Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam, trừ Ngân hàng Chính sách xã
hội phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Do đó, tình trạng nợ quá hạn và nợ
xấu ở các ngân hàng là vấn đề rất được quan tâm. Để có thể giả m thiểu đến mức
thấp nhất những khoản nợ quá hạn, nợ xấu và đưa ra quyết định ph ù hợp, việc
thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong việc ra quyết định cho vay
của ngân hàng, giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro đối với các khoản nợ.
Thẩm định mang lại một cái nhìn bao quát nhất về tình hình tài chính của
khách hàng ở thời điểm hiện tại, khả năng v à k ế hoạch hoàn tr ả nợ của khách h àng
trong tương lai. Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự
án đầu t ư mà khách hàng đó l ập và n ộp cho ngân h àng khi làm thủ tục vay vốn; phân
tích và đánh giá đư ợc mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay; giúp cho cán
bộ tín dụng v à lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay v à giảm đ ược
xác suất hai loại sai lầm trong quyết đị nh cho vay: cho vay m ột dự án tồi và từ chối
cho vay một dự án tốt.
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa “ xây dựng nước ta
thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh
tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân gi àu, nước mạnh, xã h ội công bằng văn minh, xây dựng th ành công chủ
nghĩa xã hội”. Nền kinh tế nước ta cần phải tăng trưởng và phát triển ổn định,
vững chắc phấn đấu đạt và vượt mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Muốn vậy các
phương án đầu tư cần phải đồng bộ, phải được triển khai nhanh chóng v à mang lại
hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những thay đổi trong quá trình h ội
nhập và do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính Việt Nam
đang biến động mạnh mẽ, việc cho vay và cung ứng vốn nhằm triển khai các
phương án đầu tư gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và tr ở ngại.
Do vậy, tín dụng ngân h àng được coi là đòn bẩy quan t r ọng cho nền kinh tế.
Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ h àng
đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại v à phát tri ển của từng ngân
hàng.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc thẩm định để đưa ra quyết
định cho vay, chính vì vậy nên em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Nghi Lộc” với mong muốn đảm bảo hiệu quả hoạt động,
tính bền vững và độ an toàn cao của các phương án tài trợ sau khi được xét
duyệt và cấp tín dụng.
41 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2187 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín
dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Nghi Lộc
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
2
Danh mục các bảng, sơ đồ
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Nghi Lộc
Sơ đồ 2 : Quy trình thẩm định tại NHNo & PTNT Nghi Lộc
Bảng 1 : Cơ cấu huy động vốn của NHNo & PTNT Nghi Lộc qua các
năm 2009 – 2011
Bảng 2 : Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT Nghi Lộc qua các
năm 2009 – 2011
Bảng 3 : Kế hoạch vay vốn của công ty
Bảng 4 : Công xuất tiêu thụ của dự án
Bảng 5 : Bảng dự trù kết quả kinh doanh của dự án trong 5 năm
Bảng 6 : Bảng lịch trả nợ ngân hàng của công ty
Bảng 7 : Bảng tính IRR của dự án
Bảng 8 : Các chỉ tiêu tài chính của dự án
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
3
Danh mục các từ viết tắt
NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND, HĐND : Uỷ ban nhân dân, Hội đồng nhân dân
NHNo : Ngân hàng nông nghiệp
CBCNV : cán bộ công nhân viên
NSNN : Ngân sách nhà nước
DN : Doanh nghiệp
NHTM : Ngân hàng thương mại
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
NHNN : Ngân hàng nhà nước
BKH&ĐT : Bộ kế hoạch và đầu tư
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
4
Mục Lục
Lời mở đầu.......................................................................................... 5
Phần 1: Tổng quan về NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc.................... 7
1.1. Vài nét về NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc................................7
1.1.1.Qúa trình hình thành, phát triển của...................................... ....7
NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc
1.1.2. Chức năng của NHNo & PTNT Nghi Lộc.............................. ..7
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của...................................8
NHNo và PTNT huyện Nghi Lộc
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của NHNo & PTNT Nghi Lộc...................8
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Nghi Lộc............................9
1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của.............................................10
NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc
1.3.1. Hoạt động huy động vốn ...........................................................10
1.3.2. Hoạt động cho vay......................................................................11
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao
chất lượng thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Nghi Lộc..............15
2.1. Thực trạng về công tác thẩm định chất tín dụng tại .....................15
NHNo & PTNT Nghi Lộc.
2.1.1. Nghiệp vụ thẩm định tín dụng của NHTM..................................15
2.1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng NHTM.....................................15
2.1.1.2. Vai trò của thẩm định tín dụng ................................................15
2.1.2. Quy trình thẩm định tín dụng tại ................................................15
NHNo & PTNT Nghi Lộc
2.1.3. Tình hình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ..........................17
chi nhánh NHNo & PTNT Nghi Lộc
2.1.4. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh..................29
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghi Lộc
2.1.4.1. Kết quả đạt được......................................................................29
2.1.4.2. Những mặt hạn chế..................................................................30
2.2.Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng..........32
tại NHNo & PTNT Nghi Lộc
2.2.1. Định hướng phát triển của NHNo & ...........................................32
PTNT Nghi Lộc năm 2012
2.2.2. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng................................33
thẩm định tín dụng tại NHNo & PTNT Nghi Lộc
2.2.2.1. Đối với giải pháp nâng cao chất lượng .....................................33
thẩm định tín dụng
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
5
2.2.2.2. Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng tín dụng.........................35
2.3. Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả ......................................36
chất lượng thẩm định tín dụng
2.3.1. Kiến nghị với nhà nước..................................................................36
2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước...............................................37
2.3.3. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam......................................38
Kết luận
Tài liệu tham khảo
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
6
Lời Mở Đầu
1.Lý do chọn đề tài
Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam, trừ Ngân hàng Chính sách xã
hội phải thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Do đó, tình trạng nợ quá hạn và nợ
xấu ở các ngân hàng là vấn đề rất được quan tâm. Để có thể giảm thiểu đến mức
thấp nhất những khoản nợ quá hạn, nợ xấu và đưa ra quyết định phù hợp, việc
thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong việc ra quyết định cho vay
của ngân hàng, giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro đối với các khoản nợ.
Thẩm định mang lại một cái nhìn bao quát nhất về tình hình tài chính của
khách hàng ở thời điểm hiện tại, khả năng và kế hoạch hoàn trả nợ của khách hàng
trong tương lai. Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự
án đầu tư mà khách hàng đó lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn; phân
tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay; giúp cho cán
bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được
xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: cho vay một dự án tồi và từ chối
cho vay một dự án tốt.
Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa “ xây dựng nước ta
thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh
tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội”. Nền kinh tế nước ta cần phải tăng trưởng và phát triển ổn định,
vững chắc phấn đấu đạt và vượt mọi chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Muốn vậy các
phương án đầu tư cần phải đồng bộ, phải được triển khai nhanh chóng và mang lại
hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, những thay đổi trong quá trình hội
nhập và do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Thị trường tài chính Việt Nam
đang biến động mạnh mẽ, việc cho vay và cung ứng vốn nhằm triển khai các
phương án đầu tư gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và trở ngại.
Do vậy, tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế.
Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ hàng
đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng ngân
hàng.
Nhận thức được vai trò quan trọng của việc thẩm định để đưa ra quyết
định cho vay, chính vì vậy nên em đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Nghi Lộc” với mong muốn đảm bảo hiệu quả hoạt động,
tính bền vững và độ an toàn cao của các phương án tài trợ sau khi được xét
duyệt và cấp tín dụng.
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
7
2. Mục đích nghiên cứu
- Tiếp cận và nắm bắt thực tế từ đó cũng cố và hoàn thiện kiến thức cơ
bản.
- Thấy được tầm quan trọng của việc thẩm định trong hoạt động của ngân
hàng.
- Đi sâu phân tích thực trạng thẩm định từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng thẩm định tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: báo cáo nghiên cứu chủ yếu hoạt động thẩm định tín dụng tại
NHNo & PTNT Nghi Lộc.
- Phạm vi nghiên cứu : hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp nằm trên địa
bàn huyện Nghi Lộc tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc qua các năm
2009,2010,2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu đã vận dụng kết hợp với cơ sở lý thuyết để làm rõ
vấn đề cần nghiên cứu. Cụ thể:
- Thu thập số liệu các báo cáo và tài liệu liên quan của ngân hàng nông
nghiệp Nghi Lộc.
- Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp số liệu và đánh
giá số liệu về số tuyệt đối và số tương đối. Từ đó đưa ra nhận xét về hoạt
động tín dụng và chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT Nghi Lộc.
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài gồm
hai phần chính:
Phần 1 : Tổng quan về NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc
Phần 2 : Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định
tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
8
Phần 1 : Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Nghi Lộc
1.1. Vài nét về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Nghi Lộc
1.1.1.Qúa trình hình thành, phát triển của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc
Thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước của Đảng ta trong giai
đoạn mới, ngày 26/03/1988 chủ tịch hội đồng Bộ trưởng (nay là thủ tướng
Chính phủ) đã ra quyết định số 53/HĐBT thành lập Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam (nay là NHNo & PTNT Việt Nam). Cơ cấu gồm có : Trụ sở chính
(trung tâm điều hành), sở giao dịch, Văn phòng đại diện các trung tâm, các
công ty trực thuộc, NH liên doanh và các chi nhánh cấp 1. NHNo & PTNT
Nghi Lộc (đơn vị thành viên) chịu sự quản lý trực tiếp của NHNo & PTNT
Nghệ An.
NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc với mạng lưới hoạt động hiện nay gồm
: 1 Hội sở chính đóng tại xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc làm nhiệm vụ kinh
doanh tiền tệ, dịch vụ NH và chỉ đạo 4 phòng giao dịch.
Từ khi ra đời đến nay, mặc dù gặp nhiều khó khăn, song được sự quan
tâm chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh Nghệ An, của huyện ủy, HĐND, UBND
huyện, cùng với sự quyết tâm cao của toàn thể CBCNV, NHNo huyện Nghi
Lộc đã vượt qua khó khăn, thách thức và không ngừng đưa hoạt động của
ngân hàng ngày càng phát triển bền vững, góp phần đáng kể vào sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội huyện nhà. Cơ chế mới tạo điều kiện cho NHNo
Nghi Lộc quy hoạch lại mô hình tổ chức và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, sử
dụng đúng năng lực, khai thác được các tiềm năng lợi thế để phát triển. Tình
hình huy động vốn và cho vay như sau : Nếu như năm 1988 nguồn vốn tự huy
động là 481 triệu đồng và dư nợ 152 triệu đồng thì đến 31/12/2011 nguồn vốn
tự huy động đã lên tới 571.356 triệu đồng và dư nợ là 396.459 triệu đồng.
Nên kết quả hàng năm từ năm 2002 đến nay được thống đốc tặng bằng khen,
năm 2006 được thủ tướng chính phủ tặng bằng khen là đơn vị văn hóa, chi bộ
và các đoàn thể đều đạt trong sạch vững mạnh liên tục từ năm 2002 đến nay.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Nghi Lộc
NHNo & PTNT Nghi Lộc thực hiện chức năng kinh doanh đa năng,
chủ yếu kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng đối với khách
hàng trong nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội,thực hiện cho
vay ủy thác đầu tư của Chính Phủ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên
nhiên do vậy hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc cũng
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
9
gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc đã kiên
quyết tập trung chỉ đạo hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh, bám sát chương trình kinh tế của tỉnh, của
huyện với định hướng:
- Tăng trưởng huy động vốn tại địa phương tối thiểu đạt 25%.
- Tăng trưởng dư nợ hàng năm đạt 22 – 25% năm
- Có mạng lưới hoạt động rộng khắp, các tụ điểm kinh tế trong huyện
tăng cường củng cố để hoạt động ngày càng có chất lượng và hiệu quả cao để
tăng khả năng cạnh tranh, thích ứng với hội nhập kinh tế.
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên để đảm bảo có
một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
phẩm chất đạo đức cách mạng và đạo đức nghề nghiệp, để nâng cao thương
hiệu tạo uy tín với khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh đưa hoạt động kinh
doanh ngày càng phát triển.
- Thương hiệu đổi mới trang thiết bị và cơ sở vật chất, tạo ra công cụ
điều hành hiện đại để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
- Đảm bảo doanh thu và có lời, hoàn thành các nghĩa vụ giao nộp cho
NSNN, cho cấp trên, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động năm sau
cao hơn năm trước. Đảm bảo hoạt động của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc phát
triển toàn diện..
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Nghi Lộc
NHNo & PTNT Nghi Lộc trực thuộc NHNo & PTNT Nghệ An nằm
trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam, là một bộ phận của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam, thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh liên quan với mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế của nhà nước.
NHNo & PTNT Nghi Lộc phục vụ cho các đối tượng chủ yếu là các
hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; các doanh nghiệp; các cá
nhân, tổ chức khác đóng trên địa bàn Nghi Lộc.
Các sản phẩm dịch vụ của NHNo & PTNT Nghi Lộc rất phong phú
đáp ứng đủ các nhu cầu đa dạng của khách hàng như : các dịch vụ tiền gửi,
tiết kiệm, phát hành trái phiếu, cho vay, bảo lãnh... với nhiều hình thức và
thời hạn khác nhau; các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, kinh doanh
ngoại tệ, đầu tư, các dịch vụ thẻ, dịch vụ chuyển tiền, bảo hiểm và nhiều sản
phẩm dịch vụ khác
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
10
1.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Nghi Lộc
Sơ đồ 1 : cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Nghi Lộc
Ban giám đốc gồm : một giám đốc và một phó giám đốc. Giám đốc là
người trực tiếp ra quyết định kinh doanh, ký các văn bản và các hợp đồng liên
quan đến hoạt động của toàn đơn vị. Giám đốc ủy quyền cho phó giám đốc ký
duyệt một số báo cáo, phê duyệt cho vay và ký các chứng từ liên quan đến
hoạt động của đơn vị trong phạm vi ủy quyền và phân công.
Các phòng ban có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành
nhiệm vụ tham mưu theo chức năng của từng phòng ban đã quy định. Trưởng
phòng chịu trách nhiệm chung trong phạm vi hoạt động của phòng mình, các
phòng ban trực tiếp làm nhiệm vụ tác nghiệp kinh doanh đồng thời thực hiện
chức năng quản lý điều hành quản lý chỉ đạo nghiệp vụ và tham mưu cho ban
giám đốc về hoạt động kinh doanh của ngân hàng do phòng mình phụ trách
cho ban Giám đốc. Tại hội sở NHNo có 3 phòng ban : phòng tín dụng, phòng
kế toán ngân quỹ, phòng hành chính nhân sự. Ngoài ra, còn có 4 phòng giao
dịch đóng tại một xã và thị tứ nơi trung tâm kinh tế văn hóa của 1 vùng trong
huyện gồm : phòng giao dịch Lâm Mỹ, phòng giao dịch Quán Hành, phòng
giao dịch Chợ Sơn, phòng giao dịch Cửa Hội. Riêng phòng giao dịch Lâm mỹ
có 2 tổ: tổ tín dụng và tổ kế toán- ngân quỹ.
Phòng Tín
Dụng
Phòng Kế
Toán –
Ngân Quỹ
Phòng
Hành
chính
Các phòng
giao dịch
Giám đốc
Phó Giám đốc
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
11
1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Nghi Lộc
1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Thời gian qua NHNo & PTNT Nghi Lộc đã có nhiều biện pháp tích cực
trong huy động vốn, tạo nguồn để mở rộng và tăng trưởng tín dụng.
Bằng nhiều biện pháp và hình thức huy động vốn linh hoạt, hữu hiệu như
thực hiện chính sách lãi suất huy động vốn, hình thức huy động vốn phù hợp
với nhu cầu và mục đích của người gửi tiền. Khai thác triệt để những nguồn
vốn nhỏ trên diện rộng, có tính ổn định cao, chú trọng đến những nguồn vốn
rẻ tạo điều kiện giảm thấp chi phí đầu vào, đổi mới tác phong thái độ giao
dịch của cán bộ, thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng nên NHNo & PTNT
Nghi Lộc đã thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn và đạt vượt kế
hoạch giao, tạo lòng tin trong lòng khách hàng. Trong những năm vừa qua,
NHNo Nghi Lộc đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Để thấy rõ tình
hình huy động vốn của NHNo Nghi Lộc, nghiên cứu kết quả huy động vốn tại
chi nhánh năm 2009 – 2011 được khái quát trên bảng phân tích sau :
Bảng 1: cơ cấu huy động vốn của NHNo & PTNT Nghi lộc
đơn vị : triệu đồng
Danh mục huy
động
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
Tiền
(tr.đ)
Tỷ
Trọng
(%)
Số
Tiền
(tr.đ)
Tỷ
Trọng(
%)
Số
Tiền
(tr.đ)
Tỷ
Trọng
(%)
Tổng nguồn
vốn huy động
272.486 100 332.787 100 571.356 100
1. Tiền gửi
không kỳ hạn
40.675 14,93 63.666 19,1 53.279 9,33
2. Tiền gửi
có kỳ hạn
231.118 84,82 259.609 78 517.365 90,55
2.1 TGTK <
12 tháng
63.949 23,47 223.546 67,2 499.807 87,48
2.2. TGTK >
12 tháng
167.169 61,35 36.063 10,84 17.558 3,07
3. Phát hành
GTCG
693 0,25 9.512 2,86 712 0,12
( Nguồn báo cáo của NHNo huyện Nghi Lộc 3 năm 2009 - 2011)
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp GVHD: §oµn ThÞ Ngäc H©n
SVTH: NguyÔn ThÞ LÖ H»ng MSSV: 0854027212
12
Nhận xét : Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT huyện Nghi Lộc
ngày càng tăng trên cơ sở ổn định, mặc dù có sự biến động của giá cả thị
trường và sự biến động của lãi suất, sự cạnh tranh của các ngân hàng, và các
tổ chức khác song không ảnh hưởng nhiều đến việc huy động vốn của NHNo
& PTNT huyện Nghi Lộc. Tuy nhiên, việc huy động vốn so với các năm
trước có sự khác biệt : năm 2009, 2010 tập trung huy động vốn với thời hạn
dài nhưng năm 2011 tập trung huy động vốn thời hạn ngắn để giảm đầu vào.
Tổng nguồn vốn cuối năm 2011 đạt 571.356 triệu đồng, tăng 298.870
triệu đồng so với năm 2009. Nếu so với năm 2010 tăng 238.569 triệu đồng.
Cơ cấu nguồn vốn được điều chỉnh theo nhu cầu vay vốn hàng năm nhằm
đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Mặc dù nguồn
vốn không kì hạn của năm 2011 giảm so với năm 2010 nhưng nguồn vốn có
kì hạn lại tăng lên. Nguồn vốn có kì hạn năm 2011 đạt 517.365 triệu đồng
tăng so với năm 2010 là 257.756 triệu đồng, tốc độ tăng là 99,3%. Như vậy,
có thể thấy tỉ trọng huy động tiền gửi có kì hạn tăng, điều này sẽ giúp ngân
hàng có được nguồn vốn ổn định và từ đó lên kế hoạch cho vay được chính
xác hơn.
Sở dĩ nguồn vốn huy động của NHNo Nghi Lộc năm 2011 tăng so với
năm 2009 và 2010 là do một số nguyên nhân sau :
+ Nguyên nhân chủ quan : Từ nhận thức huy động vốn là một trong
những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Coi công tác huy
động vốn là nền tảng để mở rộng tín dụng. Góp phần quyết định kết quả kinh
doanh có lãi trong hoạt động ngân hàng. NHNo & PTNT Nghi Lộc luôn luôn
quan tâm và coi trọng công tác huy động vốn bằng những biện pháp chỉ đạo
cụ thể như tăng cường công tác thông tin, tuyền truyền đối với nhân dân về
hình thức gửi tiết kiệm, thực hiện đổi mới tác phong giao tiếp, giáo dục tư
tưởng đối với đội ngũ cán bộ để tăng cường hơn nữa ý thức trách nhiệm trong
công việc được giao, đa dạng các hình thức huy động, sử dụng các đòn bẩy
kích thích như lãi suất, khuyến mại cho khách hàng, khoán cho cán bộ, tổ
chức tốt phong trào thi đua, nâng cao thương hiệu để tạo uy tín với khách
hàng...để giữ vững nguồn vốn hiện tại và thu hút các nguồn vốn tiềm năng,
nhằm chủ động cho đầu tư mở rộng tín dụng.
+ Nguyên nhân k