Để nâng cao nhận thức và hiểu hiểu biết của Học Viên. Khoa Kinh tế và Kế toán - Trường Đại Học Qui Nhơn tổ chức cho sinh viên viết bài về những mảng đề tài mà mình đã được học trên lớp.
Để nâng cao khả năng nhận biết của bản thân em chọn đề tài: “Một số quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập cá nhân” làm đề tài nghiên cứu cho mình. Đây là một vấn đề mới đang được nhiều nguời hết sức quan tâm. Trong năm 2008 QH đã ban hành luật thuế thu nhập cá nhân thay cho sắc lệnh thuế thu nhập cá nhân đã được ban hành cách đây nhiều năm.
Thuế thu nhập cá nhân đã được nhắc đến nhiều trong một số môn học trên lớp tuy nhiên chúng ta mới được làm quen về cơ bản.
Luật thuế TNCN vừa được ban hành nên mới lạ, trong bài này em sẽ đi nghiên cứu một số khái niệm, một số quy định, hướng dẫn về việc thực hiện thuế TNCN. Từ đó rút ra được những khác biệt của luật mới ban hành so với sắc lệnh cũ.
Đề án của em gồm 3 chương:
Chương 1: Một số khái niệm liên quan.
Chương 2: Nội dung chính sách thuế thu nhập cá nhân hiện hành.
Chương 3: Một số nhận xét về tình hình thực hiện thuế TNCN ở Việt Nam.
27 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập cá nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 5
1.1. THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI NSNN 5
1.1.1. Thuế là gì? 5
1.1.2. Vai trò của thuế 5
1.2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 5
1.2.1. Khái niệm 5
1.2.2. Tác dụng 5
1.3. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ 5
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN HIỆN HÀNH 6
2.1. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM 6
2.2 THU NHẬP CHỊU THUẾ 6
2.2.1. Thu nhập từ kinh doanh 6
2.2.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công 7
2.2.3. Thu nhập từ đầu tư vốn 7
2.2.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 7
2.2.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 8
2.2.6. Thu nhập từ trúng thưởng 8
2.2.7. Thu nhập từ bản quyền 8
2.2.8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại 8
2.2.9. Thu nhập từ nhận thừa kế 8
2.2.10. Thu nhập từ nhận quà tặng 8
2.3. THU NHẬP MIỄN THUẾ 9
2.4. GIẢM THUẾ 10
2.5. KỲ TÍNH THUẾ 10
2.5.1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú 10
2.5.2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú 11
2.6.CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM 11
2.6.1. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công 11
2.6.1.1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh 12
2.6.1.2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công 13
2.6.1.3. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn 13
2.6.1.4. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn 13
2.6.1.5. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản 14
2.6.1.6. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng 15
2.6.1.7. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền 15
2.6.1.8. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại 15
2.6.1.9. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng 15
2.6.1.10. Giảm trừ gia cảnh 15
2.6.1.11. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học 16
2.6.2. Biểu thuế 16
2.6.2.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần 17
2.6.2.2. Biểu thuế toàn phần 20
2.7. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM 23
2.7.1 . Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh 23
2.7.2. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công 23
2.7.3. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn 23
2.7.4. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn 24
2.7.5. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 24
2.7.6. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 24
2.7.7. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng 24
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VỀ THỰC HIỆN THUẾ TNCN Ở VIỆT NAM 25
KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
Chính phủ
CP
Ngân sách Nhà nước
NSNN
Nghị định
NĐ
Thu nhập cá nhân
TNCN
LỜI MỞ ĐẦU
Để nâng cao nhận thức và hiểu hiểu biết của Học Viên. Khoa Kinh tế và Kế toán - Trường Đại Học Qui Nhơn tổ chức cho sinh viên viết bài về những mảng đề tài mà mình đã được học trên lớp.
Để nâng cao khả năng nhận biết của bản thân em chọn đề tài: “Một số quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập cá nhân” làm đề tài nghiên cứu cho mình. Đây là một vấn đề mới đang được nhiều nguời hết sức quan tâm. Trong năm 2008 QH đã ban hành luật thuế thu nhập cá nhân thay cho sắc lệnh thuế thu nhập cá nhân đã được ban hành cách đây nhiều năm.
Thuế thu nhập cá nhân đã được nhắc đến nhiều trong một số môn học trên lớp tuy nhiên chúng ta mới được làm quen về cơ bản.
Luật thuế TNCN vừa được ban hành nên mới lạ, trong bài này em sẽ đi nghiên cứu một số khái niệm, một số quy định, hướng dẫn về việc thực hiện thuế TNCN. Từ đó rút ra được những khác biệt của luật mới ban hành so với sắc lệnh cũ.
Đề án của em gồm 3 chương:
Chương 1: Một số khái niệm liên quan.
Chương 2: Nội dung chính sách thuế thu nhập cá nhân hiện hành.
Chương 3: Một số nhận xét về tình hình thực hiện thuế TNCN ở Việt Nam.
Do vốn kiến thức và năng lực còn hạn chế, bài viết của Em chắc chắn còn nhiều thiếu sót cả về lí luận và thực tiễn. Em xin trân thành cảm ơn Thầy giáo - ThS: Nguyễn Ngọc Tiến đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài đề án này.
Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
THUẾ VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI NSNN
1.1.1. Thuế là gì?
Theo cách hiểu đơn giản thuế là khoản tiền hoặc hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh bắt buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu và thực hiện chức năng quản lí kinh tế - xã hội của nhà nước.
Vai trò của thuế
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách của nhà nước.
Thứ hai: Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô.
Đây là vai trò đặc biệt quan trọng của thuế trong nền kinh tế thị trường. Bằng việc ban hành hệ thống các Luật thuế, Pháp lệnh thuế Nhà nước sẽ quy định đánh thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hoặc thấp vào các ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô, đảm bảo sự cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
Thứ ba: Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối
Thứ tư: Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, thu vào đối tượng là những người có thu nhập cao trên mức khởi điểm nhà nước quy định. Nhằm mục đích điều tiết thu nhập, qua đó động viên 1 nguồn thu không nhỏ cho ngân sách nhà nước.
1.2.2. Tác dụng
- Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội.
ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến được tính là một ngày và ngày đi cũng được tính là một ngày.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Chương 2: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH THUẾ TNCN HIỆN HÀNH
2.1. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM
Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân (Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao) được ban hành vào ngày 27/12/1990 có hiệu thực thi hành ngày 01/4/1991, thực chất đây là thuế TNCN được triển khai trong phạm vi hẹp.
Qua nhiều lần sửa đổi bổ sung, hiện nay đang áp dụng theo pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH ban hành ngày 24/3/2004 và có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2004.
Thuế TNCN được Quốc hội thông qua ngày 21 thánh 11 năm 2007 trong kì họp thứ 2 của Quốc hội khóa 12.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2.2 THU NHẬP CHỊU THUẾ Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
2.2.1. Thu nhập từ kinh doanh
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
- Tiền thù lao dưới các hình thức.
- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
- Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
- Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2.3. Thu nhập từ đầu tư vốn
- Tiền lãi cho vay.
- Lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần.
- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
2.2.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
2.2.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
- Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
2.2.6. Thu nhập từ trúng thưởng
- Trúng thưởng xổ số.
- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại.
- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino được pháp luật cho phép hoạt động.
- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
2.2.7. Thu nhập từ bản quyền
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
2.2.8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
2.2.9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
2.2.10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
2.3. THU NHẬP MIỄN THUẾ
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của của Bộ luật Lao động.
Ví dụ : Một cá nhân có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 20.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 30.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
30.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 10.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 40.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
40.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
- Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước.
+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
- Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
- Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.4. GIẢM THUẾ
Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
2.5. KỲ TÍNH THUẾ
2.5.1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú
- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 48: Ông X có quốc tịch Nhật đến Việt Nam từ ngày 15/5/2009. Trong năm 2009, ông X có mặt tại Việt Nam tổng cộng 140 ngày và trong năm 2010, tính đến 14/5/2010, ông X có mặt tại Việt Nam trên 43 ngày. Năm tính thuế đầu tiên của ông X được xác định từ ngày 15/5/2009 đến hết ngày 14/5/2010. Năm tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2010.
Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
2.5.2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng,.. thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.
2.6. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
2.6.1. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản sau:
- Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, vừa có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh cộng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
2.6.1.1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
- Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.
- Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
- Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công, các khoản thù lao và các chi phí khác trả cho người lao động.
+ Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
+ Chi trả lãi tiền vay.
+ Chi phí quản lý.
+ Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp theo quy định của pháp luật được tính vào chi phí.
+ Các khoản chi phí khác liên quan đến việc tạo ra thu nhập.
- Việc xác định doanh thu, chi phí dựa trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ và chứng từ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp nhiều người cùng tham gia kinh doanh trong một đăng ký kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của mỗi người được xác định theo một trong các nguyên tắc sau đây:
+ Tính theo tỷ lệ vốn góp của từng cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
+ Tính theo thoả thuận giữa các cá nhân ghi trong đăng ký kinh doanh;
+ Tính bằng số bình quân thu nhập đầu người trong trường hợp đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thoả thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân.
- Đối với cá nhân kinh doanh chưa tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mà không xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu, tỷ lệ thu nhập chịu thuế để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng ngành, nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2.6.1.2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
2.6.1.3. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
- Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
2.6.1.4. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
- Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá bán chứng khoán.
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy địn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- De an Le Thi Me Linh.doc
- De cuong Linh.doc