tin, công ty có thể sữ dụng một trong các cách trên hoặc kết ,hợp sữ dung tất cả để có được các thông tin cụ thể nhất, chính xác nhất. Sau khi tiến hành khai thác được những thông tin có liên quan đến hoạt động nhập khẩu tại công ty, bộ phận chuyên trách nhiệm này tiến hành triển khai công việc sữ lý các thông tin này và chọn các thông tin cần thiết lập thành văn bản báo cáo cho trưởng hoặc phó phòng kinh doanh theo từng thương vụ cụ thể.
3. Lựa chọn điều kiện thanh toán:
a. Đồng tiền thanh toán: nên chọn đồng tiền USD làm đồng tiền thanh toán chung cho tất cả các thương nhân giao dịch, bởi vì đây là đồng tiền được sững dụng nhiều nhất trong thương mại quốc tế do tính ổn định cao.
- Phương thức thanh toán: do điều kiện địa lý ở mỗi nước cách xa nhau, hệ thống pháp luật cũng có sự khác biệt. Cho nên để đảm bảo an toàn trong kinh doanh, công ty nên chọn phương thức thanh toán bằng C/C không huỷ ngang trả chậm, được giảm lãi suất vay vốn hoặc cũng có thể quay vòng vốn nhanh hơn. Tuy nhiên thường giá trả chậm sẽ cao hơn trả ngay hơn, công ty nên cần so sánh mức giá tăng lên và lãi vay sẽ trả cho ngân hàng trong thời gian đó. Nếu mức lãi vây thấp hơn thì chọn phương thức trả ngay, ngược lại công ty nên chọn phương thức trả chậm sẽ có lợi hơn.
- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán được sữ dung rộng rã nhất khác với các phương thức thanh toán khác, phương thưx1 này đảm bảo được nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng thời gian. Tuy nhiên phương thức thanh toán này cũng có nhược điểm là: Thanh toán bằng L/C là giao dịch trên giấy tờ bản thân người nhập khẩu không xác định được hàng hoá, những chứng từ do người vận tải cấp là chứng từ để đổi lấy hàng hoá.
- Những dữ liệu chỉ là những thông tin theo lời khai của người xuất khẩu, hàng vận tải không thể kiểm tra để đảm bảo chính xác nội dung có đúng hay không. Như vậy khi lập chứng từ cần phải chính xác phù hợp với hoá đơn đúng theo quy định của hợp đồng.
- Việc lập chứng từ: Câu chữ trong thư tín dụng viết như thế nào thì chứng từ công ty phải viết như vậy, nhằm tránh sơ hỡ mà một số thương nhân có thể lợi dụng để gây thiệt hại cho ta.
+ Mặc khác, để đảm bảo an toàn cho công ty thì trong điều kiện của L/C phải yêu cầu là trên giấy tờ. Chứng từ gởi hàng phải kèm theo giấy chúng nhận đã được kiểm tra hàng hoá của một cơ quan hay người kiểm tra trung gian ở nơi xuất khẩu. Công ty phải biết tình trạng tài chính và sự trung thực của người xuất khẩu trước khi ký kết hợp đồng hoặc mở L/C. Báo cáo tài chính của khách hàng ở nước ngoài thường có thể có được qua các ngân hàng, do đó công ty có thể theo dõi và biết rõ hơn về tài chính của đối tác mình. Trong quá trình nhập khẩu, khi trả tiền không nên trả tiền hết, phần còn lại khi nhận hàn xong thì mới trả sau. Trường hợp giao dịch trực tiếp thì phải chia L/C ra làm nhiều vụ để thanh toán.
4. Hoàn thiện công tác nhận hàng và kiểm tra chất lượng hàng:
- Công ty nên hoàn thành mọi thủ tục hải quan trước khi tàu đến, nnghĩa là sau khi nhận được “giấy báo tàu đến” bộ phận xuất nhập khẩu đến đại ký tàu biển để nhận lệnh giao hàng D/O kết hợp với một số chứng từ có liên quan khác.
- Tờ khai hải quan về linh kiện nhập khẩu, hợp đồng mua bán ngoại thương và tiến hành hoàn tất mọi thủ tục hải quan trong vòng 7 ngày, trước khi tàu đến . Nhờ vậy khi tàu đến, công ty có thể nhận hàng và vận chuyển hàng về kho công ty một cách nhanh chống.
- Đầu tư máy móc thiết bị để kiểm tra như: Cân điện tử và máy kiểm tra chất lượng.
46 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1968 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu linh kiện xe gắn máy tại công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhập khẩu
I. Khái quát chung về hoạt động nhậpkhẩu:
1.Khái niệm ,vai trò và nhiệm vụ của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân :
1.1- Khái niệm hoạt động nhập khẩu :
Ngoại thương đó là sự trao đổi thông qua mua bán trao đổi các hàng hoá và dịch vụ giữa một quốc gia naỳ với một quốc gia khác. Sự trao đổi đó là hình thức của mối quan hệ xã hội, nó phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về nền kinh tế lẫn nhau về nền kinh tế giữa sản xuất hàng hoá nói riêng biệt thuộc các quốc gia khác nhau trên thế giới. Ngoại thương là một lĩnh vực quan trọng qua đó một nước tham gia vào phân công lao động quốc tế .
+ Nhập khẩu là một mặt của hoạt động ngoại thương là một quốc gia hay một tổ chức kinh tế quốc tế này mua hàng hoá dịch vụ kèm theo của một quốc gia hay một tổ chức kinh tế quốc tế khác
+ Nhập khẩu nhằm bổ sung hàng hoá khi một quốc gia nào đó không tự sản xuất được hoặc không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng .
1.2- Vai trò của hoạt động nhập khẩu :
- Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay vai trò của hoạt động nhập khẩu được thể ở các khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỷ luật ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá .
+ Góp phần giải quyết những mặt mất cân đối của nền kinh tế Việt Nam
+ Góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của người dân. Nhập khẩu vừa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong đời sống hàng ngày của nhân dân bằng cách nhập khẩu hàng tiêu dùng từ nước ngoài. Vừa nhằm cung cầu đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước, từ đó giải quyết được việc làm ,tạo thu nhập cho người lao động và tạo nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế quốc dân qua xuất khẩu hàng hoá .
+ Đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ,sự tác động này thể hiện ở chổ tạo đầu vào cho sản xuất ,tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang quốc gia khác .
1.3- Nhiệm vụ cơ bản của hoạt động nhập khẩu :
- Đảm bảo kịp thời đồng bộ và đầy đủ nhu cầu về tư liệu sản xuất cho sản xuất kinh doanh .
- Góp phần thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỷ thuật
- Bổ sung kịp thời những nhu cầu sản xuất và đời sống trong nước còn mất cân đối, góp phần cải thiện đời sống cho nhân dân.
2. Quản lý của nhà nước đối với hoạt động nhập khẩu :
Nguyên tắc nhập khẩu :
- Sử dụng vốn nhập khẩu một cách tiết kiệm và hợp lí nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Phải nhập khẩu thiết bị kỷ thuật tiên tiến hiện đại
- Phải bảo vệ thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển và tăng nhanh xuất khẩu
- Nhập khẩu phải khuyến khích hoạt động xuất khẩu
- Xây dựng thị trường nhập khẩu ổn định và vững chắc lâu dài
- Tuân thủ luật lệ của mọi nước
2.1- Chính sách nhập khẩu của Việt Nam trong thời kỳ hiện nay :
- Chính phủ ưu tiên nhập khẩu thiết bị mà trong nước chưa tự sản xuất được và nhập khẩu công nghệ tiên tiến từ các nước có công nghệ cao
- Phải nhập khẩu chủ yếu vật tư phục vụ cho sản xuất và hàng tiêu dùng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng không đủ cung ứng thị trường tiêu dùng, hạn chế nhập khẩu xa xỉ.
- Phải kiên quyết không nhập khẩu hàng kém chất lượng, hết thời gian sử dụng
- Chỉ được nhập khẩu các mặt hàng mà chính phủ cho phép như: xăng dầu, phân bón, thép xây dựng các loại, xi măng, thiết bị điện, điện lạnh, linh kiện xe máy vv..
- Theo quyết định số 11/TTg ban hành ngày 23/01/1998 thủ tướng chính phủ đã phê duyệt danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu năm 1998 thành 4 nhóm mặt hàng chủ yếu :
+ Nhóm hàng hoá cấm xuất khẩu ,cấm nhập khẩu.
+ Nhóm hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch.
+ Nhóm hàng xuất khẩu theo quản lý chuyên nghành.
+ Nhóm hàng xuát khẩu ,nhập khẩu có cân đối với sản xuất và nhu cầu trong nước.
II. Cơ sở lý luận chung về công tác nhập khẩu linh kiện xe máy:
1. Khái niệm và phân loại hợp đồng nhập khẩu :
Khái niệm : Hợp đồng nhập khẩu là hợp đồng mua hàng của nước ngoài để đưa hàng đó vào trong nước mình nhằm phục vụ tiêu dùng trong nước, nhằm phục vụ các ngành sản xuất chế biến trong nước
2. Phân loại :
Xét về thời gian thực hiện hợp đồng có 2 loại :
Hợp đồng ngắn hạn
Hợp đồng dài hạn
+ Hợp đồng ngắn hạn : Thường được kí kết trong một thời gian ngắn ,và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ của mình thì quan hệ pháp lí giữa hai bên về hợp đồng đó cũng kết thúc
+ Hợp đồng dài hạn : Có thời gian thực hiện lâu dài và trong thời gian đó việc giao hảng được tiến hành làm nhiều lần
Xét về nội dung quan hệ kinh doanh trong hợp đồng ngoại thương ,người ta chia làm 4 loại hợp đồng:
Hợp đồng xuất khẩu
Hợp đồn nhập khẩu
Hợp đồng tái xuất khẩu
Hợp đồng tái nhập khẩu
3. Xét về hình thức hợp đồng có các loại sau:
Hình thức căn bản
Hình thức miệng
Hình thức mặc nhiên
III. Các nguyên tắc cơ bản trong chính sách nhập khẩu :
Những nguyên tắc trình bày dưới đây được hiểu như cách xử sự hay đúng hơn là những qui tắc thực hiện trong hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với lợi ích của xã hội cũng của cả doanh nghiệp .
Sử dụng ngoại tệ với tinh thần tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh tế cao
* Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường việc mua bán với các nước từ nay tính đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do ,không còn các đièu khoản vay để nhập siêu không còn ràng buộtc như trước đây ,vậy tấc cả các hợp đồng nhập khẩu đều phải dựa trên lợi ích và hiệu quả để qui định . Đồng thời nhu cầu nhập khẩu để công nghiệp hoá và phát triển kinh tế rất lớn ,vốn để nhập khẩu lại eo hẹp .nhưng không phải ngoại tệ giành cho nhập khẩu ít đặt ra vấn đề phải tiết kiệm .tiết kiệm và hiệu quả là vấn đề rất cơ bản của một quốc gia cũng như mọi doanh nghiệp phải:
- Sử dụng vốn tiết kiệm, giành ngoại tệ nhập vật tư phục vụ cho xản xuất và đời sống sản xuất thay thế hàng nhập khẩu.
- Xác định và nghiên cứu từng thị trường để nhập khẩu hàng hóa thích hợp với giá cả có lợi, nhanh chống phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
Nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tíên hiện đại:
Hiện nay trình độ khoa học công nghệ kỷ thuật của nước ta còn lạc hậu rất nhiều so với thế giới. Vì vậy chúng ta phải nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật theo phương châm đón đầu và đi thẳng vào công nghệ hiện đại trên cơ sở phù hợp với trình độ quản lý và nguồn tài chính của quốc gia, đồng thời phải phù hợp với đường lối phát triển của việt nam và khu vực, nhất thiết không để mục tiêu nhập các thiết bị củ kỹ và lạc hậu, chưa sững dụng được bao lâu thì đã thay thế, mặt khác thì nhập khẩu phải hết sức chọn lọc để phát huy được hiệu quả cao nhất của hàng hoá thiết bị nhập về.
Nhập khẩu phải bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước, phát triển tăng nhanh xuất khẩu.
- Nguyên tắc nay đòi hỏi việc nhập khẩu phải dưa trên cơ sở bảo hộ nền sản xuất trong nước, kiên quyết không nhập hoặc hạn chế nhập mặt hàng mà trong nước sản xuất được, hoặc sản xuất được mà chua đáp ứng đủ nhu cầu, nhưng không vì thế mà bảo hộ sản xuất trong nước với bất cứ giá nào, nhập khẩu phải kích thích cho sản xuất trong nước phát triển và khuyến khích cho các doanh nhgiệp đổi mới máy móc, thiết bị để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
Phải kết hợp chặt chẽ giữa xuất khẩu và nhập khẩu:
- Nhà nước phải khuyến khích cho các doanh nghệp chú trọng đến công tác thị trường trong đó có việc tạo mối quan hệ gắn bó giữa thị trường xuất khẩu và nhập khẩu. Hiện nay có tình trạng các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động nhập khẩu tách rời nhau, doanh nghiệp xuất khẩu chỉ biết xuất khẩu, các doanh nghiệp nhập khẩu chỉ quan tâm đến việc nhập khẩu,không quan tâm đến việc đẩy mạnh xuất khẩu. Đây là nguyên nhân dẫn đến tình trạng không điều hoà giữa nhập khẩu và xuất khẩu.
1. Xây dựng thị trường vững chắc ổn định:
Nguyên tắc này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà nguyên liệu đảm bảo cho sản xuất Phảinhập khẩu, vì vậy trong hoạt động nhập khẩu các doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác thị trường và mở rộng thị trường.
2.Các bước tiến hành hoạt động nhập khẩu:
A. Chuẩn bị trước khi đàm phán giao dịch:
Hoạt động kinh doanh thường phức tạp hơn hoạt động đối nội vì rất nhiều, lẽ chẵn hạn như: bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt động chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống pháp luật, hệ thống tiền tệ khau nhau vv…do đó, trước khi bước vào giao dịch đơn vị kinh doanh cần phải chuẩn bị chu đáo, kết quả của công việc giao dịch phụ thuộc phần lớn vào sự chuẩn bị đó. Công việc chuẩn bị có thể bao gồm hai bộ phận chủ yếu: nghiên cứu tiếp cận thị trường và lập phương án kinh doanh.
B. Nghiên cứu thị trường:
Ngoài việc nắm vững tình hình trong nước và đường lối chính sách luật lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại , đơn vị kinh doanh ngoại thương cân phải nhận biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trường và lựa chọn khách hàng.
C. Nhận biết hàng hóa:
Hàng hóa mua bán phải tìm hiểu kỹ về khía cạnh thương phẩm để hiểu rõ giá trị, nắm được những đặc tính của nó và những yêu câu của thị trường về hàng hóa đó như: qui cách phẩm chất bao bì, cách trang trí bên ngoài, cách lựa chọn phân loại…
+ Để chủ động việc giao dịch mua bán cần nắm vững tình hình sản xuất của mặt hàng đónhư: thời vụ, khả năng về nguyên vật liệu, công nhân, tây nghề,nguyên lý vận hành …
+ Về mặt tiêu thụ, phải biết mặt hàng đang lựa chọn ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của nó trtên thị trường. Chu kỳ nay là tiến trình phát triển và tiêu thụ một mặt hàng bao gồm 4 giai đoạn:
1. Thâm nhập.
2. Phát triển.
3. Bảo hòa.
4. Thoái trào.
Việc xuất nhập khẩu những mặt hàng trong giai đoạn (1)&(2) gặp thuận lợi lớn nhất .tuy vậy ,có khi mặt hàng đã ở trong giai đoạn (4 ) nhưng mà thực hiện các biên pháp xúc tiến tiêu thụ (quảng cáo ,cải tiến hệ thống tổ chức tiêu thụ ,giảm giá vvv…) người ta vẫn có thể đẩy mạnh được xuất khẩu.
3. Lập phương án kinh doanh:
Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thi trường , đơn vị kinh doanh lập phương án kinh doanh phương án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
- Đánh giá thị trường và thương nhân giao dịch :
Trong bước này ,người lập phương án rút ra những nét tổng quát về tình hình ,phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh
- Lựa chọn mặt hàng : sự lựa chọn này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích trên cơ sở phân tích những tình hình có liên quan
- Đề ra mục tiêu : những mục tiêu đề ra trong phương án kinh doanh bao giờ cũng là mục tiêu cụ thể nhỏ : sẽ bàn được bao nhiêu hàng ,với giá cả bao nhiêu ,sẽ thâm nhập vào thị truờng nào.
- Đề ra biện pháp thực hiện : những biện pháp này là cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra . Những biện pháp này là có thể bao gồm biện pháp trong nước như: đầu tư vào sản xuất ,cải tiến bao bì ,ký hợp đồng kinh tế và biện pháp ở ngoài nước như: đẩy mạnh quảng cáo lập chi nhánh ở nước ngoài mở rộng mạng lưới đại lí
- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh :
Hiệu quả kinh tế của một hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau trong đó chủ yếu là:
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ mà cách tính toán cách tính đã được trình bày trên đây
IV.Các bước giao dịch :
1. Hỏi giá :
Về phương diện luật thì đây là lời thỉnh cầu bươc giao dịch.nhưng xét vê phương diện thương mại thì đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả mà và các điều kiện để mua hàng .
Nội dung hỏi giá bao gồm : tên hàng ,qui cách phẩm chất ,số lượng ,thời gian giao hành mong muốn .giá cả mà người mua có thể trả cho mặt hàng đó thường được người mau giử kín.Nhưng để tránh mát thời gian hỏi di hỏi lại người mua nêu rỏ những điều kiện mình mong muốn để làm cơ sở cho việc qui định giá : loại tiền ,thể thức thanh toán , điều cơ sở giao hàng
2. Phát giá : Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng và như vậy phát giá có thể do người bán hoặc người mua đưa ra .nhưng trong buôn bán thì phát giá là chào hàng ,là việc người xuất khẩu thể hiện ý định bán hàng của mình .trong chào hàng ta đều ghi rõ tên hàng,qui cách phẩm chất số lượng ,giá cả , điều kiện cơ sở giao hàng , điều kiện thanh toán ,ký mã hiệu ,thể thức giao hàng nhận hàng….
3. Đặt hàng :
- Lời đề nghị ký hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dưới hình thức đặt hàng .trong đơn đặt hàng người mua nên cụ thể về hàng hoá định mua và tấc cả những nội dung cần thiết cho việc kí kết hợp đồng .Trong thực tế người ta chỉ đặt hàng với khách hàng có quan hệ thường xuyên .Bởi vậy người ta thường gặp những đặt hàng chỉ tiêu: tên hàng ,quy cách ,phẩm chất ,số lượng ,thời gian giao hàng và điều kiện riêng biệt đối với lần đặt hàng đó.Những điều kiện khác hai bên áp dụng điều kiện chung để thoả thuận với nhau hoặc theo những điều kiện của hợp đồng đã kí hợp đồng đã kí kết trong lần giao dịch trước
4. Hoàn giá : Khi nhận được chào hàng không chấp thuận hoàn toàn chào hàng ,mà đưa ra một số đề nghị mới này là hoàn giá .
5. Chấp nhận : Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tấc cả mọi điều kiện của chào hàng mà phía bên kia đưa ra .Khi đó hợp đồng được thành lập chấp nhận có hiệu lực về mặt pháp luật cần đảm bảo những điều kiện dưới đây:
Phải được chính người chấp nhận
Phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi dung nội dung của chào hàng
Phaỉ chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng
Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát đề nghị
6. Xác nhận : hai bên mua bán ,sau khi đã thống nhất thoã thuận với nhau về điều kiện giao dịch ,có khi cẩn thận ghi lại điều kiện đã thoã thuận gởi lại cho đối phương . Đó là văn kiện xác nhận văn văn kiện do bên bán gởi thương gọi là giấy xác nhận bán hàng ,do bên mua gửi gọi là giấy xác nhận mua hàng .xác nhận thường lập thành hai bản,bên lập xác nhận ký trước rồi gởi cho bên kia ,bên kia kí xong giử lại giử lại một bản rồi giử trả một bản
V.Đàm phán giao dịch :
1. Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gở trực tiếp :
Việc gặp gở giữa hai bên để trao đổi với nhau mọi điều kiện giao dịch về mọi vấn đề liên quan với nhau vè kí kết hợp đồng mua bán .Hình thức đàm phán này đẩy mạnh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán băng thư tín dụng , điện thoại kéo dài quá trình mà không có kết quả . Đàm phán trực tiếp chỉ có hai đến ba ngày là có kết quả .khi hai bên có điều kiện giải thích cặn kẽ để thuýêt phục nhau ,hợp đồng lớn ,hợp đồng phức tạp thì dùng hình thức đàm phán trực tiếp .Hơn nữa hình thức đàm phán trực tiếp tạo điều kiện hiểu biết nhau tốt hơn và duy trì mối quan hệ lâu dài .nhưng hình thức này tốn kém và đòi hỏi cao người đại diện đàm phán
2. Đàm phán qua thư tín dụng :
So với việc gặp gở trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí .hơn nữa ,cũng có lúc giao dịch được nhiều khách hàng tranh thủ được ý kiến của nhiều người để cân nhắc suy nghĩ và khéo léo dấu kín ý định thực sự của mình .hình thức giao dịch nay mất nhiều thời gian ,cơ hội tốt có thể trôi qua
3. Giao dịch đàm phán qua điện thoại :
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng giúp cho việc giao dịch tiến hành một cách khẩn trương và đúng thời cơ cần thiết .nhưng phí tổn điên thoại điện thoại các nước rất cao .Nên phải hạn chế thời gian nói chuyện ,các bên không thể trình bày chi tiết .Mặc khác trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng không có gì làm bằng chứng cho những thoã thuận ,bởi vậy điện thoại chỉ dùng thực sự khi cần thiết .sau khi trao đổi bằng điện thoại cần co thư xác nhận nội dung đã thoã thuận .tóm lại ,trong từng điều kiện cụ thể người ta sẽ cho hình thức đàm phán nào thích hợp nhất để nắm bắt được cơ hội tốt nhất cho việc mua bán .hơn nữa có thể sử dụng kết hợp các hình thức để bổ sung những khiếm khuyết của nhau:
VI. Một số điều cần chú ý khi ký kết hợp đồng nhập khẩu:
- Cần có sự thoã thuận : thống nhất nhau tấc cả các điều khoản cần thiết trước khi kí kết hợp đồng đã kí kết hợp đồng đã kí rồi thì việc thay một điều khoản nào đó sẽ khó khăn và bất lợi cho bên yêu cầu bổ sung hoặc thay đổi
- Văn bản hợp đồng : thường do một bên soạn thảo .truớc khi kí kết bên kia sẽ xem lại kỹ lưỡng ,cẩn thận đối chiếu với những thoã thuận đã đạt được trong đàm phán ,tránh việc đối phương có thể thêm vào hợp đồng một cách khéo léo những điểm chưa được thoã thuận hoặc bỏ qua không ghi vao hợp đồng những điều đã thống nhất
- Hợp đồng cần được: trình bầy rõ ràng sáng sủa, cách trình bầy phải phản ánh được nội dung đã thoã thuận, tránh dùng những từ ngữ mập mờ, có thể suy luận ra nhiều cách.
- Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dung tập quán để giải quyết những điểm hai bên không đề cập đến.
- Trong hợp đồng không có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở nước người bán hoặc ở nước người mua.
- Người đứng ký kết hợp đồng nhập khẩu phải có thẩm quyền ký kết.
- Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng là thứ ngôn ngữ mà hai bên cùng thông thạo.
1. Nghiên cứu xác lập căn cứ để nhập khẩu:
- Căn cứ pháp lý: căn cứ pháp lý là căn cứ đầu tiên mà doanh nghiệp phải tìm hiểu và nắm vững để tránh vi phạm pháp luật, dự đoán được những vướng mắc từ yếu tố khách quan, đồng thời nắm bắt được chính sách ưu đãi của nhà nược để cho hoạt đông nhập khẩu đạt hiệu quả.
- Căn cứ về tình hình doanh nghiệp : nhằm đưa ra những mục tiêu thích hợp và những biên pháp khả thi để thực hiện những mục tiêu này phù hợp với những yêu cầu về tình hình thị trường trong giai đoạn cụ thể ,tránh những tình trạng đưa ra những mục tiêu và biện pháp vượt quá khả năng của doanh nghiệp hay quá thấp so với tiềm năng hiện có của doanh nghiệp .Trong phần này chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu chiến lược kinh của doanh nghiệp .khi thực hiện công tác nhập khẩu phải xuất phát từ chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ở mỗi giai đoạn
+ Nghiên cứu nguồn lực doanh nghiệp :
- Nguồn vốn :là một tiền đề rất quan trọng cho công tác nhạp khẩu tại công ty .Hiện nay những nguồn vốn mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể huy động để xuất khẩu là:
+ Vốn tự có : gồm vốn pháp định ,vốn bổ sung từ lợi nhuận
+ Vốn từ phát hành chứng khoáng
+ Vốn từ các chứng khoáng phải trả
+ Vốn vay : bao gồm vay cán bộ công nhân viên trong công ty và vay từ ngân hàng
- Nguồn lực doanh nghiệp nghiên cứu nguồn lực doanh nghiệp nhằm phục vụ công tác nhập khẩu trong việc phân công ,bố trí nhân lực phù hợp mục tiêu và biện pháp đề ra.
- Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp:
- Nghiên cứu thực trạng của doanh nghiệp nhằm phản ánh kết quả của sự phù hợp các nguồn lực của doanh nghiệp trong cho biết được tình hình tiêu thụ xe máy của doanh nghiệp đồng thời phản ánh những khó khăn và thuận lợi của doanh nghiệp .do đó khi nhập khẩu linh kiện xe máy doanh nghiệp sẽ lựa trên những lợi thế mà doanh nghiệp có sẵn đồng thời khắc phục những khó khăn vươn mắc mà doanh nghiệp gặp phải trong công tác nhập khẩu linh kiện xe máy .
- Căn cứ vào thị trường : thị trường là cơ sở quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng .tiến hành nghiên cứu môi trường marketing : gồm môi trường vật chất ,môi trường chính trị - pháp luật ,môi trường văn hoá xã hội ,môi trường kinh tế ,môi trường cạnh tranh .Nhằm xác định biến cố then chốt của môi trường làm cơ sở để nhập khẩu .
VII.Các bước thực hiện ký kết hợp đồng nhập khẩu:
1. Xin giấy phép nhập khẩu :
- Giấy phép nhập khẩu là tiền đề quang trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác trong mỗi chuyến hàng xuất nhập khẩu .thủ tục xin giấy phép nhập khẩu phụ thuộc phần lớn vào cơ chế quản lý mặt hàng nhập khẩu .ở nước ta ngày nay , từng thời kỳ bộ thương mại quyết định về danh mục những hàng cấm xuất khẩu , ngững hàng tạm ngưng nhập khẩu ,hàng nhập khẩu quản lý hạn nghạch và hàng xuất khẩu có định hướng
+ Đối với mặt hàng nhập khẩu chịu sự quản lý bằng hạn nghạch ,sau khi nhận công văn phân bổ hạn nghạch , sau khi nhận được công văn phân bổ hạn nghạch hạn nghạch ,chủ hàng nhập khẩu tới bộ thương mại chủ hàng nhập khẩu tới bộ thương m