Đề tài Nền kinh tế Hàn Quốc

Hiện nay, cụm từ Hàn Quốc năng động đã trở thành một khẩu hiệu của người Hàn Quốc khi nói về đất nước mình và đó cũng chính là hình ảnh mà chính phủ Hàn quốc đang nỗ lực xây dựng và truyền bá đi khắp thế giới. Sự thành công của chiến lược này dường như đang tạo nên một kỳ tích nữa cho đất nước này khi mà những hình ảnh của đất nước Hàn quốc xinh đẹp đang biến Hàn quốc thành một địa chỉ thu hút trí tò mò của du khách quốc tế và là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư cũng như một thị trường đầy hứa hẹn cho các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới. Vậy những điều gì đã khiến Hàn Quốc tự tin mang hình ảnh đất nước mình đi khắp các châu lục từ Châu á truyền thống cho đến Châu Mỹ tự do và hiện đại.

doc38 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 9819 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nền kinh tế Hàn Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục I. Môi trường tự nhiên. Địa lý Khí hậu Tài nguyên Đánh giá ảnh hưởng của môi trường tự nhiên tới hoạt động maketing II. Văn hóa Hàn Quốc dưới góc độ marketing Dân số Ngôn ngữ Giáo dục Tôn giáo Truyền thống, phong tục, tập quán Phân tầng xã hội ở Hàn Quốc. III. Môi trường kinh tế Tổng quan về nền kinh tế Hàn Quốc Nền kinh tế Hàn Quốc trong thời gian tới Một số ngành Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Hàn Quốc 3.1 Hàn Quốc - thị trường nhập khẩu dây, cáp điện đầy tiềm năng 3.2 Xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam vào Hàn Quốc 3.3 Thị trường vốn: 3.4. Lương thực và thực phẩm Quan hệ thương mại Việt Nam- Hàn Quốc 4.1 Mậu dịch 4.2 Đầu tư IV. Hệ thống chính trị. Hiến pháp Ngành lập pháp Uỷ ban thường trực Tổng thống Chính sách kinh tế Ngành hành pháp Toà án hiến pháp Chính quyền địa phương Về thu hút đầu tư nước ngoài Thực hiện tự do hoá thị trường 10.1.. Các  quy định về thương mại của HQ 10.2.Luật Ngoại Thương 10.3.Bộ Luật Hải Quan 10.4.Luật Quản lý Ngoại hối 10.5. Quy định về nhấp khẩu 10.6. Quy định về nhãn mác hàng hoá 10.7. Luật chống bán phá giá 10.8.Các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm 11. Những lưu ý trong hoạt động marketing quốc tế. 11.1.Sản phẩm 11.2.Giá 11.3. Phân phối 11.4. Xúc tiến hỗn hợp Lời mở đầu Hiện nay, cụm từ Hàn Quốc năng động đã trở thành một khẩu hiệu của người Hàn Quốc khi nói về đất nước mình và đó cũng chính là hình ảnh mà chính phủ Hàn quốc đang nỗ lực xây dựng và truyền bá đi khắp thế giới. Sự thành công của chiến lược này dường như đang tạo nên một kỳ tích nữa cho đất nước này khi mà những hình ảnh của đất nước Hàn quốc xinh đẹp đang biến Hàn quốc thành một địa chỉ thu hút trí tò mò của du khách quốc tế và là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư cũng như một thị trường đầy hứa hẹn cho các tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới. Vậy những điều gì đã khiến Hàn Quốc tự tin mang hình ảnh đất nước mình đi khắp các châu lục từ Châu á truyền thống cho đến Châu Mỹ tự do và hiện đại. I.Môi trường tự nhiên. 1. Địa lý: Hàn Quốc nằm trên Bán đảo Triều Tiên, một bán đảo trải dài 1.000 km từ bắc tới nam, ở phần đông bắc của lục địa châu Á, nơi hải phận của bán đảo tiếp giáp với phần cực tây của Thái Bình Dương. Phía bắc bán đảo tiếp giáp với Trung Quốc và Nga. Phía đông của bán đảo là Biển Đông, xa hơn nữa là nước láng giềng Nhật Bản. Ngoài bán đảo chính còn có hơn 3.200 đảo nhỏ. Tổng diện tích của bán đảo Triều Tiên là 222.154 km2, gần bằng diện tích của Anh hay Romania. Không kể diện tích đất khai hoang, diện tích đất canh tác là 99.617 km2, chiếm 45% tổng diện tích. Địa hình núi non chiếm khoảng hai phần ba diện tích lãnh thổ, giống Thổ Nhĩ Kỳ, Hungary hoặc Ai-len. Dãy Taebaeksan chạy suốt chiều dài bờ biển phía đông, nơi những con sóng của Biển Đông đập mạnh vào núi đã tạo ra các vách đá dốc và các bãi đá. Sườn phía tây và phía nam bán đảo bằng phẳng hơn, với những vùng đồng bằng và rất nhiều đảo ở ngoài khơi tạo thành những vịnh nhỏ. Bán đảo nổi bật với nhiều ngọn núi và dòng sông kỳ vĩ, vì vậy người Hàn thường ví đất nước mình như một tấm gấm thêu đẹp đẽ. Núi Baekdusan ở miền bắc bán đảo là ngọn núi cao nhất với độ cao 2.744m so với mực nước biển và trải dài theo đường biên giới phía bắc tiếp giáp với Trung Quốc. Baekdusan là ngọn núi lửa đã ngừng hoạt động nơi một hồ nham thạch rộng đã được hình thành với cái tên Cheonji. Ngọn núi này được coi là một biểu tượng đặc biệt của tinh thần Hàn Quốc và được nhắc đến trong bài quốc ca. So với quy mô lãnh thổ, bán đảo Triều Tiên có số lượng sông suối tương đối lớn. Hệ thống đường thủy này đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành lối sống của người Hàn và trong cả công cuộc công nghiệp hóa đất nước. Hai con sông dài nhất ở bắc bán đảo là Amnokgang (Yalu, 790km) và Dumangang (Tumen, 521km). Hai con sông này đều bắt nguồn từ ngọn núi Baekdusan rồi lần lượt đổ xuống theo hướng tây và đông, tạo nên biên giới phía bắc của bán đảo. Ở nam bán đảo, sông Nakdonggang (525km) và sông Hangang (494 km) là hai đường thủy chủ yếu. Sông Hangang chảy ngang qua Seoul, thủ đô của Hàn Quốc, được coi là con đường sinh mệnh cho dân cư tập trung đông đúc ở khu vực trung tâm của đất nước Hàn Quốc ngày nay, như nó đã giúp cho dân cư các vương quốc cổ đại phát triển dọc theo hai bờ sông. Bao quanh ba mặt của bán đảo, đại dương đóng một vai trò quan trọng đối với cuộc sống của người Hàn từ ngàn xưa và đã góp phần vào sự phát triển ngành công nghiệp đóng tàu và kỹ năng hàng hải. 2. Khí hậu Hàn Quốc có bốn mùa rõ rệt. Mùa xuân và mùa thu khá ngắn, mùa hè nóng và ẩm ướt, mùa đông thì lạnh, khô và tuyết rơi nhiều, đặc biệt là ở các khu vực miền núi, không phải dọc theo bờ biển phía nam. Khí hậu cũng khác nhau tại các vùng trên đất nước, với nhiệt độ trung bình từ 60C (430F) đến 160C (610F). Nhiệt độ trung bình vào tháng Tám, tháng nóng nhất trong năm là từ 190C (660F) đến 270C (810F), trong khi đó nhiệt độ vào tháng Giêng, tháng lạnh nhất trong năm từ -80C (170F) đến 70C (430F). Vào đầu xuân, Bán đảo Triều Tiên thường có "cát/ bụi vàng" do gió cuốn về từ các sa mạc phía bắc Trung Quốc. Nhưng vào giữa tháng Tư, đất nước được hưởng một thời tiết êm dịu với núi và cánh đồng ngập trong màu sắc rực rỡ của các loài hoa dại. Đây là lúc người nông dân chuẩn bị gieo mạ cho vụ lúa hàng năm. Với không khí khô và bầu trời trong xanh như pha lê, mùa thu là mùa mà tất cả người Hàn đều yêu thích. Phong cảnh nông thôn đẹp khác thường với những màu sắc đa dạng. Mùa thu là mùa gặt hái, cũng là mùa của những lễ hội dân gian bắt nguồn từ phong tục tập quán của nhà nông từ thời xa xưa. 3. Tài nguyên. Than, Vonfam, than chì, molyp đen, chì, tiềm năng thuỷ điện. Nguồn đá vôi vô tận để chế biến xi măng Diện tích đất canh tác eo hẹp. 4. Đánh giá ảnh hưởng của môi trường tự nhiên tới hoạt động maketing. + ảnh hưởng đến công tác lựa chọn sản phẩm thích hợp để tiêu thụ ở Hàn Quốc. chất lượng sản phẩm phải phù hợp với khí hậu nóng hay lạnh kéo dài + ảnh hưởng đến công tác phân phối sản phẩm đến đất nước này do 3 mặt là biển nên vận chuyển hang hoá bằng đường biển và đường hang không la thích hợp nhất + ảnh hưởng đến công tác phân đoạn thị trường dựa vào địa hình có thể chia Hàn Quốc thành 2 vùng : đồng bằng và miền núi nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hang ở từng khu vực 1cách tốt nhất. II. Văn hóa Hàn Quốc dưới góc độ marketing: Xứ sở Kim chi đã thực hiện thành công chiến lược quảng bá hình ảnh về đất nước Hàn Quốc năng động. Chiến lược này đã thành công đến nỗi từ một đất nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nền văn hóa Trung Quốc và Nhật Bản giờ đây thật dễ dàng bắt gặp bóng dáng những chàng trai, cô gái mang style của các ngôi sao ca nhạc hay diễn viên Hàn Quốc nổi tiếng trên những đường phố Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản,Singapore… Tuy nhiên đó chỉ là những bề mặt nổi mà tất cả chúng ta đều dễ dàng nhận ra, trên thực tế nền văn hóa Hàn Quốc đã và đang dần lan tỏa và trở thành một xu thế mang tên “Hàn hóa”. Những gì mà chúng ta xem trên màn ảnh nhỏ chỉ là một phần của nền văn hóa suy tưởng nhưng tràn đầy khí lực, lạc quan và đa cảm của quốc đảo này! Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những nét văn hóa khác tạo nên đặc trưng cho nền văn hóa Hàn Quốc. 1. Dân số. Người Hàn, với những đặc điểm riêng về thể chất , họ được coi là con cháu của một vài bộ lạc Mông Cổ từ vùng Trung Á đến bán đảo Triều tiên. Cuối năm 2006, dân số Hàn quốc khoảng 49 triệu người, và mật độ dân số là 480n/km2 , tốc độ tăng trưởng là 0,44%. ( đứng thứ 19 trên thế giới) Dân số Hàn quốc đang già đi theo từng năm(tỷ lệ sinh thấp, tuổi thọ trung bình kéo dài) và tạo thành tháp dân số hình chuông. Điều này có nghĩa việc phân nhóm khách hàng rất rõ rệt và nhóm khách hàng chiếm số lượng lớn sẽ là lực lượng làm ra của cải cho xã hội và đồng thời nhu cầu tiêu dùng cũng rất cao không chỉ về mặt số lượng mà còn cả về mặt chất lượng sản phẩm và các dịch vụ. Có thể nói họ sẽ là những khách hàng khó tính. Ngày nay số dân cư tại các thành phố lớn như Seuol đang có xu hướng di chuyển ra vùng ngoại ô càng chứng tỏ cho tháp dân số trên cũng đã nói lên nhu cầu và thị hiếu của người dân thay đổi rõ ràng theo tuổi tác và thu nhập như các quốc gia phát triển khác. Ta có tháp dân số Hàn quốc trong năm 2005 như sau (các năm gần đây không thay đổi nhiều lắm)  2. Ngôn ngữ. Tất cả người Hàn đều nói và viết chung một ngôn ngữ, các phương ngữ khác trừ tỉnh Jedudo đều khá giống với ngôn ngữ chuẩn do đó sự khác biệt về tiếng địa phương sẽ không phải là khó khăn quá lớn cho các nhà marketing nếu họ tiến hành hoạt động marketing trên nhiều địa phương khác nhau của Hàn Quốc. Nếu như bạn đến Trung quốc sẽ thật là cả một sự phân biệt đối xử nếu bạn nói tiến Vân nam ở Bắc kinh. Tiếng Hangeul rất dễ học và dễ viết do đó hãy thử học những câu giao tiếp cơ bản để tạo ấn tượng tốt với con người Hàn quốc nếu bạn phải tìm hiểu nhu cầu của thị trường này. Ngoài ra họ không chú trọng tiếng Anh và ngay cả ngôn ngữ của những nước gần gũi như Nhật, Trung quốc thì cũng thế mà thôi. 3. Giáo dục. Người Hàn có truyền thống coi trọng giáo dục, họ coi đây là phương tiện để hoàn thiện con người và phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội. Ngày nay, Hàn Quốc tự hào là một trong những nước có tỷ lệ dân số biết chữ cao nhất trên thế giới. Trình độ học vấn cao chính là một yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế nhanh mà đất nước này đạt được trong ba thập kỷ qua. Những nhà tiền bối chung tay xây dựng đất nước Hàn Quốc từ sự nghèo nàn sau chiến tranh đã đề cao việc học và khiến cho việc đề cao giáo dục và học tập ăn sâu vào tư tưởng người dân Hàn ngày nay. Hệ thống giáo dục rất phát triển và có chất lượng cao thể hiện ngay từ tiêu chuẩn chọn giáo viên mẫu giáo- ứng cử viên phải tốt nghiệp một trường đại học sư phạm 4 năm hoặc là sinh viên năm cuối về giáo dục tiểu học của trường đại học Nữ sinh Ehwa hoặc Đh Sư phạm quốc gia Hàn quốc. Hệ thống giáo dục từ Mẫu giáo – Tiểu học- Trung học- Cao đẳng, đại học- Sau đại học. Ngoài ra còn có giáo dục đặc biệt và không chính quy. (Người Hàn Quốc chi 6,1% chi tiêu của mình vào giáo dục tư nhân, trong khi Mỹ chi 2,6% và Nhật Bản chi 2,3% trong năm 2005, theo báo cáo). 4. Tôn giáo. Văn hóa Hàn Quốc quy tụ nhiều thành phần tôn giáo khác nhau và hình thành nên cách suy nghĩ và ứng xử của con người. Trong đó, đạo Shaman vẫn là một phần quan trọng trong đời sống tinh thần cũng như văn hóa của người Hàn quốc. Đạo này tin vào sự tồn tại của linh hồn và có nhiều nét mê tín dị đoan với hình ảnh vị pháp sư kết nối sự sống sự sống với thế giới tâm linh nơi người chết an nghỉ. Ngoài ra, đạo Khổng, đạo Phật, đạo Thiên Chúa là những đạo giáo du nhập vào Hàn quốc và cũng giống như Việt nam thì các đạo giáo này cùng tồn tại trong cuộc sống tinh thần của xã hội Hàn quốc và làm cho cuộc sống của con người có chỗ dựa trước xu thế vật chất và sự xô bồ của thời đại ngày nay mà nền kinh tế thị trường mang lại. 5. Truyền thống, phong tục, tập quán. Người Hàn quốc có truyền thống gia đình có ba, bốn thế hệ sống dưới cùng một mái nhà , cũng có thái độ trọng nam khinh nữ nhưng giờ đây nền kinh tế phát triển đã làm cho đời sống xã hội sôi nổi và phức tạp hơn, những gia đình hạt nhân với hai vợ chồng đã trở nên phổ biến. Xã hội Hàn Quốc dựa trên những niềm tin vào Đạo Khổng, điều này cũng đồng nghĩa việc họ rất kính trọng bố mẹ, cấp trên; có trách nhiệm với gia đình, trung thành với bạn bè, khiêm tốn, thật thà và có tác phong nhã nhặn lịch sự. Khía cạnh quan trọng nhất trong xã hội Hàn Quốc chính là sự nhận thức được vị trí của mình trong xã hội cũng như công việc. Hiện nay Hàn quốc là một trong những nước cho chi phí tiêu dùng đắt đỏ nhất trên thế giới sau Nhật nhưng hơn Sing, Mỹ, và một số nước Châu âu. Chi phí cho mọi hoạt động thậm chí cho cả việc nghiên cứu thị trường cũng cao hơn hẳn. 6. Phân tầng xã hội ở Hàn Quốc. Xã hội Hàn quốc cũng như một vài quốc gia Châu Á khác đang mất dần sự quân bình trong xã hội, thay vào đó sự phân cực giàu nghèo ngày càng trở lên rõ ràng. Điều đó thể hiện như sau số người nghèo tại Hàn Quốc đang ngày một tăng nhanh, trong khi số người thuộc tầng lớp trung lưu đang co lại. Trong khi đó, số người giàu giàu hơn bất kỳ lúc nào. tốc độ và phạm vi của nó tại Hàn Quốc đang là hồi chuông báo động đối với một số nhà kinh tế. Sự bất bình đẳng kinh tế truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Năm 1995, khoảng 10% dân số Hàn Quốc “kiếm” 41% bình quân tổng thu nhập quốc dân. Đến năm 2003, con số đó giảm xuống 34%. Theo chính phủ Hàn Quốc, số người sống ở mức đói nghèo (một gia đình 4 người có thu nhập dưới 1.360 USD/tháng) đã đạt mức kỷ lục 7 triệu người, hay 15% dân số. Mặt khác, thu nhập của 10% người Hàn Quốc có thu nhập hàng đầu tăng từ 199% thu nhập quốc dân vào năm 1995 lên tới 255% vào năm 2003. Theo Viện Phát triển Hàn Quốc, trong giai đoạn 1997-2004, số người thuộc tầng lớp trung lưu tại quốc gia này giảm khoảng 5%.  Nhiều công ty và doanh nghiệp nội địa đang phải vật lộn để tồn tại, một phần bởi sức tiêu thụ trong nước tương đối yếu. Các chương trình tái cơ cấu công ty toàn diện kéo theo tình trạng sa thải nhân công hàng loạt trên toàn lãnh thổ Hàn Quốc. Và, các chuyên gia cũng chỉ ra rằng, hệ thống an sinh xã hội ở Hàn Quốc chưa đủ mạnh để hỗ trợ số người nghèo đang ngày một gia tăng. Mức phí thất nghiệp thấp, và hoàn toàn không có bất kỳ chương trình tái đào tạo nghề nghiệp nào.  Điều này cho thấy không phải Hàn quốc là một nơi để có thể dễ dàng cho các nhà làm marketing tìm cách thâm nhập vào ngày nhóm khách hàng cao cấp, ngược lại một thị trường yêu cầu hàng hóa giá rẻ đang là một lực lượng khách hàng hấp dẫn. Văn hóa Hàn quốc đã lan truyền trong xã hội như một phong cách sống hiện đại tại một số nước đặc biệt là Việt Nam. Điều mà các nhà làm marketing phải chú ý đến nhu cầu nội địa đang bị Hàn hóa. Nhu cầu này cần phải được xác định về tác động chủ yếu của nó đối với khía cạnh nào của cuộc sống xã hội, đối tượng nào bị tác động và mức độ ra sao?, nó có mặt hạn chế nào không, thời gian tồn tại của nó vì những trào lưu văn hóa cũng có chu kỳ sống… Thực tế nếu nghiên cứu cho một chiến lược marketing trước một trào văn hóa như vậy thì cần phải xem xét trên nhiều khía cạnh tuy nhiên điều mà chúng ta cần bây giờ là những kiến thức, hiểu biết cơ bản về văn hóa và văn hóa kinh doanh của Hàn Quốc sẽ giúp bạn tạo dựng và củng cố mối quan hệ kinh doanh với các đối tác Hàn Quốc.  III. Môi trường kinh tế 1. Tổng quan về nền kinh tế Hàn Quốc Người ta thường nhắc đến sự phát triển thần kỳ về kinh tế của Hàn quốc như là " Huyền thoại sông Hàn", đến nay huyền thoại này vẫn tiếp tục. Sau Chiến tranh Triều Tiên, kinh tế Hàn Quốc đã phát triển nhanh chóng, từ một trong những nước nghèo nhất thế giới trở thành một trong những nước giầu nhất. Cuối thế kỷ 20, Hàn Quốc là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện đại. GDP(PPP) bình quân đầu người của đất nước đã nhẩy vọt từ 100 USD vào năm 1963 lên mức kỉ lục 10.000 USD vào năm 1995( sau hơn 30 năm tăng lên 100 lần) , năm 2005 thu nhập bình quân đầu người tính theo GDP danh nghĩa và theo sức mua tương đương lần lượt là 16.270 USD và 22.620 USD (xếp thứ 33 và 34 thế giới). và 25.000 USD vào năm 2007. Kinh tế Hàn Quốc đứng thứ ba ở châu Á và đứng thứ 10 trên thế giới theo GDP năm 2006. Bất chấp các ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế vào những năm 1997, nước này đã khôi phục kinh tế rất nhanh chóng và vững chắc. Hàn Quốc cũng là một nước phát triển có sự tăng trưởng kinh tế nhanh nhất, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân là 5% mỗi năm - một phân tích gần đây nhất bởi Goldand Sachs năm 2007 đã chỉ ra Hàn Quốc sẽ trở thành nước giầu thứ 3 trên thế giới vào năm 2025 với GDP bình quân đầu người là 52.000 USD và tiếp 25 năm sau nữa sẽ vượt qua tất cả các nước ngoại trừ Hoa Kỳ để trở thành nước giầu thứ hai trên thế giới, với GDP bình quân đầu người là 81.000 USD . Với thu nhập bình quân đầu người cao như vậy nên người dân Hàn Quốc cũng đã chi một khoản khá lớn cho tiêu dùng.    Ngân hàng Hàn Quốc cho biết các gia đình Hàn Quốc đã chi 5,4% trong tổng chi tiêu của mình vào các dịch vụ thông tin liên lạc trong năm 2005, trong khi gia đình Mỹ và Nhật Bản chi tương ứng 1,6% và 3,1%. Người Hàn Quốc chi 6,1% chi tiêu của mình vào giáo dục tư nhân, trong khi Mỹ chi 2,6% và Nhật Bản chi 2,3% trong năm 2005, theo báo cáo. Người tiêu dùng Hàn Quốc chi tỉ lệ lớn nhất, 17,2% cho các hóa đơn thanh toán tiền thuê mướn và các tiện ích. Người tiêu dùng Mỹ chi nhiều nhất cho các chi phí y tế, với 20,4%. Tỉ lệ chi tiêu ở nước ngoài trong nền kinh tế lớn thứ 4 châu Á này khá cao với 3,2%, so với Mỹ là 1,1%. Các gia đình Hàn Quốc chi tiêu ở nước ngoài tăng 17,7% từ năm 2001 đến 2006, vượt cả tỉ lệ gia tăng trong chi tiêu nội địa vốn chỉ đạt 2,6%.   Người dân Hàn Quốc luôn đòi hỏi sản phẩm và dịch vụ phải có chất lượng cao, mẫu mã phong phú, đa dạng về chủng loại. Đặc biệt là những sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống như thông tin, y tế, giáo duc.. Đây là 1 yếu tố hết sức quan trọng đối với các nhà làm Marketing tại thị trường Hàn Quốc để có thể phát triển các chiến lược phù hợp. Việc người dân chi tiêu nhiều đến dịch vụ thông tin chứng tỏ họ luôn có nhu cầu tìm hiểu về các nhà sản xuất, về sản phẩm nên chú ý đến các chương trình truyền thông nhằm truyền tải thông tin 1 cách nhanh nhất tới khách hàng. Việc xây dựng các chương trình khuyếch trương cần tạo được ấn tượng sâu sắc, đồng thời phải để khách hàng thấy rõ được sự khác biệt với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh trạnh Hàn Quốc có một nền kinh tế thị trường trong đó nhà nước đóng vai trò quan trọng. Trong những năm 1970 đến 1980, Kinh tế Hàn Quốc tập trung vào ngành công nghiệp nặng và sản xuất ôtô. Với sự hỗ trợ của chính phủ, POSCO một công ty sản xuất thép, được thành lập trong vòng gần 3 năm, là một xương sống đầu tiên cho nền kinh tế Hàn Quốc trong những năm tiếp theo. Ngày nay, POSCO là nhà sản xuất thép đứng thứ 3 trên thế giới. Hàn Quốc là nước đóng tầu lớn nhất trên thế giới với các công ty hoạt động đa quốc gia như Hyundai Heavy Industries và Samsung heavy industries luôn thống trị thị trường đóng tầu toàn cầu. Ngành sản xuất ô tô cũng phát triển một cách nhanh chóng, đang cố gắng để trở thành một trong những nước đứng đầu thế giới, điển hình là Hyundai Kia automotive Groups, đưa Hàn Quốc thành nước đứng thứ 5 trên thế giới về sản xuất ô tô. Năm 1996, Hàn Quốc trở thành thành viên của OECD  một mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của đất nước. Giống như các quốc gia phát triển khác, ngành dịch vụ đã tăng nhanh, chiếm khoảng 70% GDP. Cùng với sự phát triển về kinh tế, đời sống của nhân dân được nâng cao rất nhanh trở nên ngang bằng thậm chí cao hơn các quốc gia phát triển khác ở châu Âu và các nước Bắc Mỹ.(tóm tắt lại và đưa ra nhận xét). Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt 0.912 vào năm 2006. Hiện nay, thu nhập và tài sản của Hàn Quốc đang tăng một phần là do sự đầu tư và xuất khẩu công nghệ cao sang các nước đang phát triển như Trung Quốc, Việt Nam, và Indonesia. Tuy nhiên, Hàn Quốc cũng là một nước có số giờ làm việc cao nhất thế giới. Tiền tệ  1 Won Hàn quốc (W) = 100 Jeon(Chŏn)   Năm tài chính  Theo chương trình nghị sự   Tổ chức thương mại  APEC, WTO và OECD   Thống kê : GDP  xếp thứ 10 theo GDP (2006); xếp thứ 11 GDP theo sức mua tương đương (2006);   GDP  897,4 tỉ USD (2006)   GDP (PPP)  1.196 tỉ USD (2006)   Tăng GDP  5.1% (2006)   GDP đầu người  25.000 USD (2007)   GDP theo lĩnh vực  nông nghiệp (3.2%), công nghiệp (39.6%), dịch vụ (57.2%) (200 6)   Lạm phát  2.2% (2006)   Sống dưới mức nghèo  2% (2006)   Lực lượng lao động  23.98 triệu ( 2006)   Lao động theo nghề  Nông nghiệp (6.4%), công nghiệp (26.4%), dịch vụ (67.2%) (200 6)   Thất nghiệp  3.3% (2006)   Nghành công nghiệp chính  điện tử, sản xuất ô tô, hóa chất, đóng tầu, thép, sợi,
Luận văn liên quan