Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của ngân hàng TechcomBank chi nhánh Lý Thường Kiệt

Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993: Theo giấy phép hoạt động số 0400/NH-GP do Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 06/08/1993, giấy phép thành lập số 1534/QĐ-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp 04/09/1993, giấy phép kinh doanh số 055697 do Trọng tài kinh tế Hà Nội (nay là Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội) cấp 07/09/1993, ngày 27/09/1993 NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank được chính thức thành lập. NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

doc36 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2431 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của ngân hàng TechcomBank chi nhánh Lý Thường Kiệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỘT SỐ THUẬT NGỮ LỜI MỞ ĐẦU Phần I: Thực trạng các hoạt động có liên quan đến đầu tư và quản lý đầu tư của Techcombank chi nhánh Lý Thường Kiệt 1 1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Techcombank 1 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Techcombank 1 1.1.1Quá trình hình thành : 1 1.1.2.Các mốc phát triển : 1 1.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban Techcombank 5 1.2.1. Cơ cấu tổ chức: 5 1.2.2.Bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ các phòng ban Techcombank . 7 1.2.3. Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt 9 2.Thực trạng các hoạt động liên quan đến đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Ngân hàng Techcombank 10 2.1.Thực trạng các hoạt động có liên quan đến đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Ngân hàng Techcombank 10 2.1.1.Hoạt động huy động vốn. 10 2.1.2.Hoạt động tín dụng: 11 2.1.3. Hoạt động thanh toán quốc tế: 12 2.1.4.Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng 13 2.1.5.Hoạt động thẩm định dự án. 14 2.1.6.Hoạt động cho vay theo dự án tín dụng trung và dài hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ. 17 2.2.Đánh giá tình hình các hoạt động có liên quan đến đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của ngân hàng techcombank. 22 2.2.1.Một số kết quả đạt được: 22 2.2.2.Một số tồn tại. 25 Phần II: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Ngân hàng techcombank chi nhánh Lý Thường Kiệt. 27 1. Định hướng phát triển của techcombank năm 2010. 27 2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đầu tư của Ngân hàng. 28 2.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định dự án vay vốn: 28 2.2. Tổ chức tốt hệ thống thu thập thông tin về khách hàng: 28 2.3. Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn: 29 2.4. Thực hiện biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn. 30 2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng: 30 2.6. Tiết kiệm chi phí quản lý. 31 KẾT LUẬN MỘT SỐ THUẬT NGỮ SMEDF: Quỹ tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ EC: Ủy ban châu Âu DAF: Quỹ hỗ trợ phát triển Ban UTĐT:.Ban Ủy thác đầu tư Phòng NV: Phòng nguồn vốn NHTM.: Ngân hang thương mại UBCK: Ủy Ban chứng khoán TMCP: Thương mại cổ phần LỜI MỞ ĐẦU Với chủ trương của nhà trường trong quá trình đào tạo là tạo điều kiện cho sinh viên có thể nắm vững được nhưng kiến thức đã học và biết cách vận dụng những kiến thức đó trong môi trường kinh doanh năng động như hiện nay nên những sinh viên năm thứ tư được nhà trường tổ chức đi thực tập. Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế đầu tư nên em đã chọn thực tập tại ngân hàng để phù hợp với ngành học của mình. Với những môn chuyên ngành đã được học, em đã xin vào phong Kinh doanh để có thể hiểu sâu hơn về các nghiệp vụ ngân hàng, các trình tự của một hồ sơ tin dụng… Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Tài Chính - Tiền Tệ và dịch vụ ngân hàng, làm sao để đạt hiệu quả kinh doanh tạo ra lợi nhuận là một vấn đề lớn được đặt ra hàng đầu. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Techcombank đã phát huy tốt vai trò của mình góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn cũng như cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ tiện ích cho người sử dụng và trở thành Ngân Hàng đô thị đa năng hàng đầu Việt Nam. Với nhứng lý do trên em đã nộp đơn xin thực tập tai Ngân hàng Techcombank. Sau 3 tuần thức tập tại Chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt, em đã có cơ hội hiếu biết hơn rất nhiếu về hoạt động của ngân hàng, có cơ hội để áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đặc biệt là được tham gia vào công việc của cán bộ tín dung. Và trong quá trính thực tập em đã hoàn thành xong bản báo cáo thực tập tổng hợp. Em xin chân thành cám ơn cô giáo Thạc sỹ Phan Thu Hiền cùng toàn thể các anh chị tại phong Kinh doanh Chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp. Phần I: Thực trạng các hoạt động có liên quan đến đầu tư và quản lý đầu tư của Techcombank chi nhánh Lý Thường Kiệt 1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Techcombank 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Techcombank 1.1.1Quá trình hình thành : Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993: Theo giấy phép hoạt động số 0400/NH-GP do Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 06/08/1993, giấy phép thành lập số 1534/QĐ-UB do UBND thành phố Hà Nội cấp 04/09/1993, giấy phép kinh doanh số 055697 do Trọng tài kinh tế Hà Nội (nay là Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội) cấp 07/09/1993, ngày 27/09/1993 NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank được chính thức thành lập. NHTM Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. 1.1.2.Các mốc phát triển : Năm 1994-1995: - Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. - Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn. Năm 1996: - Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội. - Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh. - Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng. Năm 1998: - Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội. - Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng. Năm 1999: - Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng. - Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội. Năm 2001: - Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng. - Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Năm 2002: - Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi. - Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng. - Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng. - Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. - Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.. Năm 2003: - Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng. - Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động. - Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004. Năm 2004: - Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng. - Ngày 30/6/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng. - Ngày 02/8/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng. - Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng. - Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus. Năm 2005: - Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu. - Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên Năm 2006: - Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia. - Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân. - Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao. - Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7. - Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. - Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 – 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.. Năm 2007: - Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD - Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng TMCP với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007. - HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình hoạt động của Techcombank. . - Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06. - Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên 200.000 thẻ các loại. - Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường - Triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” đánh giá chất lượng dịch vụ của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank.. Năm 2008: - 02/2008: Nhận danh hiệu “Dịch vụ được hài lòng nhất năm 2008” do độc giả của báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn - 03/2008: Ra mắt thẻ tín dụng Techcombank Visa Credit - 05/2008: Triển khai máy gửi tiền tự động ADM - 06/2008: Tài trợ cuộc thi Sao Mai Điểm Hẹn 2008 - 08/08/2008: Ra mắt Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Techcombank AMC - 09/2008: Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp trẻ trao tặng - 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và tăng vốn điều lệ lên 3.165 tỷ đồng - 09/2008: Ra mắt thẻ đồng thương hiệu Techcombank – Vietnam Airlines – Visa - 19/10/2008: Nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” và “Công ty cổ phần hàng đầu Việt Nam” do UBCK trao tặng Bảng 1: Vốn điều lệ, số lượng chi nhánh, số lượng nhân viên qua các năm: Năm  1993  1996  1999  2002  2004  2006  2007  2008  2009   Vốn điều lệ (Tỷ đồng)  20  70  80,2  117,8  412  1.500  2.521  3.642  4.364   Số lượng CN, PGD và Hội sở  1  5  7  13  25  87  130  170  185   Số nhân viên (Người)  20  92  164  377  545  1584  2400  4000  5800   (Nguồn: Báo cáo thường niên 2009 techcombank) -Từ bảng trên ta thấy sau 16 năm thành lập và đi vào hoạt động Techcombank đã ngày càng lớn mạnh.Với sự phát triển tăng cả về lượng và chất, vị trí của Techcombank ngày càng được khẳng định.Tỷ lệ vốn điều lệ gia tăng mạnh trung bình hàng năm khoảng trên 60%.Hiện nay Techcombank là ngân hàng có vốn điều lệ đứng thứ 2 trong các ngân hàng cổ phần.Techcombank có mạng lưới rộng khắp cả nước.với 185 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… Đội ngũ công nhân viên của Techcombank được chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ.Tuổi trung bình cán bộ công nhân viên của Techcombank là 28. Với đội ngũ lao động trẻ hóa và năng động đang là lợi thế lớn giúp Techcombank có thể cạnh tranh cùng các ngân hàng khác.Đặc biệt với việc coi khách hàng là trung tâm của sự phát triển.Techcombank chú trọng đến việc lắm bắt tâm lý của khách hàng, với nhiều dịch vụ đa dạng phù hợp với từng đối tượng khách hàng.Điều đó góp phần đáng kể vào việc tăng trưởng tín dụng của Techcombank. 1.2.Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban Techcombank 1.2.1. Cơ cấu tổ chức: Bảng 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức hội sở chính của Ngân hàng Techcombank. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TECHCOM BANK Bảng 3:Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Techcombank chi nhánh Lý Thường kiệt  Nguồn.Techcombank Lý Thường Kiệt 1.2.2.Bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ các phòng ban Techcombank . Bộ máy quản lý, tổ chức hoạt động của Techcombank bao gồm : Ban Tổng Giám đốc, 13 phòng, ban nghiệp vụ và các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố. Ban tổng giám đốc: Gồm 1 Tổng giám đốc và 4 phó Tổng giám đốc có chức năng lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó Tổng giám đốc là người có quyền hành cao nhất, chịu trách nhiệm trực tiếp đối với mọi hoạt động của ngân hàng. Bốn phó Tổng giám đốc làm nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ và thực hiện các nhiệm vụ của Tổng giám đốc. Trung tâm Thẻ: Quản lý và phát hành các loại thẻ: ATM, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… Trung tâm Thanh toán Quốc tế và Ngân hàng đại lý: Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động dịch vụ thanh toán quốc tế như thanh toán chuyển tiền bằng điện đi nước ngoài để thanh toán cho hợp đồng nhập khẩu, thanh toán nhờ thu chứng từ, thanh toán thư tín dụng chứng từ ( L/C ), mua bán trao đổi ngoai tệ… Phòng Kiểm soát Nội bộ: Chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, các quy định của NHNN nhằm đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động của ngân hàng. Phòng Kế hoạch Tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống, quản trị rủi ro tín dụng. Phòng Kế toán Tài chính: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu từ các chi nhánh, lập các báo cáo tài chính hàng năm của toàn hệ thống, xây dựng các chỉ tiêu tài chính cho năm kế hoạch. Quyết toán các kế hoạch thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng các quỹ nghiệp vụ của ngân hàng. Phòng Quản lý Nguồn vốn, Giao dịch tiền tệ và Ngoại hối: Quản lý nguồn vốn, cân đối điều hoà nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Quản lý nguồn tiền tệ, các giao dịch tiền tệ và nguồn ngoại hối. Phòng Quản lý Nhân sự: Quản lý và theo dõi nhân sự, chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên cho ngân hàng, thực hiện các chế độ về bảo hiểm, trợ cấp…đối với người lao động. Phòng Quản lý Tín dụng: Nghiên cứu, xây dựng các chiến lược, kế hoạch tín dụng, đánh giá, thẩm định các dự án tín dụng, phân loại nợ, tìm biện pháp hạn chế tối thiểu nợ quá hạn, kiểm tra đôn đốc sát sao việc thu nợ. Phòng Tiếp thị, Phát triển sản phẩm và Chăm sóc Khách hàng: Thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền quảng bá thương hiệu, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới của ngân hàng, cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng như trao quà khuyến mãi, tư vấn miễn phí cho khách hàng… Văn phòng: Là nơi thu thập các giấy tờ tài liệu cần thiết cho mọi hoạt động của ngân hàng, làm công tác hành chính, văn thư, lưu trữ… Ban Đào tạo: Có nhiệm vụ chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, ngoài các lớp đào tạo nội bộ còn phối hợp đào tạo cán bộ với các Trung tâm đào tạo uy tín ở bên ngoài, để ngày càng năng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ của ngân hàng. Ban Phát triển Sản phẩm - Dịch vụ Ngân hàng doanh nghiệp: Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp như : dịch vụ mở tài khoản, tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán trong nước và quốc tế… Ban Quản lý Chất lượng: Triển khai và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 20002. Các chi nhánh Techcombank: Làm nhiệm vụ huy động vốn từ các thành phần kinh tế, cho vay, mở tài khoản và cung ứng các dịch vụ ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng. 1.2.3. Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt Huy động tiền gửi bằng sổ/tài khoản tiết kiệm với VND, vàng, ngoại tệ. Nhận uỷ thác đầu tư và tài trợ các dự án đầu tư. Cho vay vốn lưu động, vay đầu tư dự án bằng VND, vàng và ngoại tệ. Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng: thấu chi, mua nhà, xây dựng sửa chữa nhà, du học, mua ô tô. Cho vay cổ phần hoá doanh nghiệp, kinh doanh chứng khoán, vay cầm cố chứng từ có giá. Kinh doanh mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế; tài trợ xuất nhập khẩu, bao thanh toán; quyền chọn mua, bán ngoại tệ, hợp đồng tương lai hàng hoá. Dịch vụ ngân quỹ, thanh toán và chuyển tiền nhanh trong nước, chuyển tiền nhanh Techcombank/Western Union/Xoom, trả lương qua tài khoản, bảo quản tài sản, xác nhận tài chính, trung gian mua bán nhà. Phát hành thẻ tín dụng Master Card, Visa và thẻ thanh toán đa năng F@stAccess Chiết khấu các chứng từ có giá Dịch vụ Internet Banking Dịch vụ ngân hàng tự động Homebanking Dịch vụ thanh toán từ xa cho doanh nghiệp Telebank. 2.Thực trạng các hoạt động liên quan đến đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Ngân hàng Techcombank 2.1.Thực trạng các hoạt động có liên quan đến đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Ngân hàng Techcombank 2.1.1.Hoạt động huy động vốn. Trong những năm gần đây Techcombank đã thực hiện việc điều chỉnh lãi suất linh hoạt theo sát các biến động của lãi suât ngoại tệ trên thị trường quốc tế và lãi suất đồng Việt Nam tại thị trường trong nước. Đến hết tháng 12.2009, tổng tài sản của Techcombank đã đạt con số 59.523 tỷ đồng, tăng 42% so với cuối năm 2008. Vốn huy động từ khu vực dân cư đạt 29.733 tỷ đồng, tăng 80% so với cuối năm 2008, huy động từ khu vực tổ chức kinh tế tăng 11,8% so với đầu năm, đạt 11.358 tỷ đồng. Tổng tài sản của Techcombank năm 2008 đạt 17.326 tỷ đồng, năm 2009 đạt 39.542 tỷ đồng, tăng 128%. Năm 2006 và 2007 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, lượng vốn đổ vào thị trường chứng khoán cũng tăng lên đáng kể. Nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư rót vào thị trường chứng khoán tăng lên mạnh. Thực tế đó đã đặt ra thử thách không nhỏ cho công tác huy động vốn của Techcombank nói riêng và của các NHTM nói chung. Tuy nhiên, có thể nói công tác huy động vốn trong năm 2006 của Techcombank là điểm nhấn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tăng trưởng huy động vốn từ khu vực dân cư: Đơn vị:Tỷ VND Năm  2005  2006  2007  2008  2009   Vốn huy động  3.891  8.695  14.452  21.873  29.733   ( Nguồn:Techcombank chi nhánh lý thường Kiệt) Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới, huy động dân cư còn được thúc đẩy nhờ vào chính sách chăm sóc khách hàng và những cải tiến liên tục trong quy trình cung cấp sản phẩm, dịch vụ, tăng thêm tiện ích cho khách hàng. Đặc biệt, nhờ chú trọng phát triển sản phẩm huy động tiết kiệm trên nền công nghệ tài khoản như Tiết kiệm đa năng, Tiết kiệm trả lãi định kỳ, Tiết kiệm giáo dục,… các sản phẩm huy động vốn cải tiền khác cũng đang dần dần thu hút được sự quan tâm nhiều hơn của khách hàng. Các chương trình khuyến mại, tăng quà,… cũng góp phần quan trọng thúc đẩy công tác huy động vổn của Ngân hàng. Tổng số vốn huy động từ doanh nghiệp 2009 tăng 11,8% so với đầu năm 2008, đạt 11.358 tỷ đồng. Tăng trưởng huy động vốn từ doanh nghiệp: Đơn vị:Tỷ VND Năm  2005  2006  2007  2008  2009   Vốn huy động  2.096  3.882  6.825  10.018  11.358   Nguồn.Báo cáo thường niên Techcombank năm 2009 2.1.2.Hoạt động tín dụng: Trong năm 2009, những khó khăn trong hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng khiến cho hoạt động tín dụng của Techcombank cũng bị ảnh hưởng, giảm hiệu quả. Tuy nhiên, nguồn thu lớn từ các dịch vụ ngân hàng, tài trợ thương mại đã giúp Techcombank duy trì được mức lợi nhuận khá cao so với các ngân hàng khác. Dự báo trong năm 2010, các hoạt động dịch vụ sẽ chiếm đến 67% lợi nhuận trước thuế của Techcombank và bù đắp cho hoạt động tín dụng, vốn có nhiều ảnh hưởng do Ngân hàng Nhà nước chủ trương thắt chặt tín dụng để kiềm chế lạm phát.Mặc dù tăng trưởng tín dụng ở mức cao nhưng huy động vốn của Techcombank cũng tăng khá mạnh để duy trì sự an toàn thanh khoản của ngân hàng. Theo thống kê, tỷ số dư nợ /huy động vốn của ngân hàng vào khoảng 64%, chỉ cao hơn so với ACB, tương đương với STB và thấp hơn nhiều so với nhiều ngân hàng còn lại trong hệ thống. Đây được xác định là rủi ro lớn nhất của hệ thống ngân hàng trong năm 2010. Sự an toàn về tính thanh khoản là cơ sở để Techcombank duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định trong tương lai.Với dự báo lãi suất sẽ tăng trong năm 2010, Techcombank sẽ ít được hưởng lợi từ sự biến động giá trái phiếu như năm 2008. Techcombank có tỷ lệ dự phòng tín dụng/dư nợ cho vay ước tính ở mức 2.25% vào năm 2009, và là một tỷ lệ trích lập cao so với các ngân hàng có cùng mức tỷ lệ nợ xấu. Tuy nhiên sự tăng trưởng của nền kinh tế, mức sống của người dân tăng lên, nhu cầu của các cá nhân về sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng ngày càng cao và tinh tế hơn. Thói quen tích lũy đang dân thay thế bởi một hành vi
Luận văn liên quan