Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân
hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu trong
hoạt động kinh doanh của mình, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát
triển trong nhân hàng. Khả năng huy động vốn với mức lãi suất hợp lý cũng như
khả năng đáp ứng các yêu cầu xin vay là những chỉ số đánh giá tính hiệu quả trong
quản lý ngân hàng
Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý nguồn vốn tại của các ngân hàng nói
chung và của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà nội nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều
bất cập và yếu kém chưa xứng với tiềm năng và uy tín trên địa bàn Hà nội. Trong
bối cảnh đó việc tìm những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn tại
BIDV Hà nội là một nhu cầu cấp bách.
Với cách đặt vấn đề như vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả quản lý guồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà nội” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 663 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả quản lý guồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT LUẬN VĂN 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân 
hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu trong 
hoạt động kinh doanh của mình, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát 
triển trong nhân hàng. Khả năng huy động vốn với mức lãi suất hợp lý cũng như 
khả năng đáp ứng các yêu cầu xin vay là những chỉ số đánh giá tính hiệu quả trong 
quản lý ngân hàng 
Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý nguồn vốn tại của các ngân hàng nói 
chung và của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà nội nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều 
bất cập và yếu kém chưa xứng với tiềm năng và uy tín trên địa bàn Hà nội. Trong 
bối cảnh đó việc tìm những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn tại 
BIDV Hà nội là một nhu cầu cấp bách. 
Với cách đặt vấn đề như vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu 
quả quản lý guồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà nội” làm đề tài 
nghiên cứu cho luận văn của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu: 
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về Nguồn vốn, hiệu quả quản lý Nguồn 
vốn trong ngân hàng thương mại. Phân tích đánh giá hiệu quả quản lý nguồn vốn, 
từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nguồn vốn tại Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển Hà Nội trong thời gian tới. 
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu : 
Nghiên cứu hiệu quả quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển 
Hà Nội thời kỳ 2003-2006. 
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: 
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế: 
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin; Thống 
kê; Phân tích; Tổng hợp; So sánh 
5. Kết cấu của luận văn: 
 Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương 
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ 
NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 
1.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại 
1.1.1 Khái niệm và phân loại nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân 
hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác 
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM gồm có: vốn tự 
có; nguồn vốn tiền gửi và nguồn vốn phi tiền gửi. 
1.1.2 Quản lý nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại 
Quản lý nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là việc thiết lập, tổ chức điều 
hành chiến lược, chính sách, chương trình huy động vốn nhằm đạt được mục tiêu 
kinh doanh của ngân hàng. 
Quản lý nguồn vốn phải đảm bảo tuân theo các nguyên lý: Thứ nhất, đảm 
bảo chắc chắn rằng ngân hàng có khả năng đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn. 
Thứ hai, giành được những tiền vốn có chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng 
yêu cầu của các dịch vụ tài chính. Thứ ba, đảm bảo an toàn trong huy động vốn 
1.2 Hiệu quả quản lý nguồn vốn của Ngân hàng thƣơng mại 
1.2.1 Khái niệm 
Hiệu quả quản lý nguồn vốn được hiểu là khả năng đạt mục tiêu kinh doanh 
của ngân hàng trên cơ sở thiết lập, tổ chức điều hành huy động vốn và đáp ứng nhu 
cầu sử dụng vốn đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả dựa trên cơ cấu nguồn vốn hợp lý 
với chi phí và rủi ro ở mức thấp nhất. 
1.2.2 Hiệu quả quản lý nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại 
Hiệu quả quản lý nguồn vốn được thực hiện thông qua việc đo lường, phân 
tích và đánh giá mức độ đáp ứng các nội dung cơ bản sau 
Mức độ ổn định, tăng trưởng nguồn vốn nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu 
cầu sử dụng vốn. Tăng trưởng nguồn vốn với chi phí thấp. Mức độ đảm bảo an 
toàn trong huy động vốn, phòng ngừa và hạn chế rủi ro. 
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý nguồn vốn. 
* Nguồn vốn tự có và vốn huy động 
Một là, chỉ tiêu tăng trưởng quy mô nguồn vốn. Hai là, sự thay đổi cơ cấu 
nguồn vốn. Ba là, chỉ tiêu tổng nguồn vốn huy động/ tổng dư nợ cho vay và đầu tư. 
Bốn là, chỉ tiêu tỷ lệ vốn ngắn hạn/ cho vay trung dài hạn. Năm là, hệ số sử dụng 
vốn tự có. Sáu là, các chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động. Bảy là, chênh lệch lãi 
suất huy động và lãi suất cho vay. Tám là, các chỉ tiêu phản ánh rủi ro. Chín là, các 
chỉ tiêu định tính 
*Nguồn vốn phi tiền gửi 
Xác định nhu cầu về vốn phi tiền gửi của ngân hàng 
Nhu cầu về vốn phi tiền gửi của mỗi ngân hàng được xác định chủ yếu dựa 
vào chênh lệch giữa nhu cầu tín dụng và quy mô tiền gửi của nó. Mức độ chênh 
lệch giữa nhu cầu tín dụng và lượng tiền gửi hiện tại và dự tính chính là nhu cầu về 
nguồn vốn phi tiền gửi của ngân hàng hay còn gọi là khe hở vốn. 
Căn cứ để lựa chọn nguồn vốn phi tiền gửi của Ngân hàng 
Chi phí tương đối để huy động từ mỗi nguồn vốn phi tiền gửi; Mức độ rủi 
ro. 
1.3 Các nhân tố tác động đến nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại. 
1.3.1 Nhóm nhân tố khách quan 
Trạng thái phát triển của nền kinh tế, môi trường chính trị, văn hóa xã hội: 
Thu nhập dân cư: Thói quen tiêu dùng: Tỷ lệ sinh lời của các hoạt động đầu tư 
khác 
1.3.2 Nhóm nhân tố chủ quan. 
Cơ chế và năng lực quản trị điều; Chất lượng của các chương trình, chính 
sách huy động vốn; Thực trạng tài chính, uy tín của ngân hàng; Sự đa dạng của các 
dịch vụ cung ứng; Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động ngân hàng; Nhân tố 
thuộc ngân hàng mẹ 
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TẠI NGÂN 
HÀNG ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI 
2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển Hà 
Nội 
2.1.1 Quá trình hình thành và mô hình tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát 
triển Hà Nội 
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam 
được thành lập vào ngày 26/4/1957 trực thuộc Bộ Tài chính theo nghị định số 
117/TTG của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 27/5/1957, Chi hàng Kiến thiết Hà Nội 
(tiền thân của Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà Nội ngày nay) nằm trong hệ 
thống Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được thành lập. 
Đến 31/12/2006, Chi nh¸nh Ng©n hµng Đầu tư & Phát triển Thành phố Hà 
Nội có 23 đầu mối, hơn 350 cán bộ công nhân viên. 
2.1.2 Những hoạt động chính của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội 
+ Huy động vốn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ, Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài 
hạn bằng đồng Việt nam và ngoại tệ. 
+ Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, TCTD 
trong và ngoài nước. 
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế các dịch vụ 
ngân quỹ, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, dịch vụ về tư vấn đầu tư. 
+Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Mastercard, JCB card, cung 
cấp séc du lịch, ATM. 
2.2 Cơ chế quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển Hà Nội 
2.2.1 Chỉ đạo điều hành quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng ĐT & Phát triển Hà 
Nội 
Các văn bản pháp luật về huy động vốn; văn bản về hướng dẫn cơ chế, 
nghiệp vụ; văn bản chấn chỉnh, đôn đốc từ Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng ban trong công tác nguồn vốn 
Trong bộ máy huy động vốn, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các 
bộ phận liên quan đến tổ chức, điều hành hoạt động, các bộ phận tác nghiệp được 
xác định rõ 
2.3 Thực trạng quản lý nguồn vốn của Ngân hàng ĐT & PT Hà Nội trong thời 
gian qua. 
2.3.1Quy mô, cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội 
* Nguồn vốn tiền gửi 
Nguồn vốn huy động của BIDV Hà Nội tăng trưởng nhanh với tốc độ cao, từ 
năm 2003 trở lại đây bình quân hơn 10%, luôn chiếm khoảng 7% nguồn vốn huy 
động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam. Nếu năm 1995, tổng nguồn 
vốn huy động chỉ đạt gần 900 tỷ đồng thì đến năm 2004 đạt 5.320 tỷ đồng và đến 
năm 2006 đạt 7.666 tỷ đồng, gấp 5,8 lần năm 1995 và tăng 44% so với năm 2004. 
 Cơ cấu nguồn vốn phân theo danh mục tiền gửi. 
Tiền gửi thanh toán: Số dư tài khoản tiền gửi thanh toán năm 2006 đạt 2.184 
tỷ đồng tăng 26% so với năm 2005 và tăng 52% so với năm 2004. Trong đó tiền 
gửi của TCKT chiếm tỷ trọng cao trong số dư tiền gửi thanh toán. 
Tiền gửi tiết kiệm: Năm 2006, tiền gửi tiết kiệm của BIDV Hà Nội đạt 1.959 
tỷ đồng, chiểm 26% tổng nguồn vốn huy động, tăng 8% so với năm 2005 và 55% 
so với năm 2004. 
Phát hành giấy tờ có giá: Năm 2003, số dư nguồn vốn từ việc phát hành 
giấy tờ có giá là 1.406,9 tỷ đồng, chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng nguồn vốn 
huy động (19%), năm 2004 số dư nguồn vốn này chỉ đạt 741 tỷ đồng và năm 2006 
là 556 tỷ đồng, chiểm 7% tổng nguồn vốn huy động. 
 Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi phân theo kỳ hạn 
Nguồn vốn ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế so với nguồn vốn trung, dài hạn. Nếu 
các NHTM khác trên cùng địa bàn có tỷ lệ nguồn vốn trung dài hạn chỉ khoảng 
hơn 10% thì việc BIDV Hà Nội luôn đảm bảo được cơ cấu nguồn vốn trung dài 
hạn trên 30% cũng là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của mình. 
 Cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền 
Năm 2006 huy động vốn ngoại tệ đạt 1.457 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 
2005 và tăng 37% so với năm 2004. 
Vốn chủ sở hữu và các quỹ 
 Nguồn vốn phi tiền gửi 
Nguồn vốn phi tiền gửi của BIDV Hà Nội chỉ có nguồn vốn nhận điều 
chuyển từ Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và chiếm tỷ trọng không nhiều 
trong tổng nguồn vốn của BIDV Hà Nội. 
2.3.2 Kiểm soát lãi suất và chi phí huy động vốn 
Lãi suất của các loại tiền gửi liên tục được điều chỉnh để phù hợp với từng 
loại hình huy động, tạo động lực khuyến khích đối với khách hàng, gia tăng quy 
mô, khối lượng nguồn vốn, đa dạng hoá các loại sản phẩm tiền gửi. 
Chi phí huy động vốn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí hoạt động 
của ngân hàng (khoảng 60%), song BIDV Hà Nội luôn và đảm bảo mức chênh lệch 
lãi suất đầu vào đầu ra là 2%. 
2.3.3 Quản lý nguồn vốn trong mối quan hệ với sử dụng vốn 
Sự tăng trưởng về quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động là nền tảng quan 
trọng cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ĐT & PT Hà nội. Tăng trưởng 
tín dụng từ năm 2003 trở lại đây luôn đạt ở mức bình quân khoảng 11%. Năm 2003 
dư nợ tín dụng đạt 3.929 tỷ đồng, năm 2004 đạt 4.407tỷ đồng và đến 31/12/2006 
dư nợ tín dụng đạt 4.835 tỷ đồng, tăng 8,6% so với năm 2005, hoàn thành 98% 
giới hạn tín dụng được giao.Dư nợ tín dụng bình quân đạt tỷ 4.620 tỷ đồng. 
2.4 Đánh giá hiệu quả quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển 
Hà Nội 
2.4.1 Những kết quả đạt được 
Thứ nhất, công tác tổ chức huy động vốn ngày càng hoàn thiện 
Xây dựng tốt kế hoạch huy động vốn trên cơ sở kế hoạch kinh doanh của 
Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam cho toàn hệ thống và chỉ tiêu giao. 
Thứ hai, quy mô nguồn vốn có sự tăng trưởng liên tục 
Nguồn vốn của BIDV Hà Nội luôn liên tục tăng trưởng, hoàn thành vượt 
mức kế hoạch Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam giao. Tổng nguồn vốn huy 
động năm 2006 đạt 7.666 tỷ đồng. 
Thứ ba, linh hoạt trong việc điều hành kỳ hạn và lãi suất huy động kịp thời 
đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh 
Đã từng bước linh hoạt trong việc xác định kỳ hạn của các nguồn tiền gửi và 
chủ động bước đầu trong điều hành lãi suất. 
Thứ tư, cơ cấu nguồn vốn tiêp tục chuyển dịch theo hướng giảm lãi suất đầu 
vào 
 Tỷ trọng tiền gửi thanh toán của BIDV Hà Nội chiềm tỷ lệ cao trong tổng 
nguồn vốn tiền gửi. Đây là nguồn vốn chi phí thấp và rất tiềm năng. 
2.4.2 Những bất cập, yếu kém 
Thứ nhất, cơ cấu nguồn vốn hiện nay chưa hợp lý, phụ thuộc nhiều vào bộ 
phận khách hàng lớn khiến cho BIDV Hà Nội đôi khi bị động vào nguồn vốn khi 
các khách hàng lớn có nhu cầu rút đột xuất, thanh toán các khoản lớn. Thứ hai, lãi 
suất huy động vốn chưa thực sự hấp dẫn: Thứ ba, các sản phẩm huy động vốn chưa 
đa dạng.Thứ tư, chưa có chiến lược trong việc quản lý nguồn vốn. 
2.4.3 Nguyên nhân của những bất cập, yếu kém. 
Nguyên nhân khách quan 
Thứ nhất, thị trường vốn Việt Nam đang hình thành và phát triển tạo điều 
kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong đầu tư vốn. Thứ hai, chỉ số giá cả 
có chiều hướng tăng. Thứ ba, một trong những đặc điểm nổi bật của hoạt động huy 
động vốn của NHTM là sự phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng. Thứ tư, công cụ 
phái sinh và các giao dịch phái sịnh hầu như chưa phát triển ở thị trường tài chính 
Việt Nam. 
Nguyên nhân chủ quan 
Một là, hình thức huy động vốn này chưa thực sự phong phú và đáp ứng nhu 
cầu của khách hàng. Hai là, hoạt động điều phối và quản lý nguồn vốn của Ngân 
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong thời gian qua chưa đáp ứng được như 
mong đợi. Ba là, công tác Marketing chưa thực sự hoạt động có hiệu quả. Bốn là, 
cơ chế kiểm tra, giám sát, quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý nguồn vốn của 
BIDV Hà Nội chưa được quan tâm đầy đủ 
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGUỒN 
VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI 
3.1 Định hƣớng hoạt động của Ngân hàng Đầu tƣ & Phát triển Hà Nội 
trong giai đoạn tới 
3.1.1 Những cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh của Ngân 
hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội 
 Về cơ hội và thuận lợi 
Sự phát triển đa dạng của các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế 
trên địa bàn Hà Nội tạo điều kiện thu hút và mở rộng đối tượng khách hàng. tiền 
gửi đặc biệt là có khối khách hàng là doanh nghiệp lớn như các Tổng công ty và 
dân cư có tiềm năng lớn. 
 Về thách thức và khó khăn 
Thiếu chiến lược kinh doanh hiệu quả, bền vững. Cạnh tranh trong huy 
động vốn ngày càng trở nên gay gắt. 
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển 
Hà Nội trong giai đoạn tới 
Tìm mọi biện pháp hoàn thành các chỉ tiêu về nguồn vốn được Ngân 
hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam giao. Đảm số dư bình quân nguồn vốn năm 
2008 đạt 7.540 tỷ đồng, năm 2010 đạt 10.350 tỷ đồng 
Phấn đấu nâng dần tỷ trọng nguồn vốn huy động trung dài hạn/Nguồn 
vốn huy động đạt 55- 60%. Tăng trưởng nguồn vốn gắn với tiết kiệm chi phí 
huy động và có cơ cấu vốn hợp lý. 
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tƣ 
& Phát triển Hà Nội 
3.2.1 Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn tiền gửi 
Một số sản phẩm huy động mới mà BIDV Hà Nội có thể nghiên cứu triển 
khai áp dụng là: Sổ tiết kiệm có phần vốn gốc được đảm bả; Phát hành sổ tiết 
kiệm vô danh; Tiết kiệm nhân thọ. 
3.2.2 Áp dụng phương pháp xác định lãi suất linh hoạt, hợp lý và hấp dẫn 
Việc xây dựng và quyết định lãi suất được thực hiện theo nguyên tắc thị 
trường và mối quan hệ cung cầu về vốn và đồng thời kết hợp sử dụng một số 
phương pháp định giá tiền gửi và phi tiền gửi. 
3.2.3 Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất để hạn chế rủi ro lãi suất 
Mỗi sự thay đổi của lãi suất thị trường có thể tác động tiêu cực lợi nhuận 
ngân hàng do nó làm tăng chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản, hạ thấp 
giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Một trong những công cụ mà BIDV Hà 
Nội có thể áp dụng để phục vụ hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là “quản lý khe 
hở nhạy cảm lãi suất” 
3.2.4 Quản lý nguồn vốn gắn với chính sách khách hàng mục tiêu 
* Đối với khách hàng là các tổ chức 
Những khách hàng thường xuyên có số dư tiền gửi lớn, có uy tín 
Với bộ phận này, BIDV Hà Nội nên sử dụng “gói sản phẩm gồm các sản 
phẩm hiện đại đi kèm với chính sách lãi suất và phí dịch vụ ưu đãi” 
Những khách hàng tiềm năng 
Bộ phận các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản phẩm lõi là các sản phẩm 
thanh toán truyền thống và sản phẩm bao quanh là trả lương tự động, phát hành 
thẻ ATM. 
* Đối với khách hàng cá nhân 
 Khách hàng cá nhân có thu nhập cao 
BIDV Hà Nội có thể xây dựng gói sản phẩm gồm: sản phẩm lõi là tiền 
gửi tiết kiệm lãi suất ưu đãi, phục vụ theo yêu cầu và sản phẩm bao quanh như 
phát hành thẻ thấu chi với hạn mức cao, uỷ nhiệm chi tự động khi thanh toán 
tiền điện, điện thoại... 
 Khách hàng cá nhân có thu nhập trung bình 
Gói sản phẩm có thể được thiết kế bao gồm: sản phẩm lõi cho vay mua 
nhà, ô tô trả góp với lãi suất ưu đãi, tiết kiệm kèm khuyến mại và các sản phẩm 
bao quanh: miễn phí phát hành thẻ, bảo hiểm nhân thọ, thanh toán hộ... 
3.2.5 Đẩy mạnh công tác marketing thu hút khách hàng gửi tiền 
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về các dịch vụ ngân hàng, 
các hình thức và chính sách huy động vốn, tổ chức bộ phận chăm sóc khách, 
tiến hành phân khúc thị trường và khách hàng. 
3.2.6 Đầu tư, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 
Tập trung vốn cho trang bị máy móc hiện đại và công nghệ thanh toán 
tiên tiến. Lựa chọn đúng công nghệ để ứng dụng trong hoạt động quản lý, Xây 
dựng một hệ thống công nghệ đảm bảo thu thập được những thông tin quản trị 
cần thiết, kịp thời. 
3.2.7 Phát triển nguồn nhân lực 
Con người là yếu tố quan trọng quyết định mọi thành công trong sự 
nghiệp phát triển kinh tế: nâng cao trình độ quản lý; Thường xuyên đào tạo bồi 
dưỡng cán bộ 
BIDV Hà Nội cần phải có chương trình kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán 
bộ một cách toàn diện và thực hiện thường xuyên 
3.3 Những kiến nghị 
3.3.1 Đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước 
- Giải toả vốn bị đóng băng trong các doanh nghiệp quốc doanh hay rút 
vốn đầu tư ra khỏi các doanh nghiệp không thuộc lĩnh vực xương sống của nền 
kinh tế thông qua quá trình cổ phần hoá. 
- Ngân hàng Nhà nước nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường mở, 
có giải pháp thúc đẩy, hoàn thiện và phát triển thị trường liên ngân hàng. 
3.3.2 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa Hội sở chính và Chi nhánh khi thực 
hiện phát triển mô hình ngân hàng nhiều chi nhánh như hiện nay. Đảm bảo tính 
thống nhất trong toàn hệ thống về các quy định lãi suất. 
KẾT LUẬN 
Hoạt động quản lý nguồn vốn của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà nội 
trong những năm qua đã có nhiều dấu hiệu tích cực, đem lại hiệu quả đối với 
hầu hết hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Công tác quản lý nguồn vốn đã 
bám sát tình hình phát triển và khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế. Tuy nhiên 
việc công tác quản lý nguồn vốn còn bộc lộ những bất cập, yếu kém chưa xứng 
với tiềm năng và vị thế của ngân hàng trong tiến hình hội nhập kinh tế quốc tế, 
đặc biệt về lĩnh vực ngân hàng hiện đại.Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp để 
khắc phục những yếu kém đồng thời hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý 
nguồn vốn có ỹ nghĩa không chỉ đáp ứng yêu cầu tất yếu trước mắt mà còn có ý 
nghĩa lâu dài. Trên cơ sở đó, chuyên đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý 
nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội”, sử dụng phương pháp 
nghiên cứu thích hợp đã hoàn thành phân tích, đánh giá thực trạng quản lý 
nguồn vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà nội một cách khách quan, 
trung thực; từ đó rút ra những kết quả đạt được và nêu ra những bất cập yếu 
kém theo các tiêu chí về hiệu quả quản lý nguồn vốn của ngân hàng thương mại 
từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn. 
Tuy nhiên, quản lý nguồn vốn của ngân hàng là một lĩnh vực rộng và 
phức tạp, với sự hiểu biết và thời gian hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi 
những sai sót. Kính mong Hội đồng khoa học đóng góp ý kiến để chuyên đề có 
điều kiện hoàn thành tốt hơn.