Đề tài Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu trong ngân hàng Seabank tại Thanh Hóa

Cơ sở lí luận về thương hiệu, xây dựng và phát triển thương hiệu Thực trạng về xây dựng và phát triển thương hiệu hiện nay ở ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa. Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu ở NHTM Seabank chi nhánh tại Thanh Hóa

pptx44 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2814 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu trong ngân hàng Seabank tại Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 8/1/2013 ‹#› Đề tài: “Một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển thương hiệu trong ngân hàng Seabank tại Thanh Hóa” Danh sách thành viên: Nguyễn Thị Lân Nguyễn Thị Hoàn Ngô Thị Lan Bùi Thị Huyền Lê Thị Hương Trịnh Thị Hương Mai Thu Hà Lê Thanh Loan Nguyễn Văn Thiệu Bố cục : A. Lời mở đầu B. Nội dung Cơ sở lí luận về thương hiệu, xây dựng và phát triển thương hiệu Thực trạng về xây dựng và phát triển thương hiệu hiện nay ở ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa. Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu ở NHTM Seabank chi nhánh tại Thanh Hóa. C. Kết luận A. LỜI MỞ ĐẦU Vấn đề thương hiệu đã và đang được rất nhiều ngân hàng đặc biệt quan tâm, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đang ngày càng lan rộng như hiện nay. Thương hiệu không chỉ đơn thuần là dấu hiệu để phân biệt sản phẩm, dịch vụ của một ngân hàng này với sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng khác, mà quan trọng hơn cả, đó là cơ sở để khẳng định vị thế của ngân hàng trên thương trường cũng như uy tín, hình ảnh của ngân hàng trong tâm trí khách hàng. Vì vậy nhóm chúng em quyết định chọn đề tài “Các giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa”. B. NỘI DUNG Cơ sở lí luận về thương hiệu, xây dựng và phát triển thương hiệu Khái niệm thương hiệu, thương hiệu ngân hàng - Thương hiệu là một tập hợp những cảm nhận của khách hàng về một công ty, một sản phẩm hay dịch vụ với đầy đủ các khía cạnh: mô tả nhận diện giá trị, thuộc tính, thương hiệu ràng buộc với người tiêu dùng qua mối quan hệ thương hiệu – người tiêu dùng. - Thương hiệu ngân hàng có thể được hiểu là thuật ngữ dùng trong hoạt động marketing thể hiện tên giao dịch của một ngân hàng thương mại, được gắn liền với bản sắc riêng và uy tín, hình ảnh của chủ thể mang tên riêng nhằm gây dấu ấn sâu đậm đối với khách hàng và phân biệt với các chủ thể khác (ngân hàng khác) trong hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. 2. Xây dựng thương hiệu. - Là đề ra và gây dựng được những trông đợi gắn với trải nghiệm thương hiệu tạo ra được ấn tượng rằng thương hiệu đó gắn với một sản phẩm hoặc dịch vụ với những chất lượng hoặc đặc tính nhất định khiến sản phẩm, dịch vụ đó trở nên độc đáo hoặc duy nhất. Vì thế, thương hiệu là một trong những thành tố có giá trị nhất trong chủ thế quảng cáo. Vì nó cho thấy nhà sản xuất có thể đem lại gì cho thị trường. Nghệ thuật tạo ra và duy nhất thương hiệu được gọi chung là quản lý thương hiệu định hướng toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất nhằm vào phục vụ thương hiệu chính là tiếp cận thị trường theo lối lồng ghép tổng thể. - Xây dựng thương hiệu là giúp khách hàng và những người liên quan thấy được những gì làm cho sản phẩm, hoặc dịch vụ của bạn khác biệt và hấp dẫn hơn các đối thủ cạnh tranh. -Xây dựng thương hiệu thành công khi doanh nghiệp có thể phát huy thế mạnh của mình. Doanh nghiệp cần chắc chắn rằng luôn có thể thực hiện được những lời hứa của mình với khách hàng bằng cách sử dụng những thế mạnh này đôi khi được gọi là “giá trị thương hiệu”. doanh nghiệp cần phải xác định được thế mạnh cũng như những giá trị và niềm tin của mình. a. Lịch sử hình thành và phát triển: Southeast Asia Commercial Joint Stock Bank ( SeABank) là tên gọi quốc tế của NH Thương mại cổ phần Đông Nam Á được thành lập vào năm 1994. Hội sở chính đặt tại 25 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. II. Thực trạng về xây dựng và phát triển thương hiệu hiện nay ở ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa 1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần thương mại Đông Nam Á Seabank. b. Sứ mạng : SeABank phấn đấu trở thành Tập đoàn Tài chính NH bán lẻ tiêu biểu tại Việt Namvới các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất lượng sản phẩm dịch vụ, tài sản... cam kết mang đến cho các khách hàng một tập hợp các sản phẩm – dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao đáp ứng tối đa nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội . c. Tầm nhìn : Phát triển mạnh hệ thống theo cấu trúc của một NH bán lẻ , từng bước tạo lập mô hình của một NH đầu tư chuyên doanh và phát triển đầy đủ theo mô hình của một tập đoàn NH – tài chính đa năng, hiện đại, có giá trị nổi bật về chất lượng sản phẩm dịch vụvà uy tín thương hiệu d. Phương châm hoạt động. Phương châm của NH luôn là hoạt động và phát triển toàn diện, an toàn, hiệu quả và bền vững. e. Các nguồn lực: - Vốn: SeABank không ngừng tăng trưởng nguồn vốn điều lệ, bởi vì đây là một trong những điều kiện quan trọng quyết định sự thành công của mình. Trước đây vốn điều lệ của SeABank rất nhỏ bé. Đến năm 2010 SeABank có vốn điều lệ là 5.338 tỷ đồng. - Nguồn nhân lực : Tính đến 31/12/09, SeABank có gần 1.100 CBNV làm việc tại 72 điểm giao dịch trên toàn quốc, trong đó số cán bộ quản lý chiếm 25% tổng cơ cấu nhân sự. b.Quá trình phát triển Năm 2010: Trong năm 2010, tổng tài sản của ngân hàng đạt 55.242 tỷ đồng , đạt 123% so với kế hoạch và tăng hơn 181% so với năm 2009, tổng huy động vốn đạt 39.685 tỷ đồng, tương đương 120% kế hoạch và tăng 161% so với năm 2009.  SeABank đã ra mắt thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ ghi nợ quốc tế trả sau MasterCard sử dụng công nghệ chip EMV bảo mật nhất thiết trên thị trường và lần đầu tiên được ứng dụng tại Việt Nam . Bên cạnh đó, Seabank đã khai trương đưa vào hoạt động 32 điểm giao dịch mới, mở rộng mạng lưới hoạt động của ngân hàng. Bảng chỉ tiêu tăng trưởng năm 2010 STT Chỉ tiêu Kế hoạch 2010 Thực hiện2010 So KH 2010 1 Vốn điều lệ 5.068 5.335 105 2 Tông tài sản 45.000 55.242 123 3 Huy động vốn 33.000 39.685 120 4 Tín dụng thị trường 20000 20.512 103 5 Doanh thu dịch vụ 241 6 Lợi nhuận trước thuế 805 829 103 Năm 2011 Thành lập Văn phòng Đại diện và phát triển gần 50 điểm giao dịch toàn quốc. SeaBank là ngân hàng tiên phong ứng dụng mô hình tiên tiến School Branch đáp ứng nhu cầu đào tạo và nâng cao chất lượng dịch vụ. SeABank triển khai chuẩn nội - ngoại thất hiện đại cho mọi điểm  giao dịch. SeABank ra mắt Dịch vụ  ngân hàng tự động đa dịch vụ nhất tại Việt Nam. SeaBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đồng bộ triển khai xác thực theo chuẩn EMV  đối với việc phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. SeABank tiên phong phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử SeABank là một trong những ngân hàng đầu  tiên tại Việt Nam chấp nhận tất cả các loại thẻ quốc tế. SeABank tự hào là  ngân hàng thương mại cổ phần duy nhất trong Top 05 ngân hàng dẫn đầu về ứng dụng CNTT trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. SeABank vinh dự nhận giải thưởng quốc tế IAE  về chất lượng dịch vụ SeABank tiếp tục cam  kết những kết nối với cộng đồng. Năm 2012 Năm 2012 SeABank tiếp tục duy trì sự phát triển ổn định, tăng trưởng hợp lý, đồng thời tuân thủ chặt chẽ các quy định, định hướng của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước trong các hoạt động kinh doanh, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển chung. SeABank nâng cao hình ảnh thương hiệu với việc chính thức được Ngân hàng Nhà  nước xếp hạng Nhóm 1 Tháng 3 Tháng 6 Tháng 9 Tháng 12 Số lượng giao dịch 3.855 8.399 14.127 22.619 Chỉ tiêu 20.000 % Hoàn thành 19 42 71 113 Tính đến 31/12/2012 SeABank đã phát hành gần 77.000 thẻ nội địa và gần 10.300 thẻ quốc tế. Trở thành thành viên của hai tổ chức thẻ lớn nhất thế giới MasterCard và VisaCard. Năm 2012 SeABank đã triển khai trên diện rộng các chương trình huy động tiết kiệm cá nhân được đông đảo khách hàng ủng hộ như: “Sinh nhật  SeABank, Cào nhanh trúng lớn”, “Tiết kiệm online”, “Nhấp chuột gửi tiền trúng liền ipad”, “Đón huân chương, trao quà tặng”… góp phần đưa tổng huy động thị trường 1 của ngân hàng đạt 31.447 tỷ đồng. Một số chỉ tiêu tài chính – kinh doanh từ 2010 – 2012: Tổng tài sản Đơn vị: tỷ đồng Vốn huy động Đơn vị: tỷ đồng Một số giải thưởng Seabank đã nhân được trong năm 2012 2.Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của NHTM Seabank chi nhánh tại Thanh Hóa. 2.1. Quá trình hình thành Ngày 29 tháng 11 năm 2010 tại Tp.Thanh Hóa SeABank chính thức khai trương Chi nhánh Thanh Hóa tại địa chỉ số 10 Đại lộ Lê Lợi, Phường Điện Biên, Tp.Thanh Hóa, đây là chi nhánh thứ 25, đồng thời là điểm giao dịch thứ 100 của SeABank trên toàn quốc. Cắt băng khai trương Seabank Thanh Hóa Tháng 12/2012 NH TMCP – Seabank đã khai trương phòng giao dịch mới là Seabank Trường Thi tại Thanh hóa. 2.2.Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của NHTM chi nhánh Thanh Hóa. - Thành tựu mà seabank chi nhánh Thanh hóa đã đạt được: +) Chương trình khuyến mãi mà chi nhánh seabank Thanh hóa áp dụng: Bên cạnh quà tặng theo các chương trình khuyến mại hiện hành của ngân hàng, SeABank Thanh Hóa này còn có hàng ngàn quà tặng hấp dẫn cho các khách hàng đến giao dịch và nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn cho các khách hàng. +) Tất cả các điểm giao dịch của SeABank đều được ứng dụng mô hình tổ chức mới theo định hướng bán lẻ và tuân thủ theo tiêu chuẩn của mô hình ngân hàng bán lẻ quốc tế. Chi nhánh Thanh Hóa được kết nối trực tuyến với Hội sở ngân hàng cùng tất cả các điểm giao dịch trong toàn hệ thống SeABank và đã triển khai tất cả các sản phẩm, dịch vụ dành cho cá nhân và doanh nghiệp cũng như các chương trình huy động tiết kiệm, khuyến mại khác của ngân hàng Khách hàng giao dịch tại Seabank Thanh Hóa +) Thái độ: nhân viên của NH Seabank chi nhánh Thanh Hóa luôn có thái độ tôn trọng khách hàng, lắng nghe khách hàng, xem khách hàng là đối tác quan trọng trong quan hệ lợi ích tương hỗ. +) Hành vi: đội ngũ nhân viên của ngân hàng Seabank chi nhánh Thanh Hóa luôn ứng xử lịch sự , thân thiện với khách hàng. +) Năng lực: Seabank Thanh hóa cung cấp đầy đủ nguồn lực vật chất, tài chính, nhân sự để đảm bảo quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ và giao dịch được thuận lợi, an toàn. 2.3. Những hạn chế của Seabank tại chi nhánh Thanh hóa. Seabank Thanh Hóa được thành lập năm 2010 nên đến nay ngân hàng vẫn chưa được nhiều người biết đến. Bởi: Đó là do Seabank chưa chú trọng vào xây dựng và phát triển thương hiệu. Chi nhánh Seabank Thanh Hóa được thành lập ngày 29/11/2010 nên chưa có lợi thế về thị trường. Trên địa bàn Thanh hóa đã có rất nhiều ngân hàng lớn và chiếm phần lớn niềm tin của khách hàng: Viettinbank, Sacombank, Agribank…. III. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HiỆU Ở NHTM SEABANK CHI NHÁNH THANH HÓA Nhóm giải pháp về định hướng phát triển. Thành lập phòng ban phát triển thương hiệu chuyên biệt. Xây dựng chính sách thương hiệu và mang tính chiến lược lâu dài. Chính sách thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Nhận thức đúng đắn và đầy đủ về thương hiệu một cách thống nhất. Từ cấp lãnh đạo cao nhất đến nhân viên ở cấp thấp nhất để có thể đề ra và thực thi một chiến lược thương hiệu trên các mặt: xây dựng, bảo vệ, quảng bá và phát triển thương hiệu. Quản lý các chương trình tiếp thị và xúc tiến giới thiệu sản phẩm, dịch vụ một cách tập trung. Từ hội cơ sở đến chi nhánh tạo cho khách hàng cái nhìn thống nhất về thương hiệu Seabank Thanh Hóa một cách thống nhất. 2. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức thương hiệu. Xây dựng chiến lược, mục tiêu quảng bá thương hiệu. Chiến lược xây dựng thương hiệu phải nẳm trong chiến lược marketing tổng thể. Tăng cường hoạt động Marketing. Seabank Thanh Hóa cần có các hoạt động Marketing hữu hiệu, từ đó để định hướng và phát triển của sản phẩm cho phù hợp. 3. Nhóm giải pháp về truyền thống, quảng bá Xây dựng kế hoạch ngân sách nhằm phát triển thương hiệu. Tăng cường quan hệ công chúng, hay giao tiếp cộng đồng. Thiết kế websile của Seabank Thanh Hóa đẹp hơn, thông tin phong phú, đa dạng và cập nhật hơn Thường xuyên quảng cáo trên các thông tin đại chúng. Xây dựng đội ngũ nhân viên , cán bộ làm công tác truyền thông chuyên nghiệp hơn. Nâng cao chất lượng bài viết. Thông tin nội bộ ngân hàng tốt. Triển khai các hoạt động tài trợ, các chương trình nhằm khuếch trương thương hiệu 4. Nhóm giái pháp nâng cao năng lực tài chính: Thực hiện các biện pháp phát triển, vốn chủ sở hữu một cách nhanh chóng và an toàn. Tăng cường công tác huy động vốn Quản lý tốt rủi ro. Phải đảm bảo thanh khoản với mức độ cần thiết Nâng cao hiệu quả hoạt động 5. Nhóm giải pháp về hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán Hoàn thiện chương trình Coro-banking. Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa các hệ thống thanh toán 6. Nhóm giải pháp nâng cao trình độ nhân lực: Đào tạo trình độ chuyên nghiệp, nghiệp vụ kĩ năng bán hàng, chăm sóc khách hàng. Triển khai tốt lộ trình đào tạo,nhân viên cán bộ, quản lý sơ cấp, trung cấp và cao cấp. Xây dựng thị trường nội bộ lành mạnh. Có chính sách đãi ngộ và sử dụng con người để quy tụ nhân tài. Gắn chiến lược nhân lực với việc liên kết , trưc tiếp đầu tư vào các trường đại học và các trung tâm đào tạo. Nâng cao năng lực quản trị điều hành của cán bộ quản lý cao cấp. 7. Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống, phát triển các dịch vụ mới. Đối với các dịch vụ truyền thống, NHTM cần phải duy trì và nâng cao chất lượng theo hướng: Hoàn thiện quá trình cung cấp dịch vụ, đảm bảo tính công khai, minh bạch, đơn giản thủ tục làm cho dịch vụ dễ tiếp cận và hấp dẫn khách hàng. Đối với các dịch vụ mới như chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, thẻ tín dụng, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi, các sản phẩm phái sinh… cần phải nâng cao năng lực marketing của các NHTM. Xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm, dịch vụ phù hợp trong từng thời kỳ, nghiên cứu lợi thế và bất lợi của từng dịch vụ, giúp khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng một cách hiệu quả nhất. 8. Về lãi suất và phí Về lãi suất: phải được điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp với cung và cầu vốn cũng như phù hợp với việc phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. Về thu phí: Phần đông doanh nghiệp và công chúng Việt Nam chưa am hiểu sâu sắc các dịch vụ ngân hàng, vì thế các dịch vụ thu phí như: bảo lãnh ngân hàng, thẻ thanh toán, các dịch vụ thanh toán khác… ngân hàng cần tính toán thu phí sao cho hợp lý để khuyến khích khách hàng sử dụng 9.  Hoàn thiện môi trường pháp luật: theo hướng minh bạch, thông thoáng, ổn định đảm bảo sự bình đẳng, an toàn cho các chủ thể tham gia thị trường hoạt động có hiệu quả. Chỉnh sửa kịp thời những bất cập trong các văn bản hiện hành. Tiếp tục xây dựng những văn bản pháp luật điều chỉnh các dịch vụ mới như: bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, bao thanh toán… theo chuẩn mực quốc tế. C. KẾT LUẬN Có thể nói rằng, thương hiệu có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng, đặc biệt trong thời kì suy thoái kinh tế toàn cầu. Sự đổ vỡ hàng loạt của các thương hiệu ngân hàng lớn tại Mỹ trong thời gian qua đã rút ra một bài học lớn cho các nân hàng muốn trụ vững để có thể song hành cùng nền kinh tế vượt qua điểm uốn của chu kỳ suy thoái. Qua việc phân tích thực trạng hoạt động về xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng Seabank Thanh Hóa, chúng tôi đã dưa ra một số giải pháp mà theo chúng tôi có thể ứng dụng trong thực tế nhằm phát triển thương hiệu NHTM cổ phần Đông Nam Á Seabank chu nhánh Thanh Hóa trở thành một trong những thương hiệu mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng trên thị trường tài chính. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên trong quá trình làm bài chúng tôi khó tránh khỏi thiếu sót, sai lầm. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô và các bạn.
Luận văn liên quan