Đề tài Nâng cao hiệu quả chiến lược marketing – mix trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam

Với xu thế phát triển mở cửa và hội nhập của nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã và đang có những thay đổi to lớn. Đặc biệt, trong những năm gần đây, với sự hội nhập ngày càng sâu sắc hơn của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng chắc chắn sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Giữ vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là một điều rất khó khăn, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp tiếp cận thị trường một cách chủ động và sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe doạ, cũng như áp lực cạnh tranh từ phía thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh hướng theo thị trường, theo khách hàng và phải áp dụng các hoạt động Marketing vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện một chính sánh Marketing-mix với những chiến lược và biện pháp cụ thể sẽ là công cụ cạnh tranh sắc bén và hiệu quả của doanh nghiệp để đi đến thành công. Từ nhận thức trên, trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương nhóm nghiên cứu đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả chiến lược Marketing – mix trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”. Mục tiêu của đề tài nhằm vào phân tích thực trạng ứng dụng chính sách Marketing-mix trong ngân hàng để tìm ra được các tồn tại và các nguyên nhân hạn chế của nó để từ đó đưa ra một số các giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách Marketing-mix nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng Techcombank trở thành Ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Bố cục của đề tài gồm ba phần: Phần I: Giới thiệu chung về Techcombank Phần II: Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Phần III: Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

doc28 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3128 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả chiến lược marketing – mix trong hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Với xu thế phát triển mở cửa và hội nhập của nền kinh tế hiện nay, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã và đang có những thay đổi to lớn. Đặc biệt, trong những năm gần đây, với sự hội nhập ngày càng sâu sắc hơn của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, sự cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng chắc chắn sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Giữ vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là một điều rất khó khăn, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp tiếp cận thị trường một cách chủ động và sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ, đe doạ, cũng như áp lực cạnh tranh từ phía thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh hướng theo thị trường, theo khách hàng và phải áp dụng các hoạt động Marketing vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường, trong đó việc xây dựng và hoàn thiện một chính sánh Marketing-mix với những chiến lược và biện pháp cụ thể sẽ là công cụ cạnh tranh sắc bén và hiệu quả của doanh nghiệp để đi đến thành công. Từ nhận thức trên, trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương nhóm nghiên cứu đã mạnh dạn chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả chiến lược Marketing – mix trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”. Mục tiêu của đề tài nhằm vào phân tích thực trạng ứng dụng chính sách Marketing-mix trong ngân hàng để tìm ra được các tồn tại và các nguyên nhân hạn chế của nó để từ đó đưa ra một số các giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách Marketing-mix nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng Techcombank trở thành Ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Bố cục của đề tài gồm ba phần: Phần I: Giới thiệu chung về Techcombank Phần II: Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Phần III: Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CỔ PHẦM THƯƠNG MẠI KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (TECHCOMBANK) 1. Giới thiệu chung về Techcombank 1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng - Tên chính thức là: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Tên giao dịch trên thị trường là: Vietnam Technological and Commercial Joint Stock Bank - Tên viết tắt : Techcombank - Địa chỉ của trụ sở chính: 70-72 Bà Triệu, Hoàn Kiếm, Hà Nội - Tel: +84(4)944 6368, Fax : + 84(4) 944 6362 - Telex : 411 349 HSSC TCB, Swift: VTCB VN VX; REUTERS: TCBV - E-mail : ho@techcombank.com.vn - Website: www.Techcombank.com.vn Ngân hàng được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua hơn 16 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 107.910 tỷ đồng (tính đến hết tháng 6/2010). Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần. Techcombank còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên lên tới trên 5000 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 1 triệu khách hàng cá nhân, gần 42.000 khách hàng doanh nghiệp. 1.2. Cơ cấu tổ chức 1.3. Chiến lược phát triển Năm 2011 là năm bứt phá trong chiến lược phát triển của Techcombank hướng tới mục tiêu đạt được vị thế Ngân hàng TMCP số 1 Việt Nam. Trong bối cảnh các ngân hàng nước ngoài chưa cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa do ảnh hưởng của suy thoái toàn cầu và nhờ vào lợi thế tương đối về xuất phát điểm của Techcombank so với đối thủ cạnh tranh trong nước, ngân hàng sẽ có điều kiện rà soát mọi lĩnh vực hoạt động của mình, từ quy trình, quy chế, nguồn lực tới chiến lược kinh doanh để thực sự bứt phá. 2. Văn hóa tổ chức của Ngân hàng kỹ thương 2.1. Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược 2010 - Tầm nhìn: “Trở thành Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.” - Sứ mệnh : • Trở thành đối tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng và dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng làm trọng tâm. • Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt. • Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh song song với việc áp dụng các thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế. 2.2. Giá trị cốt lõi 1- Khách hàng là trên hết nhấn mạnh rằng chúng ta trân trọng từng khách hàng và luôn nỗ lực mang đến những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 2 - Liên tục cải tiến có nghĩa là chúng ta đã tốt nhưng luôn có thể tốt hơn , vì vậy chúng ta sẽ không ngừng học hỏi và cải thiện. 3- Tinh thần phối hợp có nghĩa là chúng ta tin tưởng vào đồng nghiệp của mình và hợp tác để cùng mang lại điều tốt nhất cho ngân hàng. 4- Phát triển nhân lực có nghĩa là chúng ta tạo điều kiện cán bộ nhân viên có thể phát huy tối đa năng lực của mỗi cá nhân và khen thưởng xứng đáng cho những người đạt thành tích. 5- Cam kết hành động có nghĩa là chúng ta luôn đảm bảo rằng công việc đã được cam kết sẽ phải được hoàn thành . PHẦN II: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING-MIX CỦA NGÂN HÀNG TECHCOMBANK Chiến lược sản phẩm: Các sản phẩm chủ yếu của ngân hàng Techcombank hiện nay là: - Khách hàng cá nhân: + Tiết kiệm: Tiết kiệm online, Tiết kiệm thường, Tiết kiệm phát lộc, Tiết kiệm theo thời gian thực gửi, Tiết kiệm F@stsaving ... + Tài khoản: Tài khoản năng động, Tài khoản tiền gửi thanh toán…… + Cho vay: Cho vay mua ô tô, Cho vay mua bất động sản, Cho vay tiêu dùng, Cho vay kinh doanh… +Dịch vụ thẻ: Thẻ đồng thương hiệu VIETNAM AIRLINES- TECHCOMBANK-VISA dành tiền để “ SHOP”, góp điểm để bay, Thẻ TECHCOMBANK VISA CREDIT, Thẻ TECHCOMBANK VISA DEBIT, Thẻ F@STUNI + Ngân hàng điện tử: HomeBanking, F@stMobipay, dịch vụ ATM, F@st i-Bank. + Sản phẩm dịch vụ khác: Gửi tiền ra nước ngoài qua Western Union, Nhận tiền từ nước ngoài gửi về qua Western Union….. - Khách hàng doanh nghiệp: + Tiền gửi: tiền gửi thực gửi, tiết kiệm linh hoạt, tiền gửi có kỳ hạn. + Tín dụng doanh nghiệp: vay vốn lưu động theo món, vay vốn lưu động theo hạn mức, vay trung dài hạn theo món, vay trung dài hạn theo dự án… + Quản lý tiền tệ và thanh khoản: quản lý các khoản phải chi, quản lý các khoản phải thu, quản lý thanh khoản… + Tài trợ thương mại và bảo lãnh: tài trợ xuất khẩu nông sản, tài trợ nhà phân phối, tài trợ nhà cung cấp, bao thanh toán, bảo lãnh… + Thanh toán quốc tế: nhận chuyển tiền đến, chuyển tiền ra nước ngoài, thư tín dụng xuất nhập khẩu… + Ngoại hối và phòng ngừa rủi ro: sản phẩm ngoại hối, phòng ngừa rủi ro… Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ: Thẻ ATM của Techcombank là thẻ ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam có thể kết nối trực tiếp với tài khoản tiền gửi của khách hàng. Ngoài ra, Techcombank còn có dịch vụ truy vấn thông tin, chuyển khoản qua internet với số tiền tối đa một ngày lên tới 500 triệu đồng, thanh toán bằng tin nhắn trên điện thoại di động, Bancasuran… Các sản phẩm của Techcombank đã được chuyên biệt hóa hơn không chỉ đơn thuần là các sản phẩm đơn lẻ mà đã được tăng cường sự hỗ trợ của công nghệ trong quy trình bán chéo sản phẩm, cho vay mua nhà, tín dụng tiêu dung, dịch vụ tài khoản, sản phẩm huy động. Trong năm 2009, nhiều sản phẩm - dịch vụ mới giàu chất công nghệ được ra mắt, khẳng định thế mạnh của Techcombank trong việc ứng dụng công nghệ. Đặc biệt sản phẩm tiết kiệm Online dù mới đi vào hoạt động từ tháng 9/2009 nhưng chỉ sau 3 tháng hoạt động đã đạt số dư 93 tỷ đồng với 2.000 khách hàng. Hiện nay Techcombank là một trong số ít các ngân hàng của Việt Nam có nguồn thu khá cao từ dịch vụ, Techcombank đã phát triển nhiều ứng dụng, sản phẩm tiện ích, cung cấp dịch vụ trọn gói, “một cửa” giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và thủ tục khi giao dịch với khách hàng. Techcombank đã kết nối liên thông với các liên minh thẻ Smarlink và Bank net, hệ thống kinh doanh của đối tác chiến lược HSBC, qua đó cho phép chủ thể của ngân hàng có thể thực hiện giao dịch trên hơn 5000 máy ATM trong phạm vi toàn quốc. Đến với Techcombank khách hàng có thể ở bất cứ đâu cũng có thể giao dịch và sử dụng các dịch vụ gia tăng như: giao dịch thẻ tự động trên toàn quốc, giao dịch và quản lý tài khoản qua internet, tư vấn miễm phí 24/7 thông qua hệ thống dịch cụ điện thoại 1800 588 822. Thêm vào đó nhằm gia tăng thêm tính năng tiện ích, linh hoạt của sản phẩm, dịch vụ dành cho khách hàng Techcombank đồng thời đẩy mạnh các sản phẩm liên kết với đối tác. Tiêu biểu là sư hợp tác với công ty Bảo Việt phi nhân thọ cung cấp các sản phẩm bảo hiểm hàng hóa, kho vận cho các khách hàng vay vốn ở Techcombank. Ngân hàng Techcombank là chứng minh khả năng của mình trước khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, ngân hàng đã có những đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu để phù hợp với thời kỳ này. Ngoài các dịch vụ tài chính dành cho lĩnh vực tài trợ xuất khẩu cơ bản như: thông báo L/C, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu…Techcombank còn là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên cung ứng dịch vụ chứng từ xuất khẩu trọn gói bao gồm: xuất trình bộ chứng tư tại quầy, lập hồ sơ bộ chứng từ xuất khẩu, kiểm tra trước bộ chứng từ sơ bộ do khách hàng tự lập, giao nhận chứng từ tại trụ sở của khách hàng. Nắm bắt được những khó khăn biến động tỷ giá, lãi suất cho vay thực hiện hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp xuất khẩu…Techcombank là một trong những ngân hàng tiên phong đưa ra sản phẩm: tài trợ xuất khẩu với lãi suất ưu đãi. Theo đó, lãi suất cho vay ưu đãi chỉ bằng 60 % – 70% lãi suất cho vay VNĐ thông thường, tài sản đảm bảo linh hoạt hơn như đảm bảo bằng L/C xuất hoặc hợp đồng xuất khẩu…, tỷ lệ cho vay cao lên đến 75% trị giá của hợp đồng xuất khẩu. Năm 2007, Techcombank đã đặt ra chiến lược dài hạn là đi vào thị trường bán lẻ, chú trọng dịch vụ tài chính cá nhân như cho vay tiền để phục vụ tiêu dùng hay cung cấp thẻ thanh toán. Techcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên có định hướng rất mới mẻ, bởi vì lúc đó ít ngân hàng ở Việt Nam đánh giá cao định hướng này. Các ngân hàng thương mại Việt Nam với lối kinh doanh truyền thống là hướng đến và xoay chuyển đồng tiền với đối tượng là các doanh nghiệp. Bản thân người tiêu dùng cá nhân ở Việt Nam chưa có thói quen sử dụng tài khoản, thẻ thanh toán và trước đây việc đi vay để tiêu dùng, mua sắm các tài sản xa xỉ như ô tô, nhà cửa chưa phổ biến. Tuy nhiên Tehcombank đã sớm nhận ra với tốc độ tăng trưởng như hiện nay thì dịch vụ tài chính cá nhân ở Việt Nam sẽ phổ biến hơn. Techcombank có tham vọng đến cuối năm 2011 sẽ trở thành ngân hàng bán lẻ đầu tiên ở Việt Nam. Gần đây thì đã có rất nhiều ngân hàng cũng đã nhận tiềm năng của xu hướng này và bắt đầu chú ý vào dịch vụ tài chính cá nhân, nhưng Techcombank với lợi thế đi trước đã chuẩn bị cơ sở hạ tầng tốt hơn bởi dịch vụ tài chính các nhân gắn liền với người dân, đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng, xây dựng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp. Tuy nhiên, chiến lược sản phẩm của ngân hàng Techcombank vẫn còn hạn chế: đó là đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ chỉ mới dừng lại ở tín dụng . Các hoạt động phi tín dụng chưa được quan tâm thoả đáng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng thu nhập của chi nhánh: 91,97% (2006) và 94,6 % (2007). Thu từ các dịch vụ phi tín dụng như các dịch vụ ngân hàng, hoạt động kinh doanh ngoại hối và hoạt động kinh doanh chứng khoán mới chỉ chiếm một tỷ lệ khá nhỏ: 8,03% (2006) và 9,09% (2007). Ngân hàng vẫn chưa phát triển các hoạt động đầu tư đa dạng như: chứng khoán, quỹ đầu tư, quản lý tài sản, bảo hiểm…). Cơ sở khách hàng cá nhân còn hạn chế (hơn 40.000 tài khoản cá nhân so với gần 200.000 tài khoản cá nhân của Sacombank và ACB, 100.000 tài khoản cá nhân của Đông Á, hay hơn 500.000 tài khoản cá nhân của VCB…). Huy động dân cư còn khiêm tốn (chỉ chiếm 33% tổng vốn huy động so với hơn 60% đối với ACB, Sacombank và Đông Á). Đối với sản phẩm thẻ tín dụng mà Techcombank đang phát hành có hạn mức tín dụng tối thiểu là 10 triệu đồng. So với mức thu nhập của những người gọi là có thu nhập khoảng từ 3-5 triệu đồng thì hạn mức tín dụng tối thiểu trên vẫn còn cao. Hơn nữa, khách hàng phải ký quỹ trước 110% hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ. Chiến lược giá: Huy động vốn là nền tảng quyết định quy mô hoạt động của Ngân hàng. Lãi suất là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người gửi tiền muốn lãi suất cao, người vay lại muốn có lãi suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên, Ngân hàng phải tìm cách đa dạng hoá lợi ích của các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của Ngân hàng. Do đó lãi suất cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào vào lãi suất huy động của ngân hàng. Và để đảm bảo lợi nhuận cho mình và quyền lợi cho khách hàng, Techcombank đã xây dựng chính sách giá hợp lý đối với huy động vốn và cho vay. - Lãi suất huy động vốn: Nhờ chính sách giá hợp lý, ngân hàng đã thu hút được rất nhiều khách hàng dân cư và các tổ chức kinh tế. Bảng Lãi suất tiết kiệm thường của Techcombank: (Áp dụng từ ngày 14/09/2011) Tiết kiệm thường   Kỳ hạn  VNĐ %năm  USD  EUR   Không kỳ hạn  1.50  0.20  0.30   01 tháng  14.00  2.00  0.85   03 tháng  14.00  2.00  1.35   06 tháng  14.00  2.00  1.70   09 tháng  14.00  2.00  1.45   12 tháng  14.00  2.00  1.90   18 tháng  11.95  1.60  1.65   24 tháng  11.95  1.55  1.65   - Lãi suất cho vay: Đối với mỗi đoạn khách hàng khác nhau, ngân hàng đã có chiến lược lãi suất khác nhau. Đối với những khách hàng lớn, đã có quan hệ làm ăn với chi nhánh, chi nhánh luôn có chính sách giá thích hợp ưu đãi, giữ chân khách hàng. Lãi suất đối với những doanh nghiệp lớn thường nhỏ hơn đối với các doanh nghiệp nhỏ, áp dụng những mức phí và lãi suất linh hoạt dao động trong biên độ cho phép những yêu cầu về đảm bảo tài sản vay vốn có thể không cần thiết. Tuy nhiên đầu năm 2008, do chỉ định của ngân hàng nhà nước, lãi suất cho vay của ngân hàng tăng đột ngột, các doanh nghiệp chưa kịp thích nghi vì lãi suất quá cao, dẫn đến khách hàng của chi nhánh đã giảm đi nhiều. Vì vậy định giá là một hoạt động quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả kinh doanh của ngân hàng, đến thu nhập và mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, việc định giá trong ngân hàng tương đối phức tạp và nhạy cảm, nó phụ thuộc vào các hoạt động Marketing. Từ đó , đòi hỏi bộ phận Marketing ngân hàng cần cung cấp đầy đủ những thông tin để giúp chủ ngân hàng trong việc xây dựng và điều hành chính sách giá năng động, linh hoạt và có sức cạnh tranh cao. Chiến lược phân phối: Năm 2010, mạng lưới hoạt động của Techcombank phát triển cả về số lượng và chất lượng. từ 188 điểm giao dịch năm 2009 đến cuối năm 2010 Techcombank đã khai trương thêm 95 điểm giao dịch trong đó có 8 chi nhánh, 52 phòng giao dịch, 35 Quỹ Tiết kiệm, nâng tổng số giao dịch của Techcombank lên thành 282 điểm (58 chi nhánh, 187 phòng giao dịch, 37 quỹ tiết kiệm), tạo điều kiện thuận tiện cho các giao dịch của khách hàng. Ngoài việc, họ đến giao dịch trực tiếp tại các chi nhánh, khách hàng có thể đến các phòng giao dịch. Do địa điểm kinh doanh thuận lợi, đều là những nơi tập trung đông dân cư, và khu vực buôn bán đảm bảo cho hoạt động huy động vốn tốt hơn và nhu cầu vay vốn của người dân cao. Hệ thống đại lý của Techcombank trong những năm qua tiếp tục được mở rộng, đưa ngân hàng trở thành ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được khách hàng nước ngoài chấp nhận nhiều nhất ngay cả các thị trường khó tính như Nhật Bản hoặc Tây Âu. Techcombank đã có mạng lưới ngân hàng đại lý tại gần 100 quốc gia với trên 400 ngân hàng và trên 11000 địa chỉ trên toàn thế giới. Techcombank có hệ thống máy ATM được trang bị ở nhiều nơi, thuận tiện cho khách hàng. Đây là hệ thống kênh phân phối ngân hàng hiện đại, hỗ trợ cho hoạt động của mạng lưới chi nhánh. Khác với các ngân hàng khác, Techcombank đã triển khai và thực hiện nhiều kênh phân phối mới, tiện lợi và nhanh chóng được người dân và các doanh nghiệp hưởng ứng như: cung cấp dịch vụ qua Internet với sản phẩm internet bank – F@st i-bank, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch với ngân hàng mà không cần trực tiếp đến ngân hàng, hay dịch vụ F@st E-bank (dịch vụ giúp doanh nghiệp quản lý và thực hiện các giao dịch ngân hàng một cách nhanh chóng, đơn giản, an toàn mọi lúc, mọi nơi. Chỉ cần kết nối với Internet và kích vào biểu tượng F@st E-bank tại trang chủ) là doanh nghiệp có thể mở tài khoản online mọi lúc, mọi nơi. Vừa qua, ngân hàng đã ký kết hợp tác với công ty bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam triển khai dịch vụ Nộp phí bảo hiểm thông qua kênh ngân hàng trực tuyến F@st i-banking. Ngoài ra, theo Hợp đồng hơp tác này, khách hàng Prudential Việt Nam sẽ dử dụng một số dịch vụ thanh toán khác được cung cấp bởi Techcombank như thanh toán qua ATM, qua tin nhắn điện thoại di động (SMS banking) và Khấu trừ tự động trên tài khoản khách hàng (Auto debit). Bên cạnh đó, nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích cho khách hàng, hệ thống phân phối của Techcombank có nhiều tiện tích mới như: lắp đặt thành công máy ATM lưu động sử dụng dịch vụ 3G; Techcombank đã kết nối liên thông hệ thống thanh toán thẻ nội địa qua POS (khi sử dụng POS- Point Of Sales, khách hàng thay vì thanh toán tại địa điểm thanh toán POS của 1 ngân hàng mà có thể sử dụng sử dụng 500 điểm thanh toán thẻ POS ở các ngân hàng còn lại có tham gia hợp tác) Techcombank không chỉ phấn đấu trở thành ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam mà luôn phân đấu vươn ra thì trướng quốc tế. Ngày 10/3/2011 tại Hà Nội, Techcombank trở thành Đại lý cấp 1 của Western Union - Công ty hàng đầu thế giới về dịch vụ thanh toán toàn cầu.Việc này đã tạo nên bước phát triển mới, góp phần nâng cao lợi ích khách hàng cũng như thị phần và uy tín của Techcombank và Western Union trong lĩnh vực chuyển tiền kiều hối trên thị trường Việt Nam. Với hệ thống kênh phân phối rộng khắp Techcombank dễ dàng đưa sản phẩm đến với khách hàng với chi phí thấp, chỉ cần điện thoại hoặc qua internet, thông tin về sản phẩm, thị trường sẽ được trao đổi giữa các thành viên trong kênh phân phối. Chiến lược Marketing được các công ty con hay văn phòng đại diện được thể hiện một cách dễ dàng. Chiến lược xúc tiến hỗn hợp: - Quảng cáo: Ngân hàng đã tiến hành quảng cáo dưới rất nhiều hình thức như: báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, Internet... Thời điểm quảng cáo cũng được các Techombank chú trọng vào những ngày lễ, Tết, ngày kỷ niêm thành lập ngân hàng hay ngày khai trương Chi nhánh mới,... Sự tập trung quảng cáo và nội dung quảng cáo cũng đã bước đầu thu hút được khách hàng với những hình ảnh sản phẩm, dịch vụ mới của ngân hàng. - Hoạt động khuyến mãi: Nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới những đợt khuyến mãi, ngân hàng đã dưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến dịch khuyến mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bậc thang, tặng quà cho khách hàng trong những dịp khai trương trụ sở mới hay giới thiệu sản phẩm, dịch vụ mới... Cùng với đó, để thu hút thêm khách hàng, ngân hàng cũng đã cử cán bộ về các doanh nghiệp, các trường đại học giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các trường đại học, các cơ quan, đơn vị để đặt máy ATM tại các nơi này đồng thời miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi lập thẻ.. - Quan hệ công chúng: Trong nhiều năm qua, các hoạt động vì cộng đồng luôn song hành cùng sự phát triển của Techcombank và ngày càng được đầu tư có chiều sâu, thể hiện cam kết mạnh mẽ của Ngân hàng góp phần vào sự phát triển chung của xã hội. Năm 2010 là một năm đánh dấu nhiều hoạt động sôi nổi của Techcombank v
Luận văn liên quan