Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, hệ thống ngân hàng thương mại(
NHTM) cũng đang ngày càng phát triển và trở thành các trung gian tài chính đưa vốn
từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu thị trường về vốn của các doanh nghiệp.
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa phát triển nhu
cầu về vốn của các doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là rất lớn, tích lũy
không kịp để mở rộng sản xuất, chính vì vậy các doanh nghiệp cần sử dụng tín dụng
thực hiện mục đích của mình. Hiện nay ở nước ta chủ yếu mới chỉ có hoạt động tín
dụng ngân hàng là thực hiện nhiệm vụ này và các NHTM ngày càng phát triển để thực
hiện tốt chức năng vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Việt
Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và quốc tế. Quá trình hội
nhập đã đặt nhiều tổ chức tài chính trước những cơ hội và thách thức mới. Trong lĩnh
vực ngân hàng sự cạnh tranh trở nên gay gắt, đặc biệt khi có ngày càng nhiều tổ chức
tài chính lớn mạnh đầu tư vào Việt Nam. Do đó, muốn tồn tại và phát triển bền vững
đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình. Một
trong những biện pháp quan trọng để tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng là
nâng cao chất lượng tín dụng. Bởi lẽ, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ
yếu của ngân hàng thương mại Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và
đây cũng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể làm suy giảm hiệu quả hoạt động, ảnh
hưởng đến uy tín, hình ảnh của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Chính
vì vậy, “Chất lượng tín dụng” luôn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng đặc biệt
quan tâm nhằm tăng cường sức cạnh tranh và hạn chế thấp nhất những rủi ro tổn thất.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, sau khi tìm hiểu, Chúng em chọn đề tài: “ Nâng
cao chất lượng tín dụng nhằm tăng cường năng lực canh tranh tại chi nhánh ngân
hàng Techcombank Hà Tĩnh” để giải quyết những vấn đề còn tồn tại, những mặt
chưa đạt được trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh, ngăn ngừa những rủi ro có thể
xảy ra và mở rộng hơn nữa hoạt động tín dụng tại chi nhánh nhằm tăng cường năng
lực cạnh tranh cho ngân hàng.
78 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 988 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm tăng cường năng lực canh tranh tại chi nhánh ngân hàng Techcombank Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, hệ thống ngân hàng thương mại(
NHTM) cũng đang ngày càng phát triển và trở thành các trung gian tài chính đưa vốn
từ nơi thừa sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu thị trường về vốn của các doanh nghiệp.
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa phát triển nhu
cầu về vốn của các doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh là rất lớn, tích lũy
không kịp để mở rộng sản xuất, chính vì vậy các doanh nghiệp cần sử dụng tín dụng
thực hiện mục đích của mình. Hiện nay ở nước ta chủ yếu mới chỉ có hoạt động tín
dụng ngân hàng là thực hiện nhiệm vụ này và các NHTM ngày càng phát triển để thực
hiện tốt chức năng vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Việt
Nam đang trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với khu vực và quốc tế. Quá trình hội
nhập đã đặt nhiều tổ chức tài chính trước những cơ hội và thách thức mới. Trong lĩnh
vực ngân hàng sự cạnh tranh trở nên gay gắt, đặc biệt khi có ngày càng nhiều tổ chức
tài chính lớn mạnh đầu tư vào Việt Nam. Do đó, muốn tồn tại và phát triển bền vững
đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình. Một
trong những biện pháp quan trọng để tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng là
nâng cao chất lượng tín dụng. Bởi lẽ, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ
yếu của ngân hàng thương mại Việt Nam, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản và
đây cũng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể làm suy giảm hiệu quả hoạt động, ảnh
hưởng đến uy tín, hình ảnh của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Chính
vì vậy, “Chất lượng tín dụng” luôn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng đặc biệt
quan tâm nhằm tăng cường sức cạnh tranh và hạn chế thấp nhất những rủi ro tổn thất.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, sau khi tìm hiểu, Chúng em chọn đề tài: “ Nâng
cao chất lượng tín dụng nhằm tăng cường năng lực canh tranh tại chi nhánh ngân
hàng Techcombank Hà Tĩnh” để giải quyết những vấn đề còn tồn tại, những mặt
chưa đạt được trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh, ngăn ngừa những rủi ro có thể
xảy ra và mở rộng hơn nữa hoạt động tín dụng tại chi nhánh nhằm tăng cường năng
lực cạnh tranh cho ngân hàng.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN 2
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận chung về tín dụng ngân hàng, chất lượng tín dụng
và năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh, đưa ra đánh giá về chất
lượng tín dụng của chi nhánh, từ đó nêu lên những mặt tốt và những mặt còn tồn tại và
nguyên nhân.
Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
chi nhánh ngân hàng Techcombank Hà Tĩnh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng tín dụng tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Hà Tĩnh.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: chi nhánh ngân hàng Techcombank Hà Tĩnh.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp:
Thu thập số liệu tại chi nhánh ngân hàng Techcombank Hà Tĩnh.
Tham khảo sách, báo, tạp chí khoa học, khóa luận, chuyên đề liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh
Phương pháp tổng hợp thống kê
6. Tổng quan về khóa luận
Khóa luận được chia làm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng, chất lượng tín dụng và năng lực cạnh
tranh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng Techcombank chi
nhánh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân
hàng Techcombank chi nhánh Hà Tĩnh.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN 3
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Định nghĩa tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
TS.Nguyễn Minh Kiều, 2009, Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín
dụng ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá
nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ
chuyển dịch vốn trực tiếp từ nơi tạm thừa sang nơi tạm thiếu mà là quan hệ chuyển
dịch vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân
hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có
hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn và quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế thị
trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua Ngân hàng và đáp ứng nhu cầu vốn bổ
sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng không những chỉ đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân mà
còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật công nghệ
sản xuất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân. Như vậy, tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong
nền kinh tế thị trường, đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp
thời.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN 4
1.1.2. Đặc trưng của tín dụng
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay
và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự vận động của giá trị vốn
tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và hàng hóa từ người cho vay chuyển
sang người đi vay và sau một thời gian nhất định quay về với người cho vay với lượng
giá trị lớn hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự tin
tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với người đi
vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn
hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:
Tín dụng là có lòng tin
Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh “ creditum” có nghĩa là “sự giao
phó” hay “ sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là
sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “ mức tín nhiệm” hay
“lòng tin” của người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng
không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín
dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Trong quan hệ tín dụng “lòng
tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng tin từ một phía của người cho vay
đối với người đi vay. Nếu người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của
người đi vay thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi
vay cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín
dụng, về thời hạn vay, thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh. Tuy nhiên,
trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trọng hơn
nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người
khác sử dụng.
Tín dụng là có tính thời hạn
Khác với các quan hệ mua bán thông thường khác (sau khi trả tiền người mua
trở thành chủ sở hữu của vật mua hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn” ), quan hệ tín
dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu
khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ cho
người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN 5
khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay
cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hóa và vì thế nó
cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay chỉ bán
“giá trị (quyền) của khoản vay” chứ không bán “giá trị của khoản vay”, nên sau khi hết
hạn sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và giữ nguyên giá trị của nó,
phần lợi tức theo thỏa thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời
gian nhất định.
Tín dụng có tính hoàn trả
Đây là đặc trưng thuộc về bản chất hoạt động của tín dụng và là dấu ấn để phân
biệt phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn
thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay
hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi suất như đã thỏa thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ các
đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho
các doanh nghiệp trong việc duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy quá trình tái sản xuất phát triển. Để tồn tại và phát triển bất cứ doanh nghiệp nào
cũng có nhu cầu về vốn để tài trợ cho các dự án, các kế hoạch đầu tư, nhu cầu vốn sản
xuất, bởi doanh nghiệp muốn hoạt động một cách hiệu quả thì doanh nghiệp luôn sử
dụng công cụ đòn bẩy tài chính một cách hợp lý. Có rất nhiều cách để doanh nghiệp
tiếp cận đến những nguồn vốn khác nhau tuy nhiên với ưu điểm là chi phí vốn khá rẻ
so với các nguồn khác thì các doanh nghiệp thường sử dụng vốn tín dụng một cách có
lợi nhất cho doanh nghiệp mình.
Với tư cách là trung gian điều hòa lượng cung cầu về vốn cho nền kinh tế, ngân
hàng làm nhiệm vụ dẫn đường cho nguồn vốn chảy từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Thông qua ngân hàng người thừa vốn có được một phần thu nhập từ lãi do việc chuyển
quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, người thiếu vốn có được một khoản
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN 6
vốn thông qua việc cấp tín dụng và phải trả chi phí để có thể sử dụng nguồn vốn đó.
Chính nhờ nguồn tín dụng đó mà người được cấp tín dụng có thể tài trợ cho các dự án,
các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Tín dụng ngân hàng còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các ngành kinh doanh
kém phát triển và thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển. Thông qua tín dụng
ngân hàng, ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi với các ngành kinh tế mũi
nhọn, những ngành kinh tế kém phát triển bằng việc quy định một khung lãi suất, các
điều kiện ưu đãi dành cho đối tượng này.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quyết định đến sự ổn định của lưu thông tiền
tệ. Nền kinh tế thị trường chú trọng đến việc phát triển và lưu thông hàng hóa gắn với
việc ổn định lưu thông tiền tệ. Tín dụng ngân hàng với tính năng ưu việt của nó đã
đóng góp một vai trò quan trọng trong việc ổn định lưu thông tiền tệ. Trước hết, ngân
hàng thương mại là kênh quan trọng đưa tiền tệ vào trong lưu thông tiền tệ.
Tín dụng ngân hàng còn có chức năng kiểm soát nền kinh tế. Xuất phát từ chức
năng phân phối tiền tệ, tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được hoạt động của nền
kinh tế thông qua quá trình sử dụng các nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Thông
qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đánh giá tình hình tiêu thụ
sản phẩm, tình hình sản xuất kinh doanh cũng như khả năng chi trả của khách hàng
thông qua biến động của số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng của khách hàng. Nghiệp
vụ tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải luôn dự trù nguy cơ rủi ro có thể xảy ra và có các
phương án khắc phục. Để có thể phân tích rủi ro, ngân hàng thường xuyên phân tích
khả năng tài chính của khách hàng, có các biện pháp và kế hoạch giám sát hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, theo dõi tình hình sử dụng vốn vay. Từ đó ngân
hàng có thể nắm rõ được tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có
thể can thiệp, đóng góp ý kiến để có sự điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, Tín dụng ngân hàng còn
tham gia tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ đối ngoại. Đầu tư vốn ra nước ngoài
và tài trợ xuất nhập khẩu đã và đang là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng giữa các nước.
Thông qua hoạt động này các nước có thể mở rộng và thắt chặt mối quan hệ với nhau
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN 7
tạo điều kiện thúc đẩy sự mở rộng về hoạt động nhập khẩu , tăng cường nguồn vốn tín
dụng có chi phí rẻ vào trong nước (nguồn WB, ADB, IMF).
1.1.3.2. Đối với ngân hàng
Tín dụng đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng thương mại. Đối với một ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng là
hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập tiền
lời lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng có hiệu quả góp phần nâng cao được hình ảnh của ngân
hàng và qua đó cũng tạo cho ngân hàng những mối quan hệ có lợi ích cho ngân hàng.
Các chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành
hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên
môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng
nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
1.1.3.3. Đối với khách hàng
Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: Hoạt động tín dụng tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng thị trường, cung cấp tín dụng kịp thời, đáp ứng yêu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Lành mạnh hóa tình hình tài chính của khách hàng: Để đảm bảo chất lượng hoạt
động tín dụng thì ngân hàng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn tín
dụng của khách hàng qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và điều chỉnh kịp thời
những thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của khách hàng. Do vậy việc
nâng cao hoạt động tín dụng góp phần phát triển chất lượng sản xuất kinh doanh cũng
như làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của khách hàng.
Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp
đựơc liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ
thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng
vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh nghiệp nào có thể
đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân hàng đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư cơ bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN 8
phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát
triển sản xuất kinh doanh được liên tục.
Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng
tín dụng, phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều
khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp có làm ăn hiệu quả hay không. Do đó đòi
hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất
khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cánh sử dụng vốn
có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn
lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay,
ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc các doanh
nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào sử dụng vốn tự có để sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hóa
hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và đứng vững
thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Xu hướng hiện nay của
các doanh nghiệp là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng
sản xuất, trang bị máy móc thiết bị hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có
một lượng vốn đủ lớn để đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả
năng tích lũy thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư
phát triển không còn nữa. Chỉ có tín dụng ngân hàng mới giúp doanh nghiệp thực hiện
được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN 9
1.1.4. Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Theo thời hạn tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này người ta phân tín dụng thành 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị
kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi
vốn nhanh. Ngoài ra tín dụng trung hạn còn là nguồn vốn hình thành vốn lưu động
thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng trở lên, sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc
cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất kinh doanh với quy mô lớn. Tín dụng dài
hạn bao gồm nhiều giai đoạn cam kết giải ngân. Việc giải ngân tùy thuộc vào nhu cầu
sử dụng vốn của khách hàng, tiền vay có thể được giải ngân một lần hoặc có thể được
giải ngân trong suốt thời hạn cam kết. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì
trong thời hạn dài những biến động xảy ra ngân hàng không lường trước được.
1.1.4.2. Theo mục đích sử dụng vốn
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho các doanh
nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân như
mua sắm
1.1.4.3. Theo mức tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp hoặc cầm
cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở có đảm bảo như tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc có sự đảm bảo của người thứ ba.
TR
ƯỜ
NG
ĐẠ
I H
ỌC
KI
NH
TẾ
- H
UẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hà Diệu Thương
SVTH: Trần Thị Trang – Lớp: K42- KTDN 10
1.1.4.4. Theo hình thái của tín dụng
Tí