Cạnhtranhlà sựganhđuagiữacácchủthểkinhtế
(nhàsảnxuất, nhàphânphối, bánlẻ, ngườitiêu dùng,
thươngnhân ) nhằmgiànhlấy nhữngvịthếtạonênlợi
thếtươngđốitrongsảnxuất,tiêudùnghànghóa, dịch
vụ. vàđểthuđượcnhiềulợi íchnhấtchomình.
139 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2175 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề liên quan đến cạnh tranh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường ĐH Hùng Vương TPHCM
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
Môn: Quản trị chiến lược
Đề tài 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
CẠNH TRANH
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Diệp
Lớp 09QK3 – Nhóm 1
1
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN
VÕ VĂN AN
HOÀNG ANH
PHẠM PHÚ BỒNG
MAI ANH DUY
PHAN NGUYỄN CÔNG HỮU
NGUYỄN TUẤN KHANH
NGUYỄN THỊ DIỄM KIỀU
NGUYỄN XUÂN NAM
VĂN THỊ KIM NGÂN
PHẠM BẢO NGỌC
2
NGUYỄN CAO PHÚC
TRẦN NGỌC PHỤNG
PHẠM NGUYỄN ĐỨC THỊNH
NGUYỄN QUỐC TOÀN
ĐẶNG QUANG TUẤN
ĐINH THỊ BÍCH VÂN
XAYYASITH SILAY
KOMMASITH SITHTHIPHONE
THAMMAVONG SOUKSAMONE
VONGTANBA SOUPHATTHA
3
CẠNH TRANH
1
1.1 KHÁI NIỆM
1.1.1 Theo từ điển tiếng Việt
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế
(nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ, người tiêu dùng,
thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi
thế tương đối trong sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch
vụ... và để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
4
1.1.2 Theo Michael Porter
Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản
chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là
khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có.
5
1.2 CÁC QUAN ĐIỂM VỀ CẠNH TRANH
Theo quan điểm trước đây
Cạnh tranh trong thế giới kinh doanh là cuộc chiến
giữa các đối thủ đang tồn tại trong một ngành có ranh giới
cấu trúc rõ ràng nhằm phân chia thặng dư kinh tế.
Theo quan điểm hiện đại
Cạnh tranh là cuộc chiến tranh giành những cơ hội
trong tương lai
6
SO SÁNH HAI QUAN ĐIỂM
Tiêu chí Trước đây Hiện tại
Mục đích “Thương trường là chiến Tối đa hóa lợi nhuận,
trường” nắm bắt cơ hội, học tập
Phải tiêu diệt đối thủ cạnh và sáng tạo, phát triển
tranh để chiếm thị trường lâu dài
Đối tượng quan Đối thủ cạnh tranh Khách hàng
tâm
Thành phần tham Doanh nghiệp với doanh Tất cả các chủ thể kinh
gia nghiệp tế
7
Môi trường Trong ngành Trong ngành và các
ngành có liên quan
Thời gian Hiện tại trước mắt Quá khứ, hiện tại và
tương lai
Thông tin Đối thủ cạnh tranh Tất cả các thông tin về
kinh tế, thị trường,
khách hàng, đối thủ …
Tính chất Phải có kẻ thắng người Không quan tâm ai
thua thắng ai thua, quan
trọng là sự phát triển
trong tương lai 8 8
1.3 BẢN CHẤT CẠNH TRANH
Bản chất của cạnh tranh phải được nhận định đúng là
tạo động lực để tồn tại và phát triển giữa các đối tượng
trong một môi trường nhất định.
Cạnh tranh trong thương trường: không phải là diệt trừ
đối thủ của mình mà chính là mang lại cho khách hàng
những giá trị gia tăng cao hơn, mới lạ hơn để khách hàng
lựa chọn, chứ không phải lựa chọn các đối thủ cạnh tranh
của mình
9
1.4 MỤC ĐÍCH CẠNH TRANH
Thúc đẩy sản xuất phát triển.
Kích thích sự năng động sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn và theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Giành những diều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ
hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình.
Nâng cao chất lượng và đối mới sản phẩm/dịch vụ để cung
cấp cho khách hàng.
Tạo dựng một vị thế, một chỗ đứng nhất định trên thị trường.
Luôn nắm bắt được các thông tin về thị trường kinh tế và
đối thủ cạnh tranh. 10 10
1.5ẢNH HƯỞNG CẠNH TRANH ĐẾN XÃ
HỘI, DOANH NGHIỆP VÀ KHÁCH
HÀNG
Cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền
kinh tế:
+ Là động lực cho nền kinh tế phát triển đặc biệt là
sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
+ Là dầu nhờn để công nghệ , kỹ thuật phát triển.
+ Là công cụ chọn lọc kinh tế vô cùng hữu hiệu.
11
1.5.1 Xã hội
Ưu điểm Nhược điểm
+ Làm thay đổi cấu trúc xã
+ Là quy luật phát hội , phân hóa mạnh mẽ giàu
triển của xã hội. nghèo.
+ Là quy luật chọn + Sử dụng những thủ đoạn
lọc công bằng của xã hội bất chấp pháp luật.
nếu cạnh tranh công + Làm ảnh hưởng xấu đến
bằng. môi sinh khi không được
quản lý.
12
1.5.2 Doanh nghiệp
Bên trong Tăng năng suất lao động
doanh nghiệp:
Ưu điểm Công nhân viên tự hoàn thiện mình
Thi đua tạo hiệu quả cao trong sản
xuất
Gây chia rẽ trong doanh nghiệp khi
không được sử dụng đúng cách
Nhược điểm
Bệnh thành tích
13 13
1.5.2 Doanh nghiệp
Là nguyên nhân buộc doanh
Bên ngoài nghiệp nắm bắt nhu cầu của khách hàng
doanh nghiệp: tốt hơn.
Là lý do để doanh nghiệp nâng
Ưu điểm cao chất lượng của sản phẩm và dịch vụ.
Tạo ra sân chơi chung cho tất cả
các doanh nghiệp.
Tăng áp lực về vốn , kinh nghiệm và
trình độ lên các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Nhược điểm
Tăng nguy cơ cho doanh nghiệp
lớn bị đánh bật khỏi thị trường họ đang
chiếm lĩnh. 14 14
1.5.3 Khách hàng
Cạnh tranh đem lại lợi ích lớn nhất cho Ưu điểm
khách hàng.
Khách hàng sẽ có được ngày càng nhiều
sản phẩm, với mẫu mã đa dạng và chất
lượng ngày càng cao.
Nhược điểm Nếu khách hàng không cập nhật
kiến thức đầy đủ sẽ gây lãng phí.
Có quá nhiều sản phẩm để cân nhắc lựa
chọn.
15
1.6 CẠNH TRANH LÀNH MẠNH & CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
Cạnh tranh lành mạnh: Cạnh tranh không lành mạnh:
Theo đúng quy định của Hành động trong hoạt động
pháp luật, đạo đức xã hội, kinh tế trái với đạo đức.
đạo đức kinh doanh.
Có tính chất thi đua. Không có người thắng.
Mỗi chủ thể nâng cao Có sự sụt giảm mức lợi
năng lực của chính mình. nhuận.
16
Những tiêu chuẩn dấu hiệu về cạnh tranh lành mạnh
Xét về tính chất lành Xét về mặt cơ cấu thị
mạnh của thị trường trường lành mạnh
Tồn tại một sức ép của Có khá nhiều người mua và
thị trường. người bán.
Khi chi phí sản xuất hạ, Người bán và người mua đều
thì giá cả cũng có thể hạ.
chưa hoặc không thể chiếm
Sản xuất tập trung vào thị phần quá lớn.
những doanh nghiệp có
quy mô thích hợp. Bất kỳ một số doanh nghiệp
Khả năng sản xuất phù lớn nào đều không có hành
hợp với nhu cầu thực tế. động “liên minh chung” để
Hạn chế được việc lãng chi phối thị trường.
phí tài nguyên Các doanh nghiệp mới có thể
gia nhập tương đối dễ dàng.
17 17
1.7 CÁC BIỂU HIỆN CỦA CẠNH TRANH
KHÔNG LÀNH MẠNH
1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
2. Xâm phạm bí mật kinh doanh;
3. Ép buộc trong kinh doanh;
4. Gièm pha doanh nghiệp khác;
5. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
khác;
6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
8. Phân biệt đối xử của hiệp hội;
9. Bán hàng đa cấp bất chính. 18
1. CHỈ DẪN GÂY NHẦM LẪN:
Là việc doanh nghiệp sử
dụng những thông tin chỉ dẫn
gây ra sự nhầm lẫn về tên
thương mại, logo, chỉ dẫn địa
lý ... để làm sai lệch nhận
thức của khách hàng về hàng
hóa, dịch vụ của mình.
19
2.XÂM PHẠM BÍ MẬT KINH DOANH:
Là việc doanh nghiệp có
các hành vi như tiếp cận,
thu thập thông tin thuộc bí
mật kinh doanh của doanh
nghiệp khác, tiết lộ, sử
dụng thông tin, bí mật kinh
doanh mà không được phép
của chủ sở hữu chân
chính...
20
3.ÉP BUỘC TRONG KINH DOANH:
Là việc doanh nghiệp ép
buộc, đe dọa khách hàng,
đối tác kinh doanh của
doanh nghiệp đối thủ
không cho họ giao dịch
hoặc phải ngừng giao dịch
với doanh nghiệp đó.
21
4. GÂY RỐI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP KHÁC:
Là việc một doanh nghiệp có hành vi trực tiếp hoặc gián
tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp “đối thủ”.
22
5. QUẢNG CÁO NHẰM MỤC ĐÍCH CẠNH
TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH:
So sánh trực tiếp hàng hoá,
dịch vụ .
Bắt chước một sản phẩm
quảng cáo
Đưa thông tin gian dối hoặc
gây nhầm lẫn cho khách
hàng về giá cả, số lượng,
chất lượng, công dụng, kiểu
dáng, chủng loại,...
23
6. KHUYẾN MÃI KHÔNG LÀNH MẠNH:
Tổ chức khuyến mại mà gian dối về
giải thưởng, hoặc gây nhầm lẫn về
hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách
hàng.
Phân biệt đối xử đối với các khách
hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức
khuyến mại khác nhau trong cùng
một chương trình khuyến mại;
Tặng hàng hoá cho khách hàng
dùng thử nhưng lại yêu cầu khách
hàng đổi hàng hoá cùng loại do doanh
nghiệp khác sản xuất mà khách hàng
đó đang sử dụng để dùng hàng hóa
của mình; 24
7. BÁN HÀNG ĐA CẤP BẤT CHÍNH:
1. Yêu cầu người tham gia 3. Cho người tham gia nhận tiền
phải đặt cọc hoặc mua một hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích
số lượng hàng hoá ban đầu kinh tế khác.
hoặc phải trả một khoản tiền. 4. Cung cấp thông tin gian dối
2. Không cam kết mua lại về lợi ích của việc tham gia
với mức giá ít nhất là 90% mạng lưới bán hàng đa cấp,
giá hàng hóa đã bán cho thông tin sai lệch về tính chất,
người tham gia để bán lại; công dụng của hàng hóa.
25
8. GIÈM PHA DOANH NGHIỆP KHÁC
Là hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp đưa ra
thông tin không trung thực về doanh nghiệp
khác, gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng
tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đó.
26
9. PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ CỦA HIỆP HỘI
Từ chối doanh nghiệp có đủ điều kiện gia nhập hoặc
rút khỏi hiệp hội nếu việc từ chối đó mang tính phân
biệt đối xử và làm cho doanh nghiệp đó bị bất lợi
trong cạnh tranh.
Hạn chế bất hợp lý hoạt động kinh doanh hoặc các
hoạt động khác có liên quan tới mục đích kinh doanh
của các doanh nghiệp thành viên.
27
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2
2.1 GIÁ TRỊ GIA TĂNG NỘI SINH
2.1.1 Khái niệm
Tổng giá trị gia tăng tạo ra bởi doanh nghiệp
tương đương với tổng chi phí mà doanh nghiệp phải tốn
để tạo ra sản phẩm/dịch vụ chào hàng, thì giá trị gia tăng
trực tiếp mà doanh nghiệp có được là khoảng chênh lệch
giữa giá bán và giá thành của sản phẩm/dịch vụ làm ra.
Tối ưu hóa giá trị gia tăng: doanh nghiệp phải
chú trọng vào hai yếu tố giá bán và giá thành.
28
2.1.2 Tính chất
Hướng vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp
là từ nguyên vật liệu ở đầu vào (input) đến mặt hàng ở
đầu ra (output) được chào mời (offer), giá trị của sản
phẩm dịch vụ được gia tăng ở mỗi công đoạn sản
xuất/chế biến.
29
2.1.3 Nguyên tắc quản lý chi phí
Xác định rõ ràng đâu là những chi phí không cần
thiết và không tạo ra giá trị gia tăng ở hiện tại và cũng như
ở tương lai. Từ đó quyết định cắt giảm tất cả mọi chi phí đó
cho sản phẩm/dịch vụ ở mỗi công đoạn sản xuất/chế biến.
Tăng khối lượng sản phẩm/dịch vụ làm ra để giảm
giá thành của từng đơn vị sản phẩm/dịch vụ với điều kiện
sản phẩm chào mời phải đáp ứng những đòi hỏi của thị
trường và được lựa chọn bởi khách hàng, đồng thời phải
đáp ứng được lợi nhuận mong muốn của doanh nghiệp.
30
2.2 GIÁ TRỊ GIA TĂNG NGOẠI SINH
2.2.1 Tính chất của giá trị gia tăng ngoại sinh
+Hướng ra bên ngoài doanh nghiệp, hướng chủ yếu về
khách hàng.
+Là những gì mà khách hàng thu về được trong các lĩnh
vực mà khách hàng mong đợi
+Xuất phát từ năm lĩnh vực: Thời gian, Hội nhập, Bản
sắc, Bảo hộ và Cộng lực.
31
2.2.2 Năm lĩnh vực phát xuất
Thời gian
-Ổn định hiện tại: ranh giới giữa cái “qua” và
cái “đến”
+Bố trí thời gian theo ý muốn của mình
+Cho thời gian ý nghĩa mình muốn
+Không để thời gian tàn phá cái mình có
-Làm chủ tương lai : bảo hành, bảo hiểm, giúp
khách hàng không lo về rủi ro trong tương lai
-Gìn giữ / Phát huy quá khứ: nhắc khách hàng
không để quên những gì quá khứ đã mang lại
cho hiện tại và tương lai
32
Hội nhập
-Giá trị gia tăng đối với khách hàng trong lĩnh
vực hội nhập không phải chủ yếu nằm ở chức
năng tiện ích mà chính là ở chức năng biểu
tượng của sản phẩm/dịch vụ.
- Nhu cầu hội nhập của khách hàng được thể
hiện thông qua việc lựa chọn những giá trị gia
tăng nằm trong chức năng biểu tượng của sản
phẩm/dịch vụ.
-Tuy nhiên, nếu ấn tượng cảm nhận không phù
hợp với hình ảnh biểu tượng khách hàng đã có
sẵn thì sẽ tai hại.
33
Bản sắc
-Trước chỉ sản xuất đại trà, không quan tâm đến
ý kiến khách hàng
-Nhưng khi cung > cầu, trình độ và ý thức cá
nhân được nâng cao, doanh nghiệp phải ứng xử
với khách hàng như một thực thể có tầm quan
trọng
-Nhưng theo thời gian, khách hàng cần những
cái “khác”, “lạ”, “hơn” người khác.
- Và bản sắc là sản phẩm doanh nghiệp phải
hướng đến tạo điều kiện cho khách hàng thể
hiện “cái tôi” đó.
- Tuy nhiên, không được thể hiện điều đó như
một ý đồ của doanh nghiệp đối với khách hàng.
34
Bảo hộ
-“Lo trọn gói” để khách hàng trọn vẹn “thụ
hưởng” không phải “bận tâm”
- Giúp khách hàng không mất sức hay thời gian
vì nhựng việc mà doanh nghiệp có thể làm cho
khách hàng.
35
Cộng lực
-Khách hàng đối với doanh nghiệp vừa là người
tiêu dùng vừa là người sản xuất
-Doanh nghiệp không chỉ dừng ở mức cung ứng
cho khách hàng mà còn phải liên kết với khách
hàng tạo ra giá trị gia tăng mà khách hàng
muốn
-Cộng lực là cùng khách hàng đưa ra sản phẩm
“cần” và “đủ” theo ý khách hàng. Làm phát huy
trọng lượng của cả hai bên
-Lợi ích của khách hàng càng lớn thì lợi ích của
doanh nghiệp càng lớn.
36
ĐỊNH VỊ
3
3.1 ĐỊNH VỊ TỪ KHÔNG GIAN
TÂM HƯỞNG ĐẾN KHÔNG
GIAN THỊ TRƯỜNG
Định vị trên thị trường chính là định vị trong tâm
tưởng của khách hàng.
37
Công dụng của định vị
Là làm thế nào để khách hàng cảm nhận và
nghĩ rằng giá trị gia tăng của doanh nghiệp mang
đến cho khách hàng có tính chất đặc thù hoặc sắc
hơn so với các giá trị gia tăng có từ các doanh
nghiệp khác trong cùng một lĩnh vực.
38
Định vị là chiếm trong tâm tưởng của khách
hàng một vị thế cao hơn hoặc khác lạ hơn so với
những đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nếu định vị là một nghệ thuật thì phải hiểu rõ
thế nào là nghệ thuật. Nghệ thuật trong quản trị kinh
doanh là từ lao động mà thành.
39
3.2 ĐỊNH VỊ, THẾ CẠNH TRANH
LIÊN HOÀN
Nguyên tắc của định vị:
Làm thế nào để khách hàng cảm nhận rõ ràng là giá trị
gia tăng của doanh nghiệp mang đến cho khách hàng tính
đặc thù hoặc đặc sắc hơn so với các giá trị gia tăng từ các
doanh nghiệp khác.
Nếu doanh nghiệp chỉ suy luận chủ yếu trong khuôn
khổ của sản phẩm/dịch vụ ở mặt vật chất cụ thể, doanh
nghiệp sẽ không nắm bắt được đâu là những lĩnh vực phát
xuất các giá trị ngoại sinh để hình dung ra nền tảng của
việc định vị.
40 40
Việc trước tiên của định vị là doanh nghiệp phải phân
định rõ lĩnh vực mà ở đó giá trị gia tăng ngoại sinh có từ
hoạt động của doanh nghiệp chiếm vị thế cao nhất trong
tâm tưởng của khách hàng.
Tuỳ theo quá trình phát triển của mình, chỉ có thể chọn 1
lĩnh vực chất lượng làm lợi thế cạnh tranh hàng đầu của
mình và một hay hai lĩnh vực chất lượng khác, triển khai
trên cơ sở giá trị gia tăng ngoại sinh chủ yếu của doanh
nghiệp, để nâng cao thêm thế đinh vị cơ bản của doanh
nghiệp.
41
Thế định vị của doanh nghiệp có thể được cảm nhận và
sử dụng bởi thành phần không phải là mục tiêu marketing
của doanh nghiệp.
Đinh vị doanh nghiệp là khuôn mẫu cho việc định vị
các sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
42
LỢI THẾ CẠNH TRANH
4
4.1 KHÁI NIỆM
Lợi thế cạnh tranh là sở hữu của những giá trị đặc thù, có
thể sử dụng được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi.
Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ chức kinh doanh
nào là xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững.
43
4.2 SÁU LĨNH VỰC TẠO LỢI THẾ LIÊN HOÀN
TRONG CẠNH TRANH VỀ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
4.2.1 Chất lượng thời gian
Thời gian là một yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi
thế cạnh tranh: nắm bắt được sự vận hành của những “dòng
chảy chính” ở thị trường nhằm tạo ra các ‘dòng chảy mới”
mang thêm cho doanh nghiệp một trọng lượng mới mà các
đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp ấy khó có thể cân
bằng ngay được.
44
Đó là điều vẫn được chỉ định bởi thuật ngữ: “Time –
Based competition” bao gồm 2 tiến trình chủ yếu: “Just
on time” (JOT). và “Just in time” (JIT). Sự hòa hợp
nhuần nhuyễn và uyển chuyển giữa JOT và JIT tạo ra
nền tảng cho một lợi thế cạnh tranh đặc biệt.
Đón đầu trào lưu thị trường (JOT)
Mỗi dự án thương mại đều nằm trong một bối cảnh
cạnh tranh sôi động
45
BET là phương cách ấn định khoảng thời gian thu hồi
vốn bỏ ra, tính từ lúc khởi sự dự án cho đến ngày mà tổng
doanh thu đạt được từ sản phẩm làm ra bởi dự án đó hoàn
mại cho doanh nghiệp tất cả tổng số vốn đầu tư trong việc
hoàn thành dự án.
Nghĩa là đúng lúc khách hàng yêu cầu và trước hơn
nhiều so với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực,
chính là một yếu tố quan trọng của lợi thế cạnh tranh.
46
Những điều cần lưu ý:
Có mặt kịp thời trên thị trường đúng theo đòi hỏi
của khách hàng là yếu tố mang đến giá trị gia tăng
cho doanh nghiệp cao hơn nhiều so với yếu tố giá
thành rẻ của công lao động.
Thời gian còn đóng vai trò cơ bản trong việc giữ
và bành trướng thị phần từ một sản phẩm mới vừa
thâm nhập thị trường .
47
Tối ưu hóa vận hành sản xuất(JIT):
Nếu JOT là một tiến trình tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hiện diện kịp thời ở thị trường thì JIT là một hệ
thống tổ chức sản xuất tạo khả năng cho doanh nghiệp ra
thị trường nhanh gọn và ít hao tốn.
Mục đích của JIT là làm thế nào để đồng thời vừa rút
ngắn thời gian sản xuất vừa đáp ứng kịp thời đơn đặt hàng
của khách, vừa hạ giá thành sản phẩm vừa nâng cao
không ngừng chất lượng sản phẩm.
48
Để việc trao đổi thông tin đạt hiệu quả tối ưu là cùng
lúc vừa làm gọn nhẹ các Stocks vừa mỗi ngày mỗi nâng
cao được chất lượng thành phẩm vừa kịp thời cung ứng
theo đơn đặt hàng thì lưu lượng thông tin luân chuyển
giữa các tác nhân phải nhanh chóng và nội dung phải
đầy đủ, thẳng thắn và trung thực mà phải dựa trên hiệu
quả công việc.
Để công việc và kinh doanh có hiệu quả càng ngày
càng cao thì năng lực của mỗi tác nhân phải được bồi
dưỡng, nâng cao, mở rộng.
49
4.2.2 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là điều kiện cần nhưng chưa
đủ, chất lượng là điều đương nhiên phải có nhưng không
mang đến một lợi thế cạnh tranh có tính quyết định.
Chất lượng sản phẩm được đề cập không phải là
“chất lượng chuẩn mực” mà chính là “chất lượng vượt
trội” đổi mới sản phẩm để tạo sự khác biệt so với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh
50
Điều quan trọng là việc đổi mới sản phẩm phải
là một quá trình tiếp diễn liên tục. Ngừng đổi mới sản
phẩm là dễ dàng đánh mất ngay lợi thế cạnh tranh.
Đổi mới sản phẩm liên tục vừa chứng minh
thực lực của doanh nghiệp vừa làm nản chí các đối
thủ cạnh tranh.
51
Đổi mới liên tục sản phẩm là để đón đầu các
đối thủ cạnh tranh và đưa họ vào thế khi bắt chước
được sản phẩm đang ăn khách trên thị trường thì chính
sản phẩm đó đã đổi mới.
Chiến lược của một doanh nghiệp có tầm nhìn luôn
luôn ở tư thế sẵn sàng rút ngắn chu kỳ sống đó và thay
thế bằng một chu kỳ sống khác của một sản phẩm đổi
mới ngay khi mà các đối thủ cạnh tranh sửa soạn bắt
chước được sản phẩm đang có của mình
52
Hai thể loại trong việc đổi mới sản phẩm: đổi mới với
“công nghệ cải tiến” và đổi mới với “công nghệ biến đổi”.
Đổi mới sản phẩm thuộc thể loại “công nghệ cải tiến” bao
gồm việc mở rộng hoặc chuyên biệt hóa các chức năng
của sản phẩm, các gam của mặt hàng cũng như các lĩnh
vực phục vụ của sản phẩm.
Đổi mới sản phẩm từ “công nghệ biến đổi” là tung ra thị
trường một loại sản phẩm hoàn toàn mới chưa bao giờ
được biết đến trước đây, trên nền tảng của sự sáng chế một
công nghệ mới có tính đột phá.
53
Trong lĩnh vực khai phá cái mới, cần định rõ
vai trò của các chuyên gia thị trường. Khai phá thị
trường bởi một sản phẩm mới từ một “công nghệ biến
đổi” đòi hỏi một tư duy đột phá, dám nghĩ dám làm.
Đổi mới sản phẩm dù là trên cơ sở “công nghệ
cải tiến” hay “công nghệ biến đổi” đều là những quá
trình mà khó khăn và thất bại luôn rình rập.
54
4.2.3 Chất lượng thương hiệu
Tiếng tăm của thương hiệu chỉ được định hình
trên thị trường sau một quá trình mà doanh nghiệp đã
chứng minh là sản phẩm/dịch vụ mang đến cho khách
hàng một giá trị gia tăng nhất định
Tên tuổi của thương hiệu doanh nghiệp được
khởi đầu xây dựng trên hình ảnh mà khách hàng có về
sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp.
55
Khi tiếng tăm của thương hiệu đã định hình, chính tên
tuổi của thương hiệu sẽ lôi cuốn khách hàng tìm đến các
sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp chứ không còn là
các đặc tính của sản phẩm/dịch vụ làm cho khách hàng
biết và nhớ đến thươ