Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long

Thị trường chứng khoán đã ra đời hàng trăm năm nay, cùng với đó là sự xuất hiện của các nhà môi giới chứng khoán. Hoạt động của các nhà môi giới chứng khoán đã góp phần quan trọng vào tính “sôi động của thị trường”. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể trở thành nhà môi giới chứng khoán và không phải những hoạt động môi giới chứng khoán thành công đem lại những khoản lợi nhuận lớn. Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước phát triển kinh tế vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng luôn duy trì ở mức cao. Sự phát triển của nền kinh tế đã tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán. Thành lập vào tháng 7 năm 2000 chỉ có hai công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành Phố Hồ Chí Minh. Đến nay, con số này đã hơn 200 công ty niêm yết trên cả hai sàn. Thị trường chứng khoán phát triển kéo theo sự ra đời hàng loạt các công ty chứng khoán, và một trong số đó là công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Được thành lập từ ngân hàng TMCP Quân Đội, sau 10 năm hoạt động công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long đã được nhiều thành tích đáng khen ngợi, đặc biệt trong lĩnh vực môi giới công ty luôn nằm trong tốp những công ty có thị phần môi giới lớn nhất, dành được nhiều giải thưởng của ủy ban chứng khoán. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty còn thấp so với kế hoạch của công ty, tính cạnh tranh trên thị trường còn chưa cao. Do vậy công ty cần có một sự nghiên cứu, xem xét nguyên nhân và xây dựng giải pháp để nâng cao được hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty. Chính vì lý do đó đề tài chuyên đề tốt nghiệp được chọn “ Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long”

doc59 trang | Chia sẻ: ducpro | Lượt xem: 3547 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2 1.1 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2 1.1.1 Khái quát về công ty chứng khoán 2 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm công ty chứng khoán 2 1.1.1.2 Hoạt động của công ty chứng khoán 6 1.1.2 Hoạt đông môi giới tại công ty chứng khoán 11 1.1.2.1 Khái niệm và Đặc điểm hoạt động môi giới chứng khoán 11 1.1.2.2 Vai trò của hoạt động Môi Giới trong Công Ty Chứng Khoán 12 1.1.2.3 Quy trình hoạt động môi giới 15 1.1.2.4 Các loại hình môi giới 18 1.2 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 19 1.2.1 Khái niệm 19 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động môi giới. 20 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới 21 1.2.3.1 Nhân tố chủ quan 21 1.2.3.2 Nhân tố khách quan 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 26 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 26 2.1.1 Lịch sử hình thành 26 2.1.2 Cơ cấu tổ chức 27 2.1.3 Hoạt động của công ty chứng khoán Thăng Long 28 2.1.3.1 Hoạt động môi giới 29 2.1.3.2 Hoạt động tự doanh 31 2.1.3.4 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán 35 2.1.4 Kết quả kinh doanh của công ty 36 2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 38 2.2.1 Giới thiệu về hoạt động môi giới công ty chứng khoán Thăng Long 38 2.2.1.1 Lịch sử hình thành hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Thăng Long 38 2.2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Thăng Long 38 2.2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới ở công ty chứng khoán Thăng Long 39 2.2.2.1 Các dịch vụ môi giới đang cung cấp 39 2.2.2.2 Quy trình giao dịch tại công ty chứng khoán Thăng Long 40 2.2.2.3 Các loại hình môi giới tại công ty chứng khoán Thăng Long 42 2.2.2.4 Kết quả hoạt động môi giới 43 2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 46 2.3.1 Thành tựu đạt được 46 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 47 2.3.2.1 Hạn chế 47 2.3.2.2 Nguyên nhân 49 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 51 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 51 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHO CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THĂNG LONG 52 3.2.1 Xây dựng quy trình hoạt động môi giới hoàn thiện 52 3.2.2 Nghiên cứu cung cấp cho khách hàng những dịch vụ mới 54 3.2.3 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực 55 3.2.4 Hiện đại hóa đảm bảo sự hoạt động ổn định, chính xác của hệ thống phần mềm kỷ thuật 56 3.2.5 Kế hoạch hóa hoạt động Marketting, tiếp thị đến từng nhà đầu tư 56 3.2.6 Nâng cao quy mô vốn của chủ 57 3.3 KIẾN NGHỊ 58 KẾT LUẬN 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHOẢN 60 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1 Quy trình môi giới 17 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức 27 Sơ đồ 2.2 Lĩnh vực hoạt động của TSC 28 Sơ đồ 2.3 Các dịch vụ của công ty 29 Sơ đồ 2.4 Cơ cấu tổ chức hoạt động môi giới 38 Biểu đồ 2.1 Quá trình tăng số tài khoản của công ty 45 Bảng 2.1. Các mốc sự kiện quan trọng 27 Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 37 Bảng 2.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty 37 Bảng 2.4. Biểu phí giao dịch của TSC. 40 Bảng 2.5. Top 10 công ty dẫn đầu thị phần môi giới ở HOSE 43 Bảng 2.6. Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu tại HNX 44 Bảng 2.7. Cơ cấu doanh thu của công ty 45 Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động môi giới qua các năm 46 Bảng 2.9. Doanh thu hoạt động môi giới các công ty chứng khoán 47 Bảng 2.10 So sánh về mặt công nghệ các công ty chứng khoán 48 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TSC Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long UBCK Ủy ban chứng khoán MB Ngân hàng quân đội CTCP Công ty cổ phần TTGCK Trung tâm giao dịch chứng khoán SGDCK Sở giao dịch chứng khoán PGD Phòng giao dịch chứng khoán TMCP Thương mại cổ phần DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán đã ra đời hàng trăm năm nay, cùng với đó là sự xuất hiện của các nhà môi giới chứng khoán. Hoạt động của các nhà môi giới chứng khoán đã góp phần quan trọng vào tính “sôi động của thị trường”. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể trở thành nhà môi giới chứng khoán và không phải những hoạt động môi giới chứng khoán thành công đem lại những khoản lợi nhuận lớn.  Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước phát triển kinh tế vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng luôn duy trì ở mức cao. Sự phát triển của nền kinh tế đã tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán. Thành lập vào tháng 7 năm 2000 chỉ có hai công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành Phố Hồ Chí Minh. Đến nay, con số này đã hơn 200 công ty niêm yết trên cả hai sàn. Thị trường chứng khoán phát triển kéo theo sự ra đời hàng loạt các công ty chứng khoán, và một trong số đó là công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long. Được thành lập từ ngân hàng TMCP Quân Đội, sau 10 năm hoạt động công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long đã được nhiều thành tích đáng khen ngợi, đặc biệt trong lĩnh vực môi giới công ty luôn nằm trong tốp những công ty có thị phần môi giới lớn nhất, dành được nhiều giải thưởng của ủy ban chứng khoán. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty còn thấp so với kế hoạch của công ty, tính cạnh tranh trên thị trường còn chưa cao. Do vậy công ty cần có một sự nghiên cứu, xem xét nguyên nhân và xây dựng giải pháp để nâng cao được hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty. Chính vì lý do đó đề tài chuyên đề tốt nghiệp được chọn “ Nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long” Các nội dung sau sẽ được trình bày trong chuyên đề Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán Chương 2 : Thực trạng hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Thăng Long Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Thăng Long CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN Khái quát về công ty chứng khoán Khái niệm và đặc điểm công ty chứng khoán Khái niệm Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian thực hiện các hoạt động trên thị trường chứng khoán. Ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QD-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998 của UBCK, CTCK là công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được ủy ban chứng khoán nhà nước cung cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán. Phân loại công ty chứng khoán Do đặc điểm một công ty chứng khoán có thể kinh doanh trên một lĩnh vực, loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định, do đó hiện nay có quan điểm phân chia CTCK thành các loại sau + Công ty môi giới chứng khoán: Là CTCK chỉ thực hiện việc trung gian, mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. + Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán là CTCK có lĩnh vực hoạt động chủ yếu là thực hiện hoạt động bảo lãnh để hưởng phí chênh lệch giá. + Công ty kinh doanh chứng khoán là CTCK chủ yếu thực hiện hoạt động tự doanh, có nghĩa là tự bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về hậu quả kinh doanh. + Công ty trái phiếu là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu. + Công ty chứng khoán không tập trung là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò nhà tạo lập thị trường. Đặc điểm công ty chứng khoán Thứ nhất: Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện Là một pháp nhân hoạt động trên thị trường tài chính, để được thành lập công ty chứng khoán phải đủ các điều kiện cơ bản sau + Điều kiện về vốn: CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định. Vốn pháp định thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ. Ví dụ, Ở Việt Nam,quy định mức vốn pháp định cho từng loại hình kinh doanh như sau: Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam - Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam - Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam - Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam Trường hợp CTCK xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định của từng loại hình riêng lẻ. + Điều kiện về nhân sự: những người quản lý hay nhân viên giao dịch của công ty phải đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, cũng như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Hầu hết các nước đều yêu cầu nhân viên của CTCK phải có giấy phép hành nghề. Những người giữ các chức danh quản lý còn phải đòi hỏi có giấy phép đại diện. + Điều kiện về cơ sở vật chất: Các tổ chức và cá nhân sáng lập CTCK phải đảm bảo yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho CTCK. Ở Việt Nam, theo điều 30, NĐ 48/1998 của Chính phủ quy định bên cạnh yêu cầu về vốn pháp định như trên, các công ty chứng khoán muốn được cấp phép phái đáp ứng thêm các điều kiện sau đây: + Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển ngành chứng khoán + Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho việc kinh doanh chứng khoán + Giám đốc (TGĐ), các nhân viên kinh doanh (không kể nhân viên kế toán, thủ quỹ) của CTCK phải có giấy phép hành nghề chứng khoán do UBCK Nhà nước cấp. Sau khi đã đáp ứng được các điều kiện, các như sáng lập CTCK phải lập hồ sơ xin cấp phép lên UBCKNN. Hồ sơ thông thường bao gồm các loại tài liệu sau: 1. Đơn xin cấp phép 2. Giấy phép thành lập doanh nghiệp. 2. Phương án nhân sự 3. Phương án hoạt động 4. Điều lệ CTCK 5. Các tài liệu minh chứng về vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý với các giấy tờ khác theo quy định. Sau thời gian nghiên cứu hồ sơ, UBCKNN sẽ thông báo kết quả về việc chấp thuận hay từ chối cấp phép cho thành lập CTCK. Nếu được chấp thuận, trước khi khai trương, CTCK phải tiến hành công bố công khai việc thành lập trên báo và các phương tiện thông tin khác. Nội dung công bố do UBCKNN quy định. Thứ hai: Công ty chứng khoán là trung gian trên thị trường tài chính. Là một trung gian trên thị trường tài chính, công ty chứng khoán có đầy đủ các đặc điểm của một trung gian tài chính khác, được thể hiện các mặt sau: + Trung gian thông tin Công ty chứng khoán được trang bị công nghệ thông tin hiện đại và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp nên có thể tiếp cận được nhiều nguồn thông tin khác nhau, thông tin từ doanh nghiêp niêm yết, từ cơ quan quản lý và cả tin đồn trên thị trường. Từ đó,chọn lọc tập hợp lại cung cấp tư vấn cho nhà đầu tư. Các thông tin này có thể cung cấp miễn phí cho khách hàng hoặc có những thông tin thì khách hàng phải trả tiền phí. + Trung gian về vốn Đặc điểm này được thể hiện khi công ty chứng khoán thực hiện các dịch vụ như cho vay cầm cố chứng khoán, sử dụng đòn bẩy tài chính khi giao dịch, thực hiện ứng tiền mua chứng khoán. Các dịch vụ này nhằm làm tăng cơ hội cho nhà đầu tư khi tham gia thị trường. Ở các nước có thị trường chứng khoán phát triển, các dịch vụ này rất phát triển tạo tính thanh khoản cao cho thị trường . + Trung gian thanh toán Công ty chứng khoán là một thành viên trong hệ thống thanh toán lưu ký. Do vậy, công ty chứng khoán là một trung gian thanh toán, cầu nối giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành.Thông qua công ty tổ chức niêm yết có thể thực hiện thanh toán cổ tức cho cổ đông. Thứ ba: Hoạt động của công ty chứng khoán phải tuân theo nguyên tắc Công ty chứng khoán hoạt động theo hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc đạo đức và nguyên tắc tài chính. Nhóm nguyên tắc về đạo đức - CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng với lợi ích của khách hàng. - Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm. - Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty. - Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không đựợc tiết lộ các thông tin về tài khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. - CTCK khi thực hiện hoạt động tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ mức độ rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu, không được khẳng định mức lợi nhuận mà khách hàng có thể kiếm được. - CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các thù lao thông thường mà dịch vụ tư vấn mang lại. - Ở nhiều nước, các CTCK phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường CTCK mất khả năng thanh toán. - Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không đựợc phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại cho khách hàng. Các công ty chứng khoán không được thực hiện các hoạt động làm cho khách hàng hiểu lầm về giá cá và bản chất giá trị của chứng khoán, và các hoạt động gây thiệt hại cho khách hàng. Nhóm nguyên tắc về tài chính - Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo quy định của UBCK nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng. - Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng để kinh doanh trừ khi đó là hoạt động kinh doanh cho khách hàng. - Công ty chứng khoán phải tách bạch giữa tài sản của công ty và chứng khoán của khách hàng và không được dùng chứng khoán của khách hàng để thế chấp trừ trường hợp được sự đồng ý của khách hàng. 1.1.1.2 Hoạt động của công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là một trung gian tài chính, thực hiện các hoạt động cơ bản sau: Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và các hoạt động phụ trợ khác. Môi giới chứng khoán Là hoạt động trung gian đại diện mua hoặc đại diện bán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch cho khách hàng thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà khách hàng phải chịu trách nhiệm về kết quả giao dịch của mình. Thông qua hoạt động môi giới công ty chứng khoán có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ về tư vấn đầu tư, giúp kết nối giữa người mua và bán chứng khoán. Trong một số trường hợp nhất định hoạt động môi giới sẽ trở thành người bạn, chia sẻ những lo âu tư vấn cho nhà đầu tư ra những quyết định sáng suốt nhằm đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất. Tự doanh chứng khoán Tự doanh chứng khoán là hoạt động công ty chứng khoán tự mua bán chứng khoán cho mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán thông qua cơ chế SGDCK hoặc trên thị trường OTC. Tại một số thị trường hoạt động theo cơ chế khớp giá lúc này công ty chứng khoán đóng vai trò nhà tạo lập thị trường. Công ty nắm một lượng cổ phiếu thực hiện mua bán với nhà đầu tư để hưởng chênh lệch giá. Mục đích của hoạt động tự doanh là thu lợi nhuận cho chính công ty, hoạt động này song hành với hoạt động môi giới vừa phục vụ khách hàng vừa phục vụ chính mình. Chính vì vậy, tự doanh chứng khoán có thể xuất hiện xung đột về lợi ích giữa công ty với khách hàng. Do đó, pháp luật các nước yêu cầu tách biệt hoạt động môi giới và tự doanh. Công ty chứng khoán phải thực hiện lệnh khách hàng trước lệnh của mình. Thậm chí, ở một số nước pháp luật còn quy định công ty chứng khoán chỉ được thực hiện một trong hai hoạt động. Khác với hoạt động môi giới công ty chỉ làm trung gian cho khách hàng, hoạt động tự doanh công ty thực hiện kinh doanh bằng chính nguồn vốn của mình. Do đó, công ty chứng khoán cần phải có một lượng vốn lớn và đội ngũ kinh doanh có chuyên môn trình độ cao có khản năng đưa các phân tích nhận định thị trường tốt, để thực hiện các quyết định đầu tư có hiệu quả cao. + Một số yêu cầu đối với công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động tự doanh Công ty chứng khoán phải tách biệt quản lý giữa hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách biệt bao gồm tách biệt về: yếu tố con người, quy trình nghiệp vụ, vốn và tài sản của khách hàng và công ty. Ưu tiên khách hàng Công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên khách hàng khi tự doanh, điều đó có nghĩa là lệnh của khách hàng phải được giao dịch trước lệnh của công ty, nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. Do đặc thù nghề nghiệp công ty chứng khoán thường nắm bắt được thông tin và diễn biến thị trường trước khách hàng nếu không có nguyên tắc trên công ty sẽ tranh mua bán chứng khoán trước khách hàng. Hoạt động tự doanh góp phần bình ổn thị trường Công ty chứng khoán hoạt động tự doanh góp phần bình ổn giá cả thị trường. Trong trường hợp này hoạt động tự doanh là hoạt động bắt buộc theo luật định. Pháp luật các nước đều quy định một tỷ lệ phần trăm nhất định trong giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường. Theo đó công ty chứng khoán có nghĩa vụ bán ra khi thị trường tăng nóng và mua vào khi thị trường giảm điểm mạnh để giữ giá chứng khoán ổn định. Hoạt động tạo lập thị trường Khi mới phát hành các chứng khoán chưa có thị trường để giao dịch. Các công ty chứng khoán đóng vai trò mua bán các chứng khoán này, nhằm tạo tính thanh khoản. Trên các thị trường chứng khoán phát triển, các công ty chứng khoán thực hiện hoạt động mua bán trên thị trường OTC. Theo đó họ liên tục cập nhật các bảng báo giá về chứng khoán mà họ mua, bán với các nhà kinh doanh khác. Như vậy, họ sẽ duy trì được một thị trường mua bán liên tục đối với các chứng khoán mà họ kinh doanh. + Các hình thức tự doanh Giao dịch gián tiếp: Các công ty thực hiên mua bán thông qua sở giao, lệnh mua bán chứng khoán với khách hàng mà họ không xác định được trên thị trường. Giao dịch trực tiếp: Công ty chứng khoán tiến hành mua bán với các công ty khác hoặc với khách hàng một loại chứng khoán trên thị trường OTC. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán Để thực hiện phát hành ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến công ty chứng khoán tư vấn phát hành và bảo lãnh phân phối cổ phiếu ra công chúng. Đây chính là hoạt động bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán và hoạt động chiếm một tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán. Như vậy công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh, giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán ra công chúng, tổ chức phân phối và bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu mới phát hành. Trên thị trường chứng khoán tổ chức phát hành không chỉ là các công ty chứng khoán mà còn bao gồm các định chế tài chính khác nữa như ngân hàng đầu tư, thường thì công ty chứng khoán đảm nhận cả việc bảo lãnh và phân phối luôn, còn ngân hàng đầu tư thì chỉ bảo lãnh phát hành sau đó chuyển nhượng cho công ty chứng khoán, công ty tự doanh hoặc thành viên khác. Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán tổ chức đó gửi yêu cầu bảo lãnh đến công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán sẽ ký một hợp đồng tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán phát hành, số lượng, định giá chứng khoán và đưa ra phương án phân phối chứng khoán. Để được bảo lãnh, công ty chứng khoán phải trình lên ủy ban chứng khoán phương án bán và cam kết bảo lãnh. Khi được thông qua, công ty chứng khoán có thể ký hợp đồng trực tiếp với tổ chức phát hành. Khi được ủy ban chứng khoán cho phép phát hành chứng khoán và đến thời hạn giấy phép phát hành có hiệu lực thì công ty chứng khoán thực hiện phân phối chứng khoán. Các hình thức chủ yếu là: Bán riêng cho các tổ chức, các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí Bán cho các nhà đầu tư hiện hữu hay nhà đầu tư có quan hệ với tổ chức phát hành Bán rộng rãi ra công chúng Đến đúng ngày hợp đồng công ty phải giao lại tiền cho tổ chức phát hành, số tiền bằng số tiền bằng giá trị chứng khoán sau khi trừ đi phí bảo lãnh. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư Đây là hoạt động quản lý vốn ủy thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua một danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở sinh lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một hoạt động tư vấn tổng hợp thông qua việc khách hàng ủy thác tiền cho công ty chứng khoá