Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dệt may khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO

Vào lúc 17h (giờ Việt Nam) ngày 7.11.2006 tài trụ sở WTO ở Thụy Sĩ, 149 thành viên của WTO đã chính thức thông qua quyết định Việt Nam trở thành viên thứ 150 của tổ chức Thương Mại Thế Giới (Trích Báo Ngoại Thương/ số32 ngày11-20/11/2006). Như vậy nước ta đã chính thức là thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các ngành kinh tế Việt Nam trong đó có ngành Dệt May. Ngành Dệt May là ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu mà còn là ngành có lợi nhuận cao, đóng góp to lớn vào ngân sách quốc gia. Nhất là khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO – sân chơi chung của các thành viên của WTO, ở đây ngành Dệt May của chúng ta được đối xử công bằng theo luật của quốc tế. Bên cạnh đó ngành Dệt May cũng gặp không ít những khó khăn, đó là sự cạnh tranh công bằng và gay gắt. Vì th ế để đứng vững trên thị trường quốc tế ngành Dệt May của Việt Nam phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện để có thể cạnh tranh thành công trên trường quốc tế Nhận thức đư ợc tầm quan trọng của vấn đề này, cùng v ới sự tìm hi ểu, thu th ập t ài li ệu của cá nhân em, em lựa chọn đề t ài: ‘‘ Nâng cao năng lực cạnh tranh của ng ành Dệt May khi Việt Nam l à thành viên c ủa tổ chức Thương M ại Thế Giới WTO ” đ ể viết đề án môn học Kinh t ế Thương M ại .

pdf35 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2814 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dệt may khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May khi Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................ 3 1.Lý do chọn đề tài ................................................................................ 3 2.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 4 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 4 CHƯƠNG I: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của một ngành ................................................................................ 5 1.1Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ..................................... 5 1.1.1Những quan niệm về cạnh tranh ........................................... 5 1.1.2Quan niệm về năng lực cạnh tranh ....................................... 7 1.1.2.1Khái niệm về năng lực cạnh tranh ............................. 7 1.1.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh củaViệt Nam ...... 8 1.1.2.3 Những việc cần làm để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân ........................... 8 1.1.3 Năng lực cạnh tranh của một quốc gia ................................ 9 1.2 Mô hình kim cương của Michael Porter ........................................ 10 1.2.1 Điều kiện về các yếu tố đầu vào sản xuất .......................... 11 1.2.1.1 Nhóm các yếu tố cơ bản ......................................... 11 1.2.1.2 Nhóm các yếu tố tiên tiến ....................................... 12 1.2.2 Điều kiện về cầu ............................................................... 13 1.2.3 Nhóm các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp có liên quan .......................................................... 14 1.2.4 Chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành .... 15 1.2.5 Vai trò của Chính phủ ....................................................... 17 1.2.6 Cơ hội kinh doanh ............................................................. 17 3 CHƯƠNG II: Năng lực cạnh tranh của ngành dệt May Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam trở thành thành viên của WTO .............. 19 2.1 Thực trạng ngành Dệt May Việt Nam trong những năm gần đây .. 19 2.1.1 Đầu vào của ngành Dệt May ............................................. 19 2.1.1.1 Thị trường lao động của ngành Dệt May ................ 19 2.1.1.2 Công nghệ trong ngành Dệt May ............................ 21 2.1.1.3 Sợi nguyên liệu đầu vào của ngành Dệt May Việt Nam .......... 21 2.1.2 Các doanh nghiệp trong ngành Dệt May ........................... 23 2.1.2.1 Vitas - Hiệp hội Dệt May Việt Nam – Mái nhà chung của các doanh nghiệp Dệt May .............................. 23 2.1.2.2Liên doanh đầu tiên giữa ngành Dệt May Việt Nam và Hoa Kỳ .. 25 2.1.3 Hàng Dệt May trên thị trường trong nước và quốc tế ........ 26 2.1.3.1 Thị trường nội địa làm nền tảng ............................. 26 2.1.3.2 Hàng Dệt May trên một số thị trường ..................... 27 2.1.4 Các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp có liên quan tới ngành Dệt May ............................................ 28 2.1.5 Vai trò của chính phủ đối với nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May Việt Nam ........................................... 29 2.1.5.1 Vai trò của Chính phủ được thể hiện thông qua các chính sách .............................................................. 29 2.1.5.2 Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi trường vĩ mô ổn định với lạm phát thấp và tăng trưởng ổn định .. 30 2.1.6 Cơ hội đối với ngành Dệt May Việt Nam khi Việt Nam là thành viên của WTO ......................................................... 30 2.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của WTO ................. 31 KẾT LUẬN .......................................................................................... 33 4 LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Vào lúc 17h (giờ Việt Nam) ngày 7.11.2006 tài trụ sở WTO ở Thụy Sĩ, 149 thành viên của WTO đã chính thức thông qua quyết định Việt Nam trở thành viên thứ 150 của tổ chức Thương Mại Thế Giới (Trích Báo Ngoại Thương/ số32 ngày11-20/11/2006). Như vậy nước ta đã chính thức là thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các ngành kinh tế Việt Nam trong đó có ngành Dệt May. Ngành Dệt May là ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và hướng tới xuất khẩu mà còn là ngành có lợi nhuận cao, đóng góp to lớn vào ngân sách quốc gia. Nhất là khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO – sân chơi chung của các thành viên của WTO, ở đây ngành Dệt May của chúng ta được đối xử công bằng theo luật của quốc tế. Bên cạnh đó ngành Dệt May cũng gặp không ít những khó khăn, đó là sự cạnh tranh công bằng và gay gắt. Vì thế để đứng vững trên thị trường quốc tế ngành Dệt May của Việt Nam phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện để có thể cạnh tranh thành công trên trường quốc tế Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với sự tìm hiểu, thu thập tài liệu của cá nhân em, em lựa chọn đề tài: ‘‘ Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May khi Việt Nam là thành viên của tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO” để viết đề án môn học Kinh tế Thương Mại. 5 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. - Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May. - Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành Dêt May Việt Nam trên thị trường quốc tế khi Việt Nam là thành viên của WTO. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của WTO. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. - Đối tượng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của một ngành công nghiệp Việt Nam. -Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May trên thị trường quốc tế trong những năm gần đây và những năm tới. 6 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT NGÀNH 1.1 KHÁI NIỆM CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH. 1.1.1 Những quan niệm cạnh tranh. Theo báo cáo về sức cạnh tranh (1985) của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF): sức cạnh tranh quốc tế là năng lực và cơ hội trong hoàn cảnh riêng trước mắt và tương lai của doanh nghiệp có sức hấp dẫn về giá cả và chất lượng hơn. Theo báo cáo về sức cạnh tranh (1995) củaWEF lại định nghĩa: sức cạnh tranh quốc tế là năng lực của một công ty, một nước trong việc sản xuất ra của cải trên thị trường thế giới nhiều hơn đối thủ cạnh tranh của nó. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) định nghĩa: cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi nhất. Quan niệm này xác định rõ các chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể kinh tế và mục đích của họ là nhằm giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. 7 Theo từ điển Kinh tế kinh doanh Anh – Việt định nghĩa: cạnh tranh là sự đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị trường để giành được nhiều khách hàng, do đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn, thường là bằng cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất lượng hàng hóa tốt nhất. Quan niệm này khẳng định cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp hoạt động trên cùng một thị trường nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Đồng thời cũng chỉ ra hai phương thức cạnh tranh là hạ thấp giá bán và nâng cao chất lượng của sản phẩm. Theo giáo trình Kinh tế học chính trị Mác – Lênin thì định nghĩa rằng: cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh giữa các chủ tham gia sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh. Các quan niệm trên đây có sự khác biệt trong diễn đạt và phạm vi, nhưng có những nét tương đồng về nội dung. Từ đó có thể đưa ra một khái niệm tổng quát sau đây về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tếcủa mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối với người sản xuất – kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. 8 1.1.2 Quan niệm năng lực cạnh tranh. 1.1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh. Cạnh tranh là một tất yếu khách quan mà bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào thị trường cũng phải chấp nhận nó thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Nhưng để có thể cạnh tranh được thì các doanh nghiệp phải tự tạo ra năng lực cạnh tranh cho chính mình. Theo quan điểm tân cổ điển: năng lực cạnh tranh của một sản phẩm được xem xét thông qua lợi thế chi phí sản xuất và năng suất. Với cụng một loại sản phẩm có chất lượng mã tương đương nhau, sản phẩm nào có lợi thế hơn về chi phí sản xuất và năng suất chắc chắn nó sẽ chiếm ưu thế hơn. Vì nếu chi phí sản xuất rẻ, năng suất cao, doanh nghiệp có thể hạ giá bán sảm và người tiêu dùng đương nhiên sẽ chọn sản phẩm có giá rẻ hơn mà chất lượng mẫu mã không thua kém. Như vậy theo quan điểm này qua lợi thế về chi phí sản xuất và năng suất của sản phẩm ta cũng có thể khẳng định được doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh cao hơn. Theo quan điểm tổng hợp của Vanren, E.Martin và R.Westgren: năng lực cạnh tranh của một ngành, một công ty là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận, thị phần trong nước và nước ngoài. Từ các quan điểm trên ta có thể rút ra khái niệm chung cho năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh ngành là năng lực mà các doanh nghiệp trong ngành có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo một mức lợi nhuận ít nhất là bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ cho các mục tiêu của doanh nghiệp đồng thời thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. 9 1.1.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam Dù Việt Nam có những bước phát triển khả quan gần đây, nhưng sự thật thì năng lực cạnh tranh của Việt Nam còn yếu. Sau đây là một số vấn đề bất cập về năng lực cạnh tranh của Việt Nam: Thứ nhất, nhiều loại giá và chi phí ở Việt Nam cao hơn so với mặt bằng giá trong khu vực Thứ hai, năng lực sáng tạo và đổi mới khoa học công nghệ của nước ta còn yếu. Số lượng các bằng phát minh sáng chế trên một người dân chỉ bằng 1/11 so với Trung Quốc và Thái Lan, bằng 1/88 so với Singapore. Thứ ba, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh đã được cải thiện nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Thứ tư, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu nặng về hàng nguyên liệu, sơ chế (trên 51%), tỷ lệ giá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu còn thấp, chưa có các ngành công nghiệp hỗ trợ. 1.1.2.3 Những việc cần làm để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân. Tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), thực thi Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ, trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thách thức cạnh tranh chắc chắn sẽ ngày càng gay gắt đối với hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam. Thách thức này đòi hỏi Chính phủ trong thời gian tới triển khai nhiều việc, trong đó: * Đẩy mạnh hơn nữa tốc độ cải thiện hệ thống chính sách, pháp luật. * Nhanh chóng xây dựng và thực thi mạnh mẽ những chính sách vĩ mô và vi mô theo hướng tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn lực của nền kinh tế ( vốn, công nghệ, cơ sớ hạ tầng…) 10 * Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng cho các doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp trong nước, giảm bớt các lĩnh vực kinh tế độc quyền, giảm trợ cấp đối với doanh nghiệp Nhà nước. * Xây dựng các ngành công nghiệp phụ trợ. * Cải cách hệ thống tài chính ngân hàng, xây dựng thị trường vốn mạnh làm tiền đề cho phát triển kinh tế. * Tập trung nguồn lực cải thiện cơ sở hạ tầng. * Chống tham nhũng mạnh mẽ. Những cố gắng của Chính phủ nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh của nền kinh tế là chưa đủ nếu không có sự nỗ lực từ phía các doanh nghiệp. Chính doanh nghiệp mới là yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh quốc gia. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng những chiến lược sản xuất, kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển chung của nền kinh tế quốc gia nhằm tận dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có. Việc xây dựng và nâng cao năng lực cạnh tranh của cả nền kinh tế đòi hỏi Đảng, Chính phủ, các bộ/ngành và các doanh nghiệp phải đồng lòng và quyết tâm thực hiện mạnh mẽ. 1.1.3 Năng lực cạnh tranh của một quốc gia. Theo Michael Porter, ông coi khả năng cạnh của một quốc gia phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của ngành và cụ thể hơn là cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Không có một nước nào lại có khả năng cạnh tranh hơn một nước khác mà chỉ có các doanh nghiệp nước này có khả năng cạnh tranh cao hơn doanh nghiệp nước khác. 11 Theo ông chỉ có chỉ số năng suất là có nghĩa cho khái niệm tính cạnh tranh quốc gia bởi vì đây là yếu tố cơ bản quyết định việc nâng cao mức sống của quốc gia xét về dài hạn. Điều này lại phụ thuộc vào sự phát triển và tính năng động của các công ty. Chính vì vậy, câu hỏi cho tính cạnh tranh hay lợi thế cạnh tranh quốc gia phải là: Tại sao các công ty của một quốc gia nào đó lại thành công (trên trường quốc tế) đối với một số ngành? Hay nói cách khác, những nhân tố cơ sở tại gia nào của quốc gia, của công ty, cho phép công ty sáng tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh trên một lĩnh vực cụ thể? 1.2 MÔ HÌNH KIM CƯƠNG CỦA Michael Porter. Theo M.Porter, khả năng cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở sự liên kết của 4 nhóm yếu tố, mối liên hệ này tạo thành mô hình có tên là mô hình kim cương Porter. Các nhóm yếu tố điều kiện đó bao gồm: một là điều kiện về các yếu tố đầu vào sản xuất; hai là điều kiện về cầu: ba là các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp có liên quan; bốn là chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành. Cả bốn yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và hình thành nên khả năng cạnh tranh của một quốc gia. Ngoài bốn yếu tố chính kể trên còn có hai yếu tố nữa là vai trò của Chính phủ và cơ hội kinh doanh. 12 Sơ đồ 1:Mô hình kim cương 1.2.1 Điều kiện về các yếu tố đầu vào sản xuất. Các yếu tố sản xuất được quan niệm là tất cả những gì không phải là ‘‘đầu ra’’ cần thiết để cạnh tranh trong một ngành công nghiệp như lao động, nguồn đất có thể sử dụng, nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng. Các yếu tố đầu vào sản xuất được chia ra làm hai nhóm là nhóm yếu tố cơ bản (các yếu tố chung) và nhóm các yếu tố tiên tiến. 1.2.1.1 Nhóm các yếu tố cơ bản. Các yếu tố cơ bản hay còn gọi là các yếu tố chung bao gồm có nguồn tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, nguồn lao động chưa qua đào tạo hoặc đào tạo giản đơn và vốn. Đây là nhóm yếu tố được coi là nền tảng của học thuyết thương mại chuẩn. Chiến lược, cơ cấu cạnh tranh nội bộ ngành Điều kiện về các yếu tố đầu vào sản xuất Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan Điều kiện về cầu Chính phủ Cơ hội 13 Tài nguyên thiên nhiên: đó là những đó là những điều kiện mà thiên nhiên ban tặng cho các quốc gia, đó là tất cả những gì có trong tự nhiên như rừng, biển, các quặng mỏ... Đây là nguồn lực khan hiếm, bởi tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia là có hạn chứ không phải là vô hạn, không phải là rừng vàng biển bạc. Vì thế một vấn đề cần được giải quyết trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên của các quốc gia là phải vừa khai thác vừa tạo dựng lại tài nguyên ví như vừa khai thác gỗ vừa phải trồng rừng. Và một điều cấp thiết nữa là phải sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý tránh gây lãng phí. Và nếu như một nước có tài nguyên thiên nhiên phong phú thì đây là một điêu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nâng cao được năng cạnh tranh của mình Khí hậu, vị trí địa lý: đây cũng là một yếu tố quyết định tới năng lực cạnh tranh của quốc gia. Nguồn nhân lực chưa qua đào tạo hoặc đào tạo giản đơn: đây là đội ngũ công nhân với trình độ thấp kém, khả năng và năng suất làm việc không cao. Vốn: bao gồm có vốn trong nước và vốn đầu tư từ nước ngoài. vốn trong nước là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình sản xuất – kinh doanh, được hình thành nên từ các nguồn lực kinh tế và sản phẩm thặng dư của nhiều thế hệ của mỗi gia đình, mỗi doanh nghiệp và cả quốc gia. 1.2.1.2 Nhóm các yếu tố tiên tiến. Nhóm các yếu tố tiên tiến còn gọi là các yếu tố chuyên sâu, nhóm yếu tố này bao gồm cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc viễn thông, 14 kỹ thuật số hiện đại, nguốn nhân lực chất lượng cao như các kỹ thuật viên được đào tạo đầy đủ, những lập trình viên máy tính hoặc những nhà nghiên cứu trong những lĩnh vực chuyên môn tinh xảo. Trong hai nhóm yếu tố trên đây, nhóm các yếu tố tiên tiến thường được hình thành trên cơ sở nhóm các yếu tố cơ bản. Sự hình thành nhóm các yếu tố tiên tiến chủ yếu thông qua các hoạt động đào tạo và cơ chế khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới và phát triển. Trong hai nhóm yếu tố trên thì nhóm yếu tố thứ hai tức nhóm các yếu tố tiên tiến được Perter chú trọng và đề cao và coi đây là nhóm yếu tố cốt lõi quyết định đến khả năng cạnh tranh quốc gia. Mỹ là một cường quốc về phần mềm máy tính với đội ngũ cán bộ lập trình viên hùng hậu. Nhật Bản là nước có đội ngũ đông đảo các kỹ sư được đào tạo đầy đủ thay thế cho đội ngũ công nhân lao động giản đơn...Xingapo là một nước có đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật có trình độ cao trong lĩnh dịch vụ hàng không, sữa chữa tàu biển và thị trường chứng khoán. Đây là những nước có nên kinh tế có năng lực cạnh tranh cao. 1.2.2 Điều kiện về cầu. Điều kiện về cầu được thể hiện trực tiếp ở tiềm năng của thị trường. Thị trường là nơi quyết định cao nhất năng lực cạnh tranh của một quốc gia. Thị trường trong nước có những đòi hỏi cao về sản phẩm sẽ là động lực thúc đẩy các công ty thuờng xuyên cải tiến và đổi mới sản phẩm nếu các công ty này muốn tồn tại và phát triển. Cũng tương tự như vậy, thị trường nước ngoài đặt ra những tiêu chuẩn cao 15 đối với các sản phẩm và các dịch vụ đòi, đăt ra cho những công ty muốn thành công trên thị trường quốc tế phải luôn đổi mới và đáp ứng kịp thời các nhu cầu của thị trường nước ngoài (để kinh doanh thành công thì phải biết bán cái gì người ta cần chứ không phải bán cái gì mình có). Ví dụ thị trường các mặt hàng điện tử dân dụng hoặc ô tô du lịch ở Nhật Bản chỉ có chỗ đứng cho các công ty có khả năng cạnh tranh quốc tế cao. Đồng thời, thị trường trong nước đang tiến đến xu hướng quốc tế hóa nghĩa là không còn sự khác biệt giữa các thị trường nước ngoài, thị trường nội địa và nhu cầu nội địa. Các sản phẩm được sản xuất ra được tiêu chuẩn hóa ngày càng cao và có tính chất quốc tế. Vì vậy, các yêu cầu đặt ra đối với thị trường nội địa sẽ càng ngày càng cao gắn với nhu cầu của thị trường quốc tế. Thị trường phần mềm thế giới không ngừng được tiêu chuẩn hóa cao và mức độ cạnh tranh hết sức ác liệt. 1.2.3 Nhóm các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp có liên quan. Khả năng cạnh tranh của một ngành nói riêng và khả năng cạnh tranh của một quốc gia nói chung phụ thuộc rất lớn vào các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngàn
Luận văn liên quan