Ngày nay quá trình giao lƣu và hợp tác kinh tế, thƣơng mại trong nƣớc và giữa các
quốc gia ngày một phát triển. Vận chuyển hàng không trở thành một công cụ quan
trọng của sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy các mối quan hệ quốc tế. Tuy
nhiên nếu so với những phƣơng tiện khác nhƣ đƣờng sắt, đƣờng bộ và đƣờng biển thì
hàng không là một loại hình vận chuyển hình thành và phát triển muộn. Mặc dù ra đời
muộn nhƣng đây lại là ngành kinh tế có tốc độ phát triển khá nhanh. Các qui định
pháp luật điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không luôn trong quá trình cần phải
đƣợc bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp. Khi điều kiện kinh tế, xã hội của một quốc
gia ngày một phát triển thì các yêu cầu đòi hỏi đối với ngành hàng không ngày một
khắt khe, do vậy cần phải có những qui định pháp lý phù hợp để điều chỉnh.
So với những phƣơng tiện viện chuyển khác, vận chuyển bằng đƣờng hàng không
có ƣu thế về mặt thời gian, độ an toàn và chất lƣợng dịch vụ. Nhƣng vận chuyển hàng
không là một lĩnh vực chịu nhiêù rủi ro và tác động của các yếu tố chính trị, kinh tế, pháp
lý và các tác động nằm ngoài sự kiểm soát của con ngƣời nhƣ thiên tai, dịch bệnh. Do
vậy những qui định pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này cũng mang những đặc thù riêng.
So với các lĩnh vực hoạt động khác, vận chuyển hàng không mang tính quốc tế
khá cao. Tính quốc tế của hoạt động vận chuyển bằng đƣờng hàng không không chỉ đƣợc
thể hiển trên các lĩnh vực khai thác quốc tế, lĩnh vực thƣơng mại mà còn ở phạm vi hoạt
động và không gian mà các hoạt động này thực hiện. Các hãng hàng không đa phần có
hoạt động mang tính quốc tế. Rất ít hãng hàng không chỉ hoạt động mang tính chất nội
địa. Chính do đặc điểm này nên hoạt động vận chuyển hàng không liên quan đến nhiều
quốc gia và phạm vi lãnh thổ vì vậy cần phải có những qui định mang tính quốc tế chung
điều chỉnh. Hiện nay các nƣớc đã cùng nhau ký kết các điều ƣớc quốc tế song phƣơng và
đa phƣơng để điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế. Các điều ƣớc quốc
tế này đã phần nào tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển hàng không của các
quốc gia và tạo ra một hành lang pháp lý chung thống nhất. Đồng thời, mỗi quốc gia đều
ban hành những qui định pháp lý riêng của mình, thể hiện tính chủ quyền quốc gia.
Những văn bản pháp lý đó là cơ sở giúp cho việc điều tiết hoạt động vận chuyển hàng
không quốc tế
9 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 780 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số vấn đề pháp lý về vận chuyển hàng không quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học quốc gia hà nội
khoa luật
----***----
Trần Thu Hằng
Một số vấn đề pháp lý về
vận chuyển hàng không quốc tế
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT QUỐC TẾ
MÃ SỐ: 60.38.60
Luận văn thạc sỹ luật học
người hướng dẫn khoa học: TS Hoàng Ngọc Giao
Hà nội - năm 2006
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Ngày nay quá trình giao lƣu và hợp tác kinh tế, thƣơng mại trong nƣớc và giữa các
quốc gia ngày một phát triển. Vận chuyển hàng không trở thành một công cụ quan
trọng của sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy các mối quan hệ quốc tế. Tuy
nhiên nếu so với những phƣơng tiện khác nhƣ đƣờng sắt, đƣờng bộ và đƣờng biển thì
hàng không là một loại hình vận chuyển hình thành và phát triển muộn. Mặc dù ra đời
muộn nhƣng đây lại là ngành kinh tế có tốc độ phát triển khá nhanh. Các qui định
pháp luật điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không luôn trong quá trình cần phải
đƣợc bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp. Khi điều kiện kinh tế, xã hội của một quốc
gia ngày một phát triển thì các yêu cầu đòi hỏi đối với ngành hàng không ngày một
khắt khe, do vậy cần phải có những qui định pháp lý phù hợp để điều chỉnh.
So với những phƣơng tiện viện chuyển khác, vận chuyển bằng đƣờng hàng không
có ƣu thế về mặt thời gian, độ an toàn và chất lƣợng dịch vụ. Nhƣng vận chuyển hàng
không là một lĩnh vực chịu nhiêù rủi ro và tác động của các yếu tố chính trị, kinh tế, pháp
lý và các tác động nằm ngoài sự kiểm soát của con ngƣời nhƣ thiên tai, dịch bệnh... Do
vậy những qui định pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này cũng mang những đặc thù riêng.
So với các lĩnh vực hoạt động khác, vận chuyển hàng không mang tính quốc tế
khá cao. Tính quốc tế của hoạt động vận chuyển bằng đƣờng hàng không không chỉ đƣợc
thể hiển trên các lĩnh vực khai thác quốc tế, lĩnh vực thƣơng mại mà còn ở phạm vi hoạt
động và không gian mà các hoạt động này thực hiện. Các hãng hàng không đa phần có
hoạt động mang tính quốc tế. Rất ít hãng hàng không chỉ hoạt động mang tính chất nội
địa. Chính do đặc điểm này nên hoạt động vận chuyển hàng không liên quan đến nhiều
quốc gia và phạm vi lãnh thổ vì vậy cần phải có những qui định mang tính quốc tế chung
điều chỉnh. Hiện nay các nƣớc đã cùng nhau ký kết các điều ƣớc quốc tế song phƣơng và
đa phƣơng để điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế. Các điều ƣớc quốc
tế này đã phần nào tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển hàng không của các
quốc gia và tạo ra một hành lang pháp lý chung thống nhất. Đồng thời, mỗi quốc gia đều
ban hành những qui định pháp lý riêng của mình, thể hiện tính chủ quyền quốc gia.
Những văn bản pháp lý đó là cơ sở giúp cho việc điều tiết hoạt động vận chuyển hàng
không quốc tế.
Hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế không chỉ liên quan đến lĩnh vực con
ngƣời mà còn liên quan đến cả vấn đề an ninh hàng không và sự an toàn của quốc gia.
Với vai trò quan trọng nhƣ vậy, việc nghiên cứu một số vấn đề pháp lý về hoạt động vận
chuyển hàng không quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần hoàn thiện thêm những
qui định có liên quan của Việt Nam về vận chuyển hàng không quốc tế . Xuất phát từ lý
do đó, tôi đã chọn đề tài:
“Một số vấn đề pháp lý về vận chuyển hàng không quốc tế”
làm đề tài luận văn thạc sỹ Luật học của mình.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU :
Đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết về những vấn đề liên quan đến nội
dung pháp luật điều chỉnh hoạt động hàng không dân dụng nói chung. Tuy nhiên, vận
chuyển hàng không chỉ là một bộ phận cấu thành trong hoạt động hàng không rộng lớn
này. Do vậy các vấn đề pháp lý điều chỉnh lĩnh vực này cần phải đƣợc tìm hiểu, đi sâu
nghiên cứu và làm rõ.
Ngoài ra, trong quá trình tìm hiểu những qui định quốc tế, luận văn cũng muốn
đối chiếu vào qui định của Việt Nam để đƣa ra một số ý kiến nhận xét và đánh giá về
thực trạng của hệ thống này nhằm phục những bất cập, hạn chế đang tồn tại của hệ thống
đó.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN:
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vận chuyển hàng không quốc tế, những qui định
cụ thể trong các điều ƣớc quốc tế và pháp luật Việt Nam về vận chuyển hàng không
quốc tế để đánh giá thực trạng hiện có pháp luật của Việt Nam trong việc điều chỉnh
hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, từ đó đƣa ra một số kiến nghị hoàn thiện
pháp luật trong lĩnh vực vận chuyển hàng không quốc tế.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Pháp luật quốc tế điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không rất rộng và bao
trùm lên nhiều lĩnh vực, liên quan đến nhiều đối tƣợng do đó luận văn không tham vọng
đề cập tất cả các vấn đề liên quan đến vận chuyển hàng không quốc tế mà chủ yếu đề cập
đến một số vấn đề pháp lý chi phối đến hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế đƣợc
qui định trong một số điều ƣớc quốc tế đa phƣơng. Trên cơ sở đó đƣa ra những nhận xét
và đánh giá về thực trạng của pháp luật Việt Nam về vấn đề này.
5. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI:
Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn áp dụng Luật Hàng không dân dụng Việt Nam và vai
trò của hoạt động hàng không trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận văn là phép biện chứng khoa học kết hợp
với các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu so sánh, thống kê dựa trên các văn
bản pháp luật trong nƣớc và quốc tế cũng nhƣ các nguồn tƣ liệu sách báo, bài viết, các
giáo trình của các học giả trong và ngoài nƣớc liên quan đến vận chuyển hàng không
quốc tế.
7. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI:
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các qui định pháp lý quốc tế và Việt Nam về vận
chuyển hàng không quốc tế một cách có hệ thống để tìm ra những hạn chế và bất cập của
hệ thống pháp luật Việt Nam, đồng thời đƣa ra những nhận xét đánh giá về mức độ tƣơng
thích giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan, góp phần vào việc hoàn
thiện pháp luật hàng không dân dụng của Việt Nam.
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Luận văn đƣợc bố cục gồm: Phần mở đầu, 3 chƣơng và phần kết luận.
Chương 1: Tổng quan chung về những vấn đề pháp lý liên quan đến vận
chuyển hàng không quốc tế.
Chương 2: Một số qui định điều chỉnh hoạt động vận chuyển hàng không quốc
tế trong pháp luật Việt Nam.
Chương 3: Đánh giá thực trạng của hệ thống pháp luật Việt Nam điều chỉnh
hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế.
KẾT LUẬN.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CHUNG VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN VẬN
CHUYỂN HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
1.1 Khái niệm, đặc điểm của vận chuyển hàng không quốc tế:
1.1.1 Khái niệm:
Vận chuyển hàng không là một trong các yếu tố cấu thành nên hoạt động hàng
không dân dụng. Với tƣ cách là một ngành kinh tế - kỹ thuật -dịch vụ vận chuyển hàng
không có đầy đủ các đặc điểm của một ngành dịch vụ, đồng thời mang những yếu tố có
tính chất đặc thù riêng.
Vận chuyển hàng không hiểu theo một nghĩa chung nhất là quá trình sử dụng tầu
bay để phục vụ cho vận chuyển công cộng, trên cơ sở thƣờng lệ hay không thƣờng lệ.
Khái niệm vận chuyển hàng không quốc tế đƣợc qui định trong một số điều ƣớc quốc tế
song phƣơng và đa phƣơng về hàng không dân dụng cũng nhƣ trong các văn bản pháp
luật về hàng không dân dụng của Việt Nam. Theo điều 96 của Công ƣớc Chi-ca-go về
hàng không dân dụng năm 1944 (còn đƣợc gọi là Công ƣớc Chi-ca-go), dịch vụ vận
chuyển hàng không quốc tế là dịch vụ hàng không mà thông qua vùng trời trên lãnh thổ
của hai quốc gia trở lên.
Tuy nhiên, mục đích của việc thiết lập giao lƣu hàng không quốc tế không phải chỉ để
thực hiện các chuyến bay quốc tế mà nhằm mục đích vận chuyển hành khách, hàng
hoá, hành lý và bƣu kiện vì lý do thƣơng mại. Vận chuyển hàng không quốc tế là việc
thiết lập các chuyến bay thƣơng mại vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá và
bƣu kiện bằng tầu bay một cách thƣờng lệ giữa hai hay nhiều quốc gia. Theo Điều 1
khoản 2 của Công ƣớc Vac-sa-va năm 1929, vận chuyển quốc tế đƣợc qui định nhƣ
sau:
Vận chuyển quốc tế có nghĩa là bất kỳ việc vận chuyển nào trong đó, theo hợp đồng
ký kết giữa các bên, nơi xuất phát và nơi đến, có hoặc không có gián đoạn hay
chuyển tải ở trong hoặc lãnh thổ của các bên ký kết hoặc trong lãnh thổ của một bên
ký kết, nếu có một nơi dừng thoả thuận trong lãnh thổ thuộc chủ quyền, bá quyền,
quyền uỷ trị hoặc uỷ thác của một quốc gia khác....
Nhƣ vậy Công ƣớc Vac-sa-va đã đƣa ra định nghĩa rõ ràng về ”vận chuyển quốc
tế” là bất kỳ một việc vận chuyển nào mà phụ thuộc vào hợp đồng của các bên, nơi khởi
hành và nơi đến có hoặc không có gián đoạn trong vận chuyển hoặc chuyển tải đƣợc nằm
trong hoặc lãnh thổ của hai quốc gia ký kết. Định nghĩa này đƣợc đƣa ra không căn cứ
vào các bên tham gia hợp đồng vận chuyển hàng không quốc tế mang quốc tịch của nƣớc
nào, có nơi cƣ trú hoặc có trụ sở kinh doanh chính nằm ở đâu, tầu bay đƣợc đăng ký ở
quốc gia nào, hợp đồng đƣợc ký kết ở đâu mà chỉ chú trọng đến ý định của các bên trong
hợp đồng vận chuyển, và lƣu ý đến nơi khởi hành, nơi đến hoặc nơi dừng thoả thuận theo
hợp đồng giữa các bên nằm trong lãnh thổ của các Quốc gia khác nhau. Nhƣ vậy tính
chất quốc tế của vận chuyển hàng không đƣợc xác định dựa trên:
- Nơi đi và nơi đến nằm trong lãnh thổ của hai quốc gia khác nhau, hoặc
- Nơi đi và nơi đến nằm trong lãnh thổ của một quốc gia, nhƣng có một nơi dừng
thoả thuận nằm trong lãnh thổ của quốc gia khác.
Khi đƣa ra khái niệm vận chuyển hàng không quốc tế, Luật hàng không Việt Nam
ban hành năm 1991 cũng có điểm tƣơng đồng nhƣ trên. Điều 82 của Luật này (đƣợc sửa
đổi năm 1995) có qui định rằng:
Vận chuyển quốc tế là bất kỳ việc vận chuyển nào bằng tầu bay mà theo thoả
thuận của các bên trong hợp đồng vận chuyển, nơi khởi hành và nơi đến trên lãnh thổ
của hai quốc gia hoặc trên lãnh thổ của một quốc gia nhưng có nơi dừng thoả thuận trên
lãnh thổ của một quốc gia khác, không kể có gián đoạn trong vận chuyển hoặc chuyển
tải.
Để làm rõ thêm định nghĩa vận chuyển quốc tế, trƣớc đây Luật hàng không năm
1991 đã có sự phân biệt giữa vận chuyển quốc tế và chuyến bay quốc tế. Điều 23 của
Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 1991 có qui định rằng: ”chuyến bay quốc tế là
chuyến bay được thực hiện trên lãnh thổ của hai hoặc nhiều quốc gia”. Nhƣ vậy theo qui
định này nếu tầu bay vận chuyển từ lãnh thổ của quốc gia này sang lãnh thổ của quốc gia
khác thì đó đƣợc gọi là chuyến bay quốc tế nhƣng đây có phải là vận chuyển quốc tế
không thì phải dựa vào sự thoả thuận giữa hành khách với ngƣời vận chuyển là tầu bay có
dừng lại tại lãnh thổ của quốc gia bay qua hay không. Nếu theo thoả thuận có một nơi
dừng tại lãnh thổ của quốc gia bay qua thì việc vận chuyển này mới đƣợc coi là vận
chuyển quốc tế.
Xuất phát từ bản chất của hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế là hoạt động
đƣợc thực hiện trên lãnh thổ của các quốc gia có liên quan. Luật hàng không dân dụng
Việt Nam vừa đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006, bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2007 đã đƣa ra một định nghĩa rất tổng quát về vận chuyển hàng không quốc tế.
Theo Điều 114 thì : ”Vận chuyển hàng không quốc tế là việc vận chuyển bằng đường
hàng không qua lãnh thổ của hơn một quốc gia.”.
Cũng giống nhƣ trong Luật hàng không năm 1991, khái niệm chuyến bay quốc tế
trong Luật hàng không năm 2006 đƣợc qui định là chuyến bay đƣợc thực hiện trên
lãnh thổ của hơn một quốc gia [3, Điều 80 khoản 2]. Nhƣ vậy trong Luật hàng không
vừa mới đƣợc Quốc hội ban hành, khái niệm ”chuyến bay quốc tế” và ”vận chuyển
quốc tế” không có sự khác nhau.
Tóm lại, từ các nội dung đã trình bầy ở trên chúng ta có thể hiểu một cách khái
quát rằng vận chuyển hàng không quốc tế là hoạt động vận chuyển hành khách, hàng
hoá, bưu kiện bằng tầu bay từ lãnh thổ của quốc gia này đến lãnh thổ của quốc gia
khác và ngược lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản pháp luật trong nước
1. Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 1991.
2. Luật hàng không năm 1995 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không
dân dụng Việt Nam năm 1991.
3. Luật hàng không Việt Nam năm 2006.
4. Bộ luật dân sự Việt Nam năm 1995, 2005
5. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự Việt Nam năm 1989.
6. Luật tố tụng dân sự Việt Nam năm 2004.
7. Luật ký kết và thực hiện điều ƣớc quốc tế của Nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2005.
8. Nghị định số 666-TTg ngày15/01/1956 của Chính phủ qui định chức năng nhiệm
vụ của Cục hàng không dân dụng Việt Nam.
9. Nghị định số 111 ngày 02/7/1988 Hội đồng Bộ trƣởng qui định qui chế pháp lý
đối với phương tiện nước ngoài bay đến, bay đi, bay trong và bay qua vùng trời
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
II. Văn bản điều ước quốc tế
10. Công ƣớc Chi-ca-go năm 1944 về hàng không dân dụng.
11. Công ƣớc Vac-sa-va 1929 thống nhất các nguyên tắc trong vận chuyển hàng
không quốc tế.
12. Nghị định thƣ La-hay 1955 sửa đổi Công ước Vac-sa-va 1929.
13. Công ƣớc Gua-da-la-ja-ra ngày 1961.
14. Nghị định thƣ Gua-ta-ma-la 1971.
15. Nghị định thƣ bổ sung số 1 Môn-rê-an 1975.
16. Nghị định thƣ bổ sung số 2 Môn-rê-an 1975
17. Nghị định thƣ bổ sung số 3 Môn-rê-an 1975
18. Nghị định thƣ bổ sung số 4 Môn-rê-an 1975
19. Công ƣớc Roma 1952 về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
20. Công ƣớc Môn-rê-an 1999 sửa đổi hệ thống điều ước Vac-sa-va.
III. Các tài liệu tham khảo khác
Tài liệu tiếng Việt
21. Nguyễn Chúng (2000), Luật hàng không dân dụng-Những vấn đề cơ bản, Nxb
Đồng Nai
22. Đinh Văn Cung, Đinh Văn Thanh (1999), Các công ước quốc tế về hàng không
dân dụng, Nxb Thống kê.
23. Ngô Huy Cƣơng (1998), Một số vấn đề luật hàng không, Nxb công an nhân dân,
Hà Nội.
24. Bộ giao thông vận tải (2005), Báo cáo tổng kết 14 năm thực hiện Luật hàng
không dân dụng Việt Nam, Hà Nội.
25. Bộ giao thông vận tải, dự thảo qui định của Bộ trƣởng Bộ giao thông vận tải về
việc trả tiền bồi thƣờng ứng trƣớc trong vận chuyển hàng không.
26. Cục hàng không dân dụng Việt Nam (1990), Hàng không dân dụng và Luật hàng
không dân dụng Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia.
27. Cục hàng không dân dụng Việt Nam (2005), Các bộ luật và luật hàng không
nước ngoài.
28. Cục hàng không Việt Nam( 2005), Chính sách và hướng dẫn về điều tiết kinh tế
vận chuyển hàng không quốc tế
29. Cục hàng không dân dụng Việt Nam, Đề tài “Những vấn đề cơ bản của pháp
luật hàng không dân dụng Việt Nam và phương hướng hoàn thiện pháp luật trong
lĩnh vực hàng không dân dụng Việt Nam” 2001.
30. Cục hàng không dân dụng Việt Nam, Đề tài “Cơ sở lý luận và thực tiễn ký kết
hiệp định hàng không song phương của Việt Nam” 2002.
31. Luật hàng không dân dụng Việt Nam (2000), Nxb Thống kê, Hà Nội.
32. Khoa Luật Đại học quốc gia Hà Nội (2001), Giáo trình tƣ pháp quốc tế , Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội.
33. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2004), Giáo trình Luật quốc tế, Nxb Công an nhân
dân.
34. Tập tài liệu tham khảo về chính sách điều tiết kinh tế vận tải hàng không quốc tế
(tái bản lần thứ hai-năm 1999)
35. Tổng công ty hàng không Việt Nam, Qui định giải quyết khiếu nại và bồi thường
đối với hành khách, hành lý, hàng hoá và hàng bưu chính.
36. 50 năm Hàng không dân dụng Việt Nam (2005), Nxb Quân đội nhân dân, Hà
Nội.
37. Tạp chí Hàng không, số tháng 7/2006.
Các tài liệu tiếng Anh.
38. Prof. Dr. I. H. Ph Diederiks-Verschoor (1991), An intruduction to Airlaw,
Kluwer law and Taxation Publishers.
39. Winthrop, Stimson, Putnamadn Roberts-IATA. Commercial Cooperation
Agreement and Related materials.
40. Aviation Training and Development Institute (2000), Aircraft Purchase Contract
and Operating Leases..
41. EL$E Aviation Consultants,Inc (9/1993), Basic International Relations..
42. The European Parliament of the Council (11/2/2004), Regulation (EC) No
261/2004..