Đề tài Ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập

Ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế. Có nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại. Ví dụ: • Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong ngành dịchvụ tài chính. • Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay các hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. • Ở Ấn Độ: ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầutư. • Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác Ở Việt Nam, sắc lệnh số 018 CT/LDGCQL/SL ngày 20-10-1969 của chính quyền Sài Gòn cũ cho rằng: ngân hàng thương mại là mọi xí nghiệp công hay tư lập, kể cả chi nhánh hay phân cục ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động thường xuyên là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài chính với tiền ký thác của tư nhân hay của xí nghiệp hay cơ quan công quyền.

doc14 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2427 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC 1 Tổng quan về ngân hàng thương mại: 3 1.1 Định nghĩa: 3 1.2 Bảng tổng kết tài sản: 4 2 Chức năng ngân hàng thương mại: 5 2.1 Chức năng trung gian tín dụng 5 2.2 Chức năng tạo tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp 5 2.3 Chức năng trung gian thanh toán 7 2.4 Các chức năng khác 7 3 Hoạt động ngân hàng thương mại: 8 3.1 Tài sản ngân hàng ( sử dụng vốn) 8 3.2 Nghĩa vụ của ngân hàng (nguồn vốn) 8 3.3 Hoạt động cơ bản của một ngân hàng 9 4 Ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập 10 4.1 Thời cơ 10 4.2 Thách thức 10 4.3 Giải pháp cơ bản 11 Tổng quan về ngân hàng thương mại: Định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian có vị trí quan trọng nhất trong nền kinh tế. Có nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại. Ví dụ: Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong ngành dịchvụ tài chính. Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay các hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.. Ở Ấn Độ: ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầutư. Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác… Ở Việt Nam, sắc lệnh số 018 CT/LDGCQL/SL ngày 20-10-1969 của chính quyền Sài Gòn cũ cho rằng: ngân hàng thương mại là mọi xí nghiệp công hay tư lập, kể cả chi nhánh hay phân cục ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động thường xuyên là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín dụng, chiết khấu, tài chính với tiền ký thác của tư nhân hay của xí nghiệp hay cơ quan công quyền. Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat độngchủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàntrả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làmphương tiện thanh toán.” [ ] Qua những khái niệm trên có thể rút ra một số điểm đặc trưng của Ngân hàng thương mại như sau: Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng với trách nhiệm hoàn trả. Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Bảng tổng kết tài sản: Bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại là báo cáo tài chính tổng hợp, được trình bày dưới dạng cân đối, phản ánh tổng quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại tại một thời điểm nhất định. Nó còn được gọi là bảng chữ T hay bảng cân đối tài sản. Bảng tổng kết tài sản được thể hiện một cách tổng quát bao gồm 2 phần: Phần tài sản ( Assets ) của ngân hàng thể hiện sự sử dụng vốn ( ngân quỹ ) của ngân hàng, thể hiện hoạt động của ngân hàng. Phần Nợ phải trả & vốn chủ sở hữu ( Liabilities and equity ) được thể hiện một cách cụ thể từng nguồn hình thành nên ngân quỹ của ngân hàng. Nợ phải trả không thuộc quyền sở hữu trong tài sản ngân hàng. Vì vậy, vốn chủ sở hữu sẽ bằng giá trị tài sản trừ đi giá trị nợ phải trả. VỐN CHỦ SỞ HỮU = TỔNG TÀI SẢN - NỢ PHẢI TRẢ   ● Tính chất quan trọng của bảng tổng kết tài sản là:                         ∑ TÀI SẢN CÓ  =  ∑ TÀI SẢN NỢ Bất cứ một khoản mục sử dụng vốn nào của ngân hàng thương mại cũng có nguồn vốn hình thành tương ứng, đây là lý do mà người ta gọi Bảng tổng kết tài sản là Bảng cân đối kế toán. Chức năng ngân hàng thương mại: Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, giúp tập trung vốn của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại như là cầu nối giữa những người thừa vốn ( tức là người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng) với những người có nhu cầu về vốn (tức là người đi vay). ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay: + Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Ngoài ra, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. + Đối với người đi vay, họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu vốn kinh doanh tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu, thanh toán mà không chi phí nhiều về sức lực thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng lẻ. Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Chức năng tạo tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp Đây là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại. Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương mại trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. * Quá trình tạo tiền trong hệ thống ngân hàng hai cấp: Giả sử tất cả các ngân hàng thương mại đều không giữ lại tiền dự trữ quá mức quy định, các sec không chuyển thành tiền mặt và các yết tố phức tạp khác bị bỏ qua Tên các ngân hàng  Tiền gửi mới  Thanh toán cho vay mới  Dự trữ bắt buộc (10%)   Ngân hàng A  1.000.000  900.000  100.000   Ngân hàng B  900.000  810.000  90.000   Ngân hàng C  810.000  729.000  81.000   ...................  ...  ...  ...   Tiền toàn hệ thống ngân hàng  10.000.000  9.000.000  1.000.000   Giả sử ngân hàng A có khoản tiền gửi mới là 1.000.000đ, dự trữ bắt buộc là 10% thì số tiền đó có thể cho vay là 900.000đ. khoản tiền cho vay đó được dưa đến người vay, người vay tiền không bao giờ vay tiền về mà cất trong nhà vì như thế họ phải chịu lãi một cách vô ích, họ dùng tiền đó chi trả các khoản. Và số tiền đó đến tay người được chi trả, người chi trả đem số tiền đó gửi vào ngân hàng B. Ngân hàng B lúc này sẽ có một lượng tiền gửi mới là 900.000đ, dự trữ bắt buộc là 10% nên số tiền có thể cho vay là 810.000đ, số tiền này được người người cần vay vay. Người vay này chi trả các khoản cho người được chi trả, người được chi trả đem số tiền được trả gửi vào ngân hàng C. Lúc này ngân hàng C sẽ có số tiền gửi mới là 810.000đ. Và cứ thế tiếp tục cho đến khi lượng tiền gửi mới bằng 0. Người ta tính được rằng lượng tiền gửi mới trong toàn bộ hệ thống ngân hàng là 10.000.000đ, lượng tiền dự trữ bắt buộc la 1.000.000 và tiền cho vay là 9.000.000đ. Như vậy, tiền đã được tạo ra trong hệ thống ngân hàng 2 cấp. Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như: + trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ + nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khác thu khác theo lệnh của họ. Cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như sec, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,... Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn Thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán lưu chuyển vốn, góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời việc thanh toán không dùng tiền mặt đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, giúp tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như: chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản,... Các chức năng khác Tài trợ ngoại thương: ngân hàng thương mại sẽ cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế: tín dụng chiết khấu hối phiếu, bảo lãnh, tín dụng thư, mua và bán sec du lịch,... Dịch vụ ủy thác: ủy thác thực hiện di chúc, quản lý tiền hưu trí và phân chia lợi tức,... Bảo quản an toàn vật có giá: cho thuê kết sắt bảo quản ký thác, trực tiếp bảo quản vật có giá của khách hàng Dịch vụ kinh quỹ: tức là mua bán hộ chứng khoán cho khách hàng Hoạt động ngân hàng thương mại: Tài sản ngân hàng ( sử dụng vốn) Tài sản của ngân hàng được xem như là các khoản sử dụng vốn, các khoản lãi suất thu được là nguồn thu nhập của ngân hàng. Tài sản ngân hàng có thể là: Tiền mặt - bao gồm tiền dự trữ, tiền mặt trong quá trình thu( hay chuyển từ sec sang tiền) và tiền gửi tại các ngân hàng khác. Tiền dự trữ: các ngân hàng đều giữ lại một phần tỉ lệ số vốn huy động được từ công chúng để gửi vào một tài khoản riêng không có lãi suất trong ngân hàng Trung ương được gọi là vốn dự trữ bắt buộc. Tiền dự trữ bao gồm tiền dự trữ bắt buộc cộng thêm khoản tiền mặt hiện có trong két sắt của ngân hàng và tiền mặt từ các tài khoản NOW – là dạng tài khoản không kì hạn có trả lãi suất theo thỏa thuận trình tự chi trả. Các loại chứng khoán: là các tài sản mang lại thu nhập cho ngân hàng, gồm phần chứng khoán thanh khoản và chứng khoán thu nhập. Chứng khoán thanh khoản gồm các loại trái phiếu ngắn hạn, các dạng phiếu nợ có tính thanh khoản cao. Khoản này được gọi là dự trữ cấp hai của ngân hàng. Phần chứng khoán mang lại thu nhập: các dạng công cụ đầu tư khác mà ngân hàng đầu tư với mục tiêu mang lại thu nhập. Phần tài sản này còn được gọi là chứng khoán đầu tư. Các khoản cho vay: tài sản lớn nhất của các ngân hàng là các khoản tín dụng cho vay, thông thường chiếm từ một nửa đến ba phần tư tổng tài sản của ngân hàng. Phần lớn thu nhập của ngân hàng tạo ra từ phần tín dụng cho vay này. Tín dụng cho vay có tính thanh khoản thấp hơn các tài sản khác vì chúng không thể chuyển thành tiền mặt cho đến khi đáo hạn. Các tài sản khác: là nguồn vốn hiện vật như tòa nhà ngân hàng, máy móc trang thiết bị …do ngân hàng sở hữu. Nghĩa vụ của ngân hàng (nguồn vốn) Ngân hàng huy động vốn bằng cách phát hành các nghĩa vụ còn được xem là các nguồn vốn. Nghĩa vụ bao gồm: Các tài khoản tiền gửi, tức là các nghĩa vụ tài chính của ngân hàng đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sở hữu các khoản tiền gửi. Các khoản vay: ngân hàng huy động vốn bằng cách vay từ ngân hàng Trung ương ( vay chiết khấu); vay dự trữ qua đêm từ thị trường liên ngân hàng từ các ngân hàng khác hoặc từ các tổ chức tài chính… Vốn chủ sở hữu ngân hàng Vốn chủ sở hữu ngân hàng hay giá trị thuần của ngân hàng bằng chênh lệch giữa tài sản và nghĩa vụ. Hoạt động cơ bản của một ngân hàng Người ta cho rằng các ngân hàng về thực chất là những công ty tài chính và giống như bất kì công ty tài chính nào khác. Việc tồn tại của ngân hàng thương mại nhằm mục đích hình thành các yếu tố kích thích tiết kiệm trong phạm vi nên kinh tế và bản thân nó luôn hướng vào mục đích lợi nhuận. Phương thức thu lợi nhuận của ngân hàng: bán những nguồn vốn có một số những đặc tính( một sự kết hợp cụ thể giữa tính rủi ro và lợi tức) và dùng tiền thu được để mua những tài sản với những đặc tính khác. Như vậy ngân hàng cung cấp dịch vụ chuyển một loại tài sản thành một loại tài sản khác. Ví dụ: một người thay vì cho người hàng xóm của mình vay tiền thì anh ta có thể gửi tiết kiệm vào ngân hàng, tiếp đến ngân hàng sẽ cung cấp khoản vay đó cho người hàng xóm kia. Như vậy ngân hàng đã chuyển món tiền gửi tiết kiệm thành món tiền cho vay có thế chấp. Tóm lại các ngân hàng tạo ra lợi nhuận thông qua quá trình chuyển đổi tài sản. họ vay ngắn hạn ( huy động các khoản tiền gửi) và cho vay ( thực hiện các khoản cho vay). Bên cạnh lợi nhuận thu được các ngân hàng còn đứng trước những rủi ro đe dọa tạo ra sự tổn thất cho ngân hàng. Có 3 loại rủi ro chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vỡ nợ. để hạn chế rủi ro thanh khoản các ngân hàng nắm giữ các tài sản có khả năng chuyển đổi ra tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp mặc dù các tài sản này có mức lợi tức thấp. đặc biệt các ngân hàng còn duy trì dự trữ quá mức hay dự trữ thứ cấp để đề phòng thiệt hại do dòng tiền gửi rút ra khỏi ngân hàng. Các ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận của mình bằng cách tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các món tiền cho vay và chứng khoán, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tạo ra những dự trữ thanh khoản. Quản lí nguồn vốn là một công việc quan trọng, các ngân hàng lớn ngày nay ráo riết tìm kiếm những nguồn vốn bằng cách phát hành những công cụ nợ ví dụ như giấy chứng nhận tiền gửi chuyển nhượng được hoặc bằng các nỗ lực vay từ các ngân hàng và công ty khác. Ngân hàng thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập Thời cơ Thứ nhất : Uy tín và vị thế của ngân hàng thương mại Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao nhờ quá trình mở rộng quan hệ trao đổi, hợp tác quốc tế về các vấn đề tài chính tiền tệ, các chiến lược vĩ mô. Thứ hai : Thông qua hội nhập quốc tế Việt Nam có cơ hội tăng cường, phát triển hệ thống ngân hàng bằng cách chuyên môn hóa sâu hơn các nghiệp vụ, tăng cường hiệu quả sử dụng các nguồn vốn, tiếp cận được các nghiệp vụ ngân hàng tiên tiến Thứ ba : Tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, ngành ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các nước có trình độ phát triển cao, tạo ra động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng các điều kiện hội nhập và thực hiện cam kết với các định chế tài chính các tổ chức thương mại khu vực và toàn cầu Thứ tư : Việc gia nhập vào quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống ngân hàng sẽ có thêm điều kiện đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ chuyrn môn cao, đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới Thách thức Công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến cũng như nguồn tài chính dồi dào, qui mô hoạt động toàn cầu, dịch vụ đa dạng của các ngân hàng nước ngoài đã tạo ra sức ép cạnh tranh đối với các ngân hàng VN Khả năng tài chính, trình độ quản lý và trình độ công nghệ của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn thấp, các dịch vụ ngân hàng chưa phong phú, hấp dẫn...nên thách thức về cạnh tranh đối với các ngân hàng VN là đáng kể, đặc biệt là đối với các ngân hàng có những phạm vi hoạt động kinh doanh trùng với lĩnh vực hoạt động có ưu thế của các ngân hàng nước ngoài như thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, đầu tư dự án.... Các ngân hàng thương mại VN còn nặng về các nghiệp vụ truyền thống, các nghiệp vụ mới chậm được áp dụng nên hiệu quả kinh doanh còn thấp cả về tín dụng lẫn dịch vụ, các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các ngân hàng thương mại VN đều thua kém các ngân hâng trong khu vực Việc mở cửa, tiến tới tự do hóa trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng ở VN cùng với sự phát triển các hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại VN đặt ra thách thức mới về mặt điều hành, quản lý, giám sát của ngân hàng nhà nước Các ngân hàng VN còn gặp phải một số khó khăn như hệ thống pháp luật trong nước còn chưa đầy đủ, chưa nhất quán và thích hợp với các chuẩn mực quốc tế, một số khái niệm, thuật ngữ cũng như dịch vụ được quy định trong Hiệp định còn quá mới mẻ và xa lạ nên thách thức về cạnh tranh với các ngân hàng VN rất đáng kể Tuy đông đảo về số lượng nhưng trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng không cao. Đội ngũ cán bộ ít được cập nhật những kiến thức cơ bản về kinh doanh ngân hàng hiện đại. Đây là trở ngại rất lớn trong quá trình hiện đại hóa ngân hàng Giải pháp cơ bản Về phía ngân hàng nhà nước Nâng cao năng lực quản lý điều hành, từng bước đổi mới cơ cấu tổ chức,nâng cao hiệu quả điều hành vĩ mô, nhất là trong việc thiết lập điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, trong việc quản lý, giám sát hoạt động của các trung gian tài chính Phối hợp với bộ tài chính tham gia xây dựng và phát triển thị trường vốn, tạo điều kiện san sẻ bớt gánh nặng cung cấp vốn cho ngân hàng thương mại Nhanh chóng xin giấy phép chính phủ để nhanh chóng thực hiện cổ phần hóa ngân hàng thương mại nhà nước tạo điều kiện cho các ngân hàng này hoạt động an toàn và hiệu quả Giải pháp trong nội bộ các ngân hàng thương mại Nâng cao năng lực tài chính Năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại nước ta nhìn chung là kém, tất cả các chỉ số đều còn là thấp so với các nước trong khu vực, do đó nâng cao năng lực tài chính các ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp sau: khẩn trương tăng vốn điều lệ,vử lí dứt điểm nợ tồn đọng nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh và chống rủi ro Đối vơi các ngân hàng thương mại cổ phần cần tăng vốn điều lệ thông qua sáp nhập, hợp nhất, phát hành bổ sung cổ phiếu Hiện đại hóa công nghệ, chú trọng hoạt ddoojngj marketing,đa dạng hóa và nâng cao tiện ích các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến Công nghệ ngân hàng nước ta dù được chú trọng trong thời gian qua nhưng vẫn bị đánh giá là yếu kém. Hiện nay, nhiều ngân hàng đã triển khai các phần mềm hiện đại với chức năng hoạt động trực tuyến,tạo thêm nhiều sản phẩm gia tăng cho khách hàng trong quá trình giao dịch với ngân hàng. Nhìn chung, các phần mềm mà một số ngân hàng thương mại đang ứng dụng đều là những phần mềm thế hệ mới được nhiều ngân hàng trên thế giới đang sử dụng. Tuy nhiên, công tác triển khai chậm và khi triển khai xong, một số bộ phận lại chưa tạo được một cơ chế nhằm khai thác hiệu quả công nghệ đó Ngoài ra các ngân hàng thương mại cần cải tiến và đơn giản hóa các tủ tục vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng Xây dựng chiế lược khách hàng và phát triển mạng lưới Xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn, ngân hàng và khách hàng luôn gắn bó với nhau, phải tạo ra, giữ vững và phát triển mối quan hệ lâu bền với tất cả các khách hàng. Cần đánh giá cao khách hàng truyền thống và khách hàng có uy tín trong giao dịch ngân hàng Về chiến lược thu hút tiền gửi, cần xây dựng một hệ thống thanh toán điện tử rộng khắp nhằm tạo cho dân chúng thói quen sử dụng tài khoản ngân hàng. Bên cạnh đó, để đẩy mạnh tín dụng cần tạo được quy trình cung cấp linh hoạt sản phẩm của ngân hàng, đặc biệt đối với khách hàng tiềm năng có thể đưa ra điều kiện cho vay và lãi suất ưu đãi hơn theo thỏa thuận hai bên. Nâng cao năng lực quản trị điều hành Cần cải cách bộ máy quản lý điều hành theo tư duy kinh doanh mới. Đồng thời, thực hiện cải cách hành chính doanh nghiệp Nâng cao chất lượng đội nhũ nhân viên ngân hàng Cần đào tạo và đào tạo lại cán bộ để thực hiện tốt các của nghiệp vụ của ngân hàng hiện đại. Hơn nữa, cần tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là những cán bộ trực tiệp tham gia vào quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng quốc tế, cán bộ thanh tra giám sát và cán bộ chuyên trách làm công tác pháp luật quốc tế, cán bộ sử dụng và vận hành công nghệ mới. TÀI LIỆU THAM KHẢO: PGS.TS Lê Văn Tề, chủ biên, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, nhà xuất bản thống kê – năm 2003 GS.TS. Lê Văn Tư, Tiền tệ, ngân hàng, thị trường tài chính, NXB TK, 2001 Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng, Những thách thức của ngân hàng thương mại Việt Nam trong cạnh tranh và hôi nhập quốc tế, nhà xuất bản thống kê Hà Nội, năm 2003 Trang web của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam : www.sbv.vn Trang web của Bộ Tài Chính: www.mof.gov.vn Trang web: www.tailieu.vn:
Luận văn liên quan