Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương.Quỹ tín dụng nhân dân là một loại hình tổ chức
tín dụng hợp tác hoạt động theo nguy ên tắc tự nguyện,tự chủ,tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động do các th ành viên tự nguyện lập ra,thực hiện mục tiêu chủ yếu là
tương trợ giữa các thành viên ,nh ằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng
th ành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất ,kinh doanh
,d ịch vụ và cải thiện đời sống.Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập và hoạt động
theo luật các tổ chức tín dụng ,luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên 
quan.
Năm 2009 tiếp tục là một năm khó khăn và thách thức đối với họat động ngân 
hàng nói chung và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) nói riêng , song cùng 
với chỉ đạo sát sao của ngân hàng nhà nước cộng với nỗ lực nội tại của từng 
QTDND và kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành nên hoạt động của 
QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tiếp tục ổn định ,bảo đảm các tỷ lệ an toàn 
trong hoạt động.
Đến 31-12-2009 ,trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 25 QTDND cơ sở hoạt động 
thu hút được hơn 18.614 thành viên tham gia là những hộ sản xuất nông nghiệp , 
tiểu thủ công nghiệp và những hộ kinh doanh,dịch vụ,buôn bán nhỏ.Nguồn vốn hoạt 
động đạt 408 tỷ đồng , giải quyết cho 11.397 lượt thành viên vay vốn,doanh số cho 
vay cả năm 2009 đạt 704 tỷ đồng.Bằng nguồn vốn huy động , các QTDND đã chủ 
động nắm bắt nhu cầu vay vốn của thành viên , khai thác thêm đối tượng mới để 
cho vay. Nguồn vốn cho vay của các QTDND đã giúp các thành viên kịp thời có 
vốn phục vụ sản xuất - kinh doanh, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, giải quyết 
được công ăn việc làm cho hầu hết thành viên QTDND , góp ph ần vào công cuộc 
xoá đói , giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi và xây dựng nông thôn mới
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 50 trang
50 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 9299 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp 
Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN 
BÌNH ...................................................................................................................... 6 
1.Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình ............................... 6 
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 6 
1.2 Chức năng và nhiệm vụ hiện nay ............................................................ 8 
2.Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân 
dân xã An Bình .................................................................................................. 9 
2.1 Cơ cấu tổ chức .......................................................................................... 9 
2.2 Đặc điểm đội ngũ lao động .................................................................... 14 
2.3 Đặc điểm tài chính ................................................................................. 16 
2.4 Đặc điểm cơ sở vật chất ......................................................................... 18 
3.Kết quả hoạt động kinh doanh của QTDND xã An Bình giai đoạn 2005-
2009 .................................................................................................................. 19 
3.1 Khách hàng và thị trường...................................................................... 19 
3.2 Thu nhập và lợi nhuận ........................................................................... 20 
3.3 Đóng góp vào ngân sách và thu nhập của người lao động. .................. 21 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN 
DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH ........................................................ 23 
1.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân 
cơ sở xã An Bình .............................................................................................. 23 
1.1 Nhân tố khách quan ............................................................................... 23 
1.2 Nhân tố chủ quan ................................................................................... 25 
2.Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ 
sở xã An Bình ............................................................................................... 27 
2.1 Tình hình huy động vốn ......................................................................... 27 
2.2 Tình hình sử dụng vốn ........................................................................... 29 
3.Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 
xã An Bình ....................................................................................................... 31 
4.Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 
xã An Bình ....................................................................................................... 32 
4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................ 32 
4.2 Hạn chế ................................................................................................... 33 
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 
TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN CƠ SỞ XÃ AN BÌNH ............................... 36 
1.Định hướng phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình ....... 36 
1.1 Phương hướng hoạt động nhiệm kỳ 2010-2014 ................................... 36 
1.2 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của QTDND xã An Bình .. 38 
1.3 Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2010 ........................................... 40 
2.Các giải pháp chủ yếu ................................................................................... 42 
2.1 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ vững 
vàng, năng nổ nhiệt tình trung thực ........................................................... 42 
2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn ..................................... 43 
2.3 Tăng cường quản lý món vay ................................................................ 44 
2.4 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ .................................................. 46 
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 49 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 49 
LỜI MỞ ĐẦU 
Hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và 
Quỹ tín dụng nhân dân trung ương.Quỹ tín dụng nhân dân là một loại hình tổ chức 
tín dụng hợp tác hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,tự chủ,tự chịu trách nhiệm về 
kết quả hoạt động do các thành viên tự nguyện lập ra,thực hiện mục tiêu chủ yếu là 
tương trợ giữa các thành viên ,nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng 
thành viên giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất ,kinh doanh 
,dịch vụ và cải thiện đời sống.Quỹ tín dụng nhân dân được thành lập và hoạt động 
theo luật các tổ chức tín dụng ,luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật khác có liên 
quan. 
Năm 2009 tiếp tục là một năm khó khăn và thách thức đối với họat động ngân 
hàng nói chung và hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) nói riêng , song cùng 
với chỉ đạo sát sao của ngân hàng nhà nước cộng với nỗ lực nội tại của từng 
QTDND và kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành nên hoạt động của 
QTDND trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tiếp tục ổn định ,bảo đảm các tỷ lệ an toàn 
trong hoạt động. 
Đến 31-12-2009 ,trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 25 QTDND cơ sở hoạt động 
thu hút được hơn 18.614 thành viên tham gia là những hộ sản xuất nông nghiệp , 
tiểu thủ công nghiệp và những hộ kinh doanh,dịch vụ,buôn bán nhỏ.Nguồn vốn hoạt 
động đạt 408 tỷ đồng , giải quyết cho 11.397 lượt thành viên vay vốn,doanh số cho 
vay cả năm 2009 đạt 704 tỷ đồng.Bằng nguồn vốn huy động , các QTDND đã chủ 
động nắm bắt nhu cầu vay vốn của thành viên , khai thác thêm đối tượng mới để 
cho vay. Nguồn vốn cho vay của các QTDND đã giúp các thành viên kịp thời có 
vốn phục vụ sản xuất - kinh doanh, phát triển kinh tế, cải thiện đời sống, giải quyết 
được công ăn việc làm cho hầu hết thành viên QTDND , góp phần vào công cuộc 
xoá đói , giảm nghèo, hạn chế cho vay nặng lãi và xây dựng nông thôn mới. 
Có thể nói hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Quỹ tín 
dụng,chất lượng tín dụng quyết định đến chất lượng hoạt động của Quỹ tín dụng. 
Vì lí do đó em quyết định chọn đề tài :” Nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín 
dụng nhân dân cơ sở xã An Bình “ để tìm hiểu về thực trạng hoạt động tín dụng 
tại Quỹ tín dụng nhân dân xã An Bình . 
Sau thời gian thực tập tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình, được sự 
giúp đỡ tận tình của Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty, nhân viên trong quỹ 
tín dụng và đặc biệt là sự tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS Trần Việt Lâm để em 
có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này.Ngoài phần lời mở đầu và kết luận bài 
viết gồm có ba chương : 
Chương 1: Tổng quan về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình 
Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân cơ 
sở xã An Bình 
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng 
nhân dân cơ sở xã An Bình 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN 
CƠ SỞ XÃ AN BÌNH 
1.Khái quát về Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình 
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 
- Sự cần thiết thành lập QTDND xã An Bình : 
Xã An Bình - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh có diện tích đất tự nhiên 
là:8,04km2.Phía bắc giáp xã Mão Điền,phía đông giáp xã Đại Bái (huyện Gia 
Bình),phía nam giáp xã Trạm Lộ,phía tây giáp thị trấn Hồ.Xã An Bình có 6 thôn với 
tổng số hộ là 1820 hộ,số khẩu là 8650 khẩu,với diện tích đất canh tác là 504 
ha,trước đây nghành nghề chủ yếu là nông nghiệp,đời sống nhân dân còn gặp nhiều 
khó khăn. 
Từ những năm thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước đến nay 
kinh tế trong xã ngày càng phát triển,đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân 
trong xã được cải thiện rõ rệt. 
Phương hướng của Đảng uỷ -UBND xã An Bình là phát triển đa dạng hoá 
nghành nghề,phát huy thế mạnh nội lực trên địa bàn,đẩy nhanh tốc độ phát triển 
kinh tế.Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều loại hình sản xuất kinh 
doanh,dịch vụ,do đó nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi ngày càng cao.Để 
tạo điều kiện thuận lợi nhanh chóng về các thủ tục vay,đáp ứng nhu cầu về tính thời 
cơ trong sản xuất kinh doanh của nhân dân,(trong khi đó Ngân hàng nông nghiệp và 
phát triển nông thôn chi nhánh huyện Thuận Thành chưa đáp ứng được nhu cầu vay 
vốn của nhân dân trong xã,còn nặng về khâu thủ tục.)Vì thế trong địa bàn xã vẫn 
còn tình trạng cho vay nặng lãi gây ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển kinh tế của 
mỗi hộ gia đình nói riêng và của địa phương nói chung. 
Để khắc phục tình trạng trên,đồng thời tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế địa 
phương phát triển thuận lợi và bền vững,đoàn cán bộ gồm các đồng chí lãnh đạo 
Đảng uỷ-HĐND-UBND xã đã đi khảo sát và học tập một số nơi có quỹ tín dụng 
trên địa bàn tỉnh.Đoàn cán bộ thấy rằng kinh tế các nơi đó đều phát triển,đặc biệt 
được đông đảo nhân dân ủng hộ,đồng tình. 
Căn cứ Nghị định 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 của chính phủ về tổ chức 
hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân,căn cứ vào kết luận số 21/KL-TU của ban 
thường vụ tỉnh uỷ Bắc Ninh ngày 27/7/2002 về việc củng cố và phát triển Quỹ tín 
dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,Đảng uỷ-HDND-UBND xã An Bình đã 
họp và ra nghị quyết thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình.Nghị quyết 
nêu rõ việc thành lập Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là chủ trương của 
Đảng và Nhà nước,nhằm giúp cho địa phương đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh 
tế,xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân. 
Chủ trương trên đã được Huyện uỷ-UBND huyện Thuận Thành chấp thuận và 
đồng ý cho phép Đảng uỷ-UBND xã An Bình tổ chức thành lập QTDND xã An 
Bình,nhằm mục đích huy động những nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài địa 
bàn,đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành viên trên địa bàn xã. 
- Thông tin chung về Quỹ tín dụng nhân dân xã An Bình : 
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình được thành lập vào năm 2005 với số 
vốn điều lệ 443.800.000 đồng . 
Tên gọi đầy đủ : Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình. 
Tên gọi tắt : QTDND xã An Bình. 
Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. 
Trụ sở làm việc : Thôn Giữa – xã An Bình - huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc 
Ninh. 
Số điện thoai: (0241) 3782145. 
Thời gian hoạt động: 50 năm (năm mươi năm). 
 Địa bàn hoạt động: xã An Bình-huyện Thuận Thành-tỉnh Bắc Ninh. 
Mục tiêu hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình là huy động 
tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư trong địa bàn hoạt động để 
cho vay các thành viên nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,kinh doanh,dịch vụ 
và đời sống.Mục đích hoạt động của Quỹ tín dụng là hợp tác tương trợ,đặt lợi ích 
của thành viên lên trước ,không quá vì mục tiêu lợi nhuận nhưng Quỹ tín dụng cũng 
phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn để mở rộng quy mô hoạt động 
Quỹ tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn,tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 
của thành viên và các tổ chức ,cá nhân khác trên địa bàn hoạt động và ngoài địa bàn 
hoạt động.Tuy nhiên việc nhận tiền gửi ngoài địa bàn bị giới hạn theo quy định của 
ngân hàng nhà nước. 
1.2 Chức năng và nhiệm vụ hiện nay 
Từ khi được thành lập tới nay Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở xã An Bình đã 
không ngừng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã An 
Bình.Thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư nhằm cung cấp vốn cho 
các thành viên để phục vụ sản xuất nông nghiệp chăn nuôi ,phát triển nghành nghề 
,cải thiện sinh hoạt và đời sống,góp phần giúp nông nghiệp phát triển ,giúp xoá đói 
giảm nghèo ,tạo thêm công ăn việc làm cho người dân địa phương; thúc đẩy chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế của xã An Bình và góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi 
,hình thành quan hệ sản xuất mới ở địa phương ; bước đầu khôi phục niềm tin của 
quần chúng nhân dân với khu vực kinh tế tập thể.Các chức năng và nhiệm vụ cụ 
thể: 
-Huy động vốn ,cho vay vốn,yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu liên quan 
đến khoản cho vay 
 -Tuyển chọn,sử dụng ,đào tạo lao động,lựa chọn các hình thức trả 
lương,thưởng thích hợp 
 -Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp ,chấp hành các quy định của 
nhà nước về tiền tệ,tín dụng và dịch vụ ngân hàng. 
 -Thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và chấp hành chế độ thanh tra ,chế độ 
kiểm toán theo quy định 
 -Bảo toàn và phát triển nguồn vốn hoạt động 
 -Hoàn trả tiền gửi ,tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn,chịu trách 
nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ tài sản và số vốn 
thuộc sở hữu của Quỹ tín dụng. 
 -Nộp thuế theo luật định 
2.Các đặc điểm chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân 
dân xã An Bình 
2.1 Cơ cấu tổ chức 
- Chức năng , nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân 
 Đại hội thành viên: 
+ Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của Quỹ tín dụng 
+ Báo cáo kết quả hoạt động trong năm,báo cáo hoạt động của hội đồng quản 
trị và ban kiểm soát. 
+ Báo cáo công khai tài chính-kế toán ,dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý 
các khoản lỗ (nếu có). 
+ Phương hướng hoạt động năm tới. 
+ Tăng,giảm vốn điều lệ theo mức quy định của ngân hàng nhà nước ,mức góp 
vốn tối thiểu của thành viên. 
+Bầu ,bầu bổ xung hoặc bãi miễn chủ tịch HĐQT ,các thành viên HĐQT ,Ban 
kiểm soát quỹ tín dụng. 
Đại hội thành viên 
Chủ tịch HĐQT Hội đồng quản trị Ban kiểm soát 
P.giám đốc Giám đốc 
Tín dụng Kế toán HCSN Bảo vệ Thủ quỹ 
+Thông qua phương án do HĐQT xây dựng về mức thù lao cho thành viên 
HĐQT ,Ban kiểm soát,mức lương của giám đốc và các nhân viên làm việc tại quỹ 
tín dụng. 
+ Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi quỹ 
tín dụng do HĐQT báo cáo ,quyết định khai trừ thành viên. 
+ Chia ,tách ,hợp nhất ,sát nhập ,giải thể quỹ tín dụng 
+ Sửa đổi điều lệ của quỹ tín dụng. 
+ Những vấn đề khác do HĐQT ,Ban kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 tổng số 
thành viên đề nghị. 
+ Riêng đại hội thành viên nhiệm kỳ còn thông qua báo cáo kết quả hoạt động 
trong nhiệm kỳ ,báo cáo hoạt động của HĐQT và Ban kiểm soát ,thông qua phương 
hướng hoạt động và bầu chủ tịch HĐQT,các thành viên HĐQT,Ban kiểm soát của 
nhiệm kỳ tới. 
 Hội đồng quản trị: 
+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết Đại hội thành viên; 
+ Quyết định những vấn đề về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng (trừ 
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên); 
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, phó Giám đốc, Kế toán trưởng; quyết định 
số lượng lao động, cơ cấu tổ chức và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ 
tín dụng; 
 + Chuẩn bị chương trình nghị sự của Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội 
thành viên; 
+ Xây dựng phương án trình Đại hội thành viên về mức thù lao cho thành viên 
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, mức lương của Giám đốc và các nhân viên làm 
việc tại Quỹ tín dụng. 
+ Xét kết nạp thành viên mới, giải quyết việc thành viên xin ra khỏi Quỹ tín dụng 
(trừ trường hợp khai trừ thành viên) và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua; 
+ Quyết định việc tăng, giảm vốn điều lệ trong mức được Ngân hàng Nhà 
nước cho phép và tổng hợp báo cáo chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố 
và báo cáo trước Đại hội thành viên gần nhất. 
+ Xử lý các khoản cho vay không có khả năng thu hồi và những tổn thất khác 
theo quy định của Nhà nước; 
 + Trình Đại hội thành viên Báo cáo về tình hình hoạt động và kết quả hoạt 
động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có); 
phương hướng kế hoạch hoạt động năm tới; 
+ Kiến nghị sửa đổi Điều lệ; 
 Chủ tịch hội đồng quản trị: 
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Quỹ tín dụng trước pháp 
luật. 
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội 
đồng quản trị; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Hội đồng quản trị; phân công 
và theo dõi các thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nghị quyết Đại hội thành 
viên và quyết định của Hội đồng quản trị; đôn đốc và giám sát việc điều hành của 
Giám đốc Quỹ tín dụng. 
+ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người ký các văn bản thuộc thẩm quyền của 
HĐQT (Các văn bản trình Đại hội thành viên; trình Ngân hàng Nhà nước...). 
 Ban kiểm soát : 
+ Kiểm tra, giám sát Quỹ tín dụng hoạt động theo pháp luật; 
+ Kiểm tra, giám sát việc chấp hành Điều lệ Quỹ tín dụng, Nghị quyết Đại hội 
thành viên, Nghị quyết Hội đồng quản trị; 
+ Kiểm tra về tài chính, kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử 
dụng các Quỹ của Quỹ tín dụng, sử dụng tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước; 
+ Tiếp nhận và Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của 
Quỹ tín dụng thuộc thẩm quyền của mình; 
+ Trưởng Ban kiểm soát hoặc đại diện Ban kiểm soát được tham dự các cuộc 
họp của Hội đồng quản trị nhưng không biểu quyết; 
+ Yêu cầu những Người có liên quan trong Quỹ tín dụng cung cấp tài liệu, sổ 
sách chứng từ và những thông tin cần thiết khác để phục vụ cho công tác kiểm tra, 
nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác; 
+ Được sử dụng bộ máy kiểm tra, Kiểm toán nội bộ của Quỹ tín dụng nhân 
dân để thực hiện nhiệm vụ của Ban kiểm soát; 
+ Chuẩn bị chương trình và triệu tập Đại hội thành viên bất thường khi có một 
trong các trường hợp sau: 
 Khi Hội đồng quản trị không sửa chữa hoặc sửa chữa không có kết 
quả những vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ và Nghị quyết của Đại hội thành 
viên mà Ban kiểm soát đã yêu cầu. 
 Khi Hội đồng quản trị không triệu tập Đại hội thành viên bất thường 
theo yêu cầu của thành viên . 
+ Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo trước Đại hội thành viên và Ngân 
hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám đốc 
khắc phục những yếu kém, những vi phạm trong hoạt động của Quỹ tín dụng. 
 Giám đốc: 
+Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Quỹ tín dụng theo đúng pháp 
luật, Điều lệ và Nghị quyết Đại hội thành viên, nghị quyết Hội đồng quản trị; 
+Lựa chọn, đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh phó 
Giám đốc , Kế toán trưởng; 
+Tuyển dụng, kỷ luật, cho thôi việc các nhân viên làm việc tại Quỹ tín dụng; 
+Ký các báo cáo, văn bản, hợp đồng, chứng từ; trình Hội đồng quản trị các báo 
cáo về tình hình và kết quả hoạt động của Quỹ tín dụng; 
+Giám đốc không phải là thành viên Hội đồng quản trị được tham dự các cuộc 
họp của Hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết; 
+ Chuẩn bị báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi 
nhuận, phương án xử lý lỗ (nếu có) và xây dựng phương hướng hoạt động của năm 
tới để Hội đồng quản trị xem xét và trình Đại hội thành viên; 
+ Được từ chối thực hiện những quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị , 
các thành viên Hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái Điều lệ và nghị quyết 
Đại hội thành viên đồng thời báo cáo ngay với Ngân hàng Nhà nước để có biện 
pháp xử lý. 
 Phó giám đốc 
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc. 
 Bộ phận kế toán 
+Tổ chức ghi chép ,phản ánh một cách chính xác ,đầy đủ ,kịp thời mọi nghiệp 
vụ kinh tế phát sinh về hoạt động nguồn vốn ,sử dụng vốn.Tổng hợp số liệu để hình 
thành các chỉ tiêu thông tin kinh tế phục vụ chỉ đạo ,điều hành hoạt động của quỹ tín 
dụng,trên cơ sở đó bảo vệ an toàn vốn,tài sản của Quỹ tín dụng cũng như của thành 
viên và của khách hàng gửi tiền tại Quỹ tín dụng cả về số lượng và chất lượng. 
+Phân loại nghiệp vụ ,tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán và theo 
những chỉ tiê