An Giang là tỉnh trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của đồng bằng sông Cửu
long. Cây lúa được xác định là cây lương thực chính yếu, chiếm vị trí chủ đạo trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong những năm trở lại đây, An Giang là một
trong những địa phương dẫn đầu về giátrị xuất khẩu lúa gạo. Năm 1997, kim
ngạch xuất khẩu nông sản của An giang đạt 132 triệu đô la Mỹ.
Bên cạnh hoạt động sản xuất nông nghiệp, An Giang là địa phương có thế
mạnh về thủy sản. Với đặc điểm là một tỉnh nằm sâu trong nội địa, không tiếp giáp
biển, nguồn lợi thủy sản AnGiang chủ yếu là nguồn cá nước ngọt khai thác trên hệ
thống sông Tiền, sông Hậu và sản lượng cá nuôi. Do nhiều nguyên nhân, đặc biệt
là hoạt động khai thác quá mức cùng vớiviệc sử dụng nông dược và phương thức
canh tác, nguồn lợi thủy sảnAn Giang đang trên đà giảm sút đáng kể. Sản lượng
cá nuôi chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng sản lượng thủy sản của địa
phương.
118 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2236 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu bệnh xuất huyết trên vi, xoang miệngcá Basa (Pangasius bocourti)cá tra (P. hypopthalmus) nuôi tại An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM TẠ
Tác giả xin chân thành cảm ơn
1. Phó Tiến sĩ Nguyễn văn Hảo, Phó Viện trưởng Viện Nghiên Cứu
Nuôi trồng Thủy sản II, đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi nhiều trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp Cao học.
2. Thạc sĩ Lê Minh Tùng, Giám đốc, Kỹ sư Phan văn Ninh, Phó
Giám đốc, Kỹ sư Phan thị Yến Nhi và các anh chị Sở Khoa học Công
nghệ & Môi trường AG đã giúp đỡ, ủng hộ kinh phí cho tôi thực hiện Luận
văn tốt nghiệp nầy.
3. Cử nhân Nguyễn Thành Tâm, Phó Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh
An giang, đã tạo điều kiện và hổ trợ tôi trong quá trình học tập.
4. Cử nhân Vương Bình Thạnh, Giám đốc, Kỹ sư Nguyễn Văn
Phương, Phó GĐ, Kỹ sư Đoàn Hữu Lực, Phó GĐ sở Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn An Giang, KS Nguyễn Văn Phong, CN Nguyễn Văn
Hinh và các anh chị đồng sự sở Nông nghiệp & PTNT đã giúp đỡ và gánh
vác thay phần công việc trong thời gian tôi học tập.
5. Kỹ sư Vương Học Vinh, Gíam Đốc Trung tâm Ứng dụng & Chuyển
giao Khoa học Công nghệ AG, KS Võ Phước Hưng Gíam Đốc Xí nghiệp
Nuôi trồng &ø Chế biến Nước Mắm- CTy Agifish, KS Lê Phước Hiền, KS
Trang Kim Liên, anh chị em công nhân trại cá Mỹ Châu, trại cá Mỹ Thới
ủng hộ tôi cá giống để thực hiện thí nghiệm.
6. Kỹ sư Nguyễn Đình Huấn, Phó Gíam Đốc Agifishco, KS Phan
Công Bằng, KCS Lê Phước Định và Phượng Xí nghiệp Đông lạnh F7,
giúp tôi số liệu và thu mẫu cá bệnh.
7. Bác sĩ Thú y Lê Hồng Phước, Kỹ sư Đinh thị Thủy, Cử nhân Phạm
Công Thành, KS Trình Trung Phi, KS Nguyễn Tuần, KS Đỗ Quang
Tiền Vương, Thạc sĩ Nguyễn Thanh Tùng,, KS Nguyễn Thu Viễn, KS
Nguyễn Xuân Trinh, KS Trương Thanh Tuấn, CN Lý Thị Thanh Loan,
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, Msc Flavio Corsin đã giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực tập và hòan thành Luận văn tốt nghiệp.
8. KS Võ Thu Vân Trạm Thú Y H.Tân Châu, KS Nguyễn Thị Hồng
Hoa Trạm Thú Y xã Long Sơn, KS Hùynh Thị Thu Loan Hội Nông Dân
Việt Nam Tx Long Xuyên, KS Hùynh Khắc Hạnh Phòng Nông nghiệp H.
Châu Phú, đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện Luận văn nầy.
9. Thầy Cô giảng dạy Lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản khóa II và
bạn bè cùng lớp, đã chia sẻ vui, buồn cùng nhau trong thời gian học tập.
11. Gia đình KS Mai Ngữ -Trần Kim Hằng, Viện Nghiên Cứu Nuôi
trồng Thủy sản II, dẫ tận tình giúp đỡ trong thời gian tôi trú ngụ tại gia
đình để thực hiện Luận văn tốt mghiệp.
12. Gia đình Ba mẹ và các em tôi đã lo lắng, tạo mọi điều kiện để tôi
học tập. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng
(trường Đại học Thủy sản) đã tận tình động viên, hướng dẫn tôi thực hiện
và hoàn thành bản Luận văn nầy.
HỨA THỊ PHƯỢNG LIÊN
Mục Lục
Lời cảm tạ Trang
Mục lục i
Danh sách bảng, biểu đồ và hình iv
Chữ viết tắt ix
Mở đầu 1
Chương I: Tổng quan tài liệu 5
I.1 Sơ lược đặc điểm điều kiện tự nhiên & kinh tế xã hội tỉnh AG 5
I.1.1Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 5
I.1.2 Tình hình kinh tế xã hội tỉnh An giang 6
I.2 Nuôi trồng Thủy sản tại An giang 8
I.2.1 Tình hình Nuôi trồng Thủy sản tại An giang 8
I.2.2 Những nhân tố hạïn chế sự phát triển nghề nuôi cá tạiAn giang 12
I.3. Bệnh cá nuôi tại An giang 14
I.4 Tình hình nghiên cứu bệnh xuất huyết của cá ba sa nói riêng
và cá nước ngọt nói chung 15
I.4.1 Trong nước 15
I.4.2 Trên thế giới 17
I.4.3 Các nghiên cứu về những lọai bệnh do vi khuẩn Aeromonas
và Pseudomonas gây ra trên đối tượng nuôi thủy sản 20
i
Chương II: Vật liệu, phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm 26
II.1 Phương pháp thu thập số liệu 26
II.2 Địa điểm và thời vụ thu mẫu 26
II.3 Phương pháp kiểm tra tổng thể mẫu cá 27
II.4 Phương pháp thu, bảo quản, vận chuyển và xử lý sơ bộ mẫu cá 27
II.5 Phương pháp phân lập, nuôi cấy và định danh vi khuẩn 28
II.6 Phương pháp tiến hành thực nghiệm gây nhiễm trở lại 31
II.7 Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu 33
Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận 34
III.1 Tình hình xuất hiện bệnh xuất huyết trên cá ba sa ở An giang
trong thời gian nghiên cứu 34
III.1.1Đánh giá ảnh hưởng các yếu tố khí hậu, thủy văn chính và
họat động của làng bè đến chất lượng nước của vùng nuôi 34
III.1.1.1Các yếu tố khí hậu, thủy văn chính 34
III.1.1.2 các chỉ số đánh giá mức độ nhiễm bẩn 35
III.1.2 Tình hình xuất hiện bệnh xuất huyết trên cá ba sa ở A G
An Giang trong thời gian nghiên cứu 36
III.2 Kết quả kiểm tra tổng thể các mẫu cá bệnh thu thập được 37
III.2.1Điểm thu mẫu và số lượng mẫu 37
III.2.2 Kết quả kiểm tra bằng mắt thường về dấu hiệu,
triệu chứng bệnh lý của cá ba sa 38
III.2.3 Phân nhóm các dấu hiệu bệnh lý
xuất hiện trên những mẫu cá thu được 40
ii
III.3 Kết quả phân lập nuôi cấy và định danh vi khuẩn trên các
mẫu cá thu thập được 46
III. 3.1 Số lượng mẫu theo mùa vụ và khu vực 46
III.3.2 Kết quả phân lập định tính 46
III.3.3 Kết quả phân lập vi khuẩn định lượng 50
III.3.4 Tính nhạy cảm của các chủng vi khuẩn phân lập từ cá bệnh
đối với một số thuốc kháng sinh thông dụng 51
III.4 Kết quả thực nghiệm gây nhiễm trở lại 53
III.4.1Các chủng vi khuẩn sử dụng cho thí nghiệm 53
III.4.2 Tính chất gây bệnh của A. hydrophila SHB681984 54
III.4.3 Tính chất gây bệnh của A. sobria STB511983 58
Chương IV: Kết luận và đề xuất ý kiến 60
IV.1 Kết luận 60
IV.2 Đề xuất ý kiến 62
Tài liệu tham khảo 63-72
Phụ Lục
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
I.BẢNG
1. Sản lượng cá nuôi tại An giang từ năm 1990 –1997 9
2. Số lượng bè nuôi cá tại An giang từ năm 1990 –1997 10
3. Phân lọai bè nuôi cá tại An giang 10
iii
4. Cơ cấu giá thành sản phẩm cá ba sa nuôi bè tại An giang 11
5. Bố trí thí nghiệm gây nhiễm trở lại trên cá ba sa 32
6. Tần số xuất hiện các dấu hiệu bệnh lý trên mẫu cá giống 40
7. Tần số xuất hiện các dấu hiệu bệnh lý trên mẫu cá thương phẩm 42
8. Màu sắc các cơ quan gan, thận, lách của cá bệnh không có dấu hiệu
xuất huyết bên ngòai 44
9. Đặc điểm của các chủnh vi khuẩn phân lập từ cá ba sa
10. Kết quả phân lập định tính vi khuẩn từ gan, thận, lách cá ba sa
48
50
11. Kết quả phân lập định lượng vi khuẩn tổng số từ gan cá bệnh và cá
chưa có biểu hiện bệnh lý bên ngòai trong thời gian nghiên cứu 51
12. Tính nhạy cảm của các vi khuẩn phân lập từ cá ba sa bệnh đối với
một số thuốc kháng sinh thông dụng 52
II. BIỂU ĐỒ
Bảng đồ Hành chánh tỉnh An giang vi
1. Sơ đồ Quy trình pha loãng hệ thống canh khuẩn 30
2. Tần số xuất hiện các dấu hiệu bệnh lý trên mẫu cá ba sa giống 41
3. Tần số xuất hiện các dấu hiệu bệnh lý trên mẫu cá ba sa thương phẩm 43
4. Màu sắc các cơ quan gan thận lách của cá bệnh không
biểu hiện xuất huyết bên ngòai 44
5. Tỷ lệ sống của các nhóm cá trong thí nghiệm gây nhiễm bởi
vi khuẩn Aeromonas hydrophila SHB681984 57
iv
III. HÌNH
1. Làng bè nuôi cá Châu Đốc vii
2. Dấu hiệu bệnh lý bên ngoài của cá ba sa giống
3. Dấu hiệu bệnh lý nội quan của cá ba sa giống
38
39
4. Khuẩn lạc vi khuẩn Aeromonas hydrophila trên môi trường TSA 46
5. Vi khuẩn Aeromonas hydrophilai nhuộm Gram 47
6. Kháng sinh đồ vi khuẩn Aeromonas hydrophila 52
7. Các bể kính bố trí thí nghiệm gây nhiễm trở lại trên cá ba sa 54
8. Dấu hiệu bệnh lý bên ngoài của cá ba sa được gây nhiễm vi khuẩn
Aeromonas hydrophila SHB681984 trở lại và đối chứng
9. Dấu hiệu bệnh lý nội quan của cá ba sa được gây nhiễm vi khuẩn
Aeromonas hydrophila SHB681984 trở lại và đối chứng
55
56
v
vi
BẢNG ĐỒ HÀNH CHÁNH TỈNH AN GIANG
vii
Hình1. LÀNG BÈ NUÔI CÁ CHÂU ĐỐC
viii
Đặc điểm của các chủng vi khuẩn phân lập từ cá basa
Đặc điểm Aeromonas sp A. caviae A.sobria A.hydrophila Pseudomonas sp.
Motility + + + + +
Gram stain - - - - -
OF/O, OF/F +/+ +/+ +/+ +/+ +/-
Sinh Indol nd + + + -
ONPG nd + - + nd
MR-VP nd +/- +/d +/+ nd
Gelatine + + + + nd
H2S nd - + + nd
Simmon citrate nd d d d nd
Lysine nd - + d nd
Arginine nd + + + nd
Ornithine - - - - nd
KCN nd + - + nd
Nitrate nd + + + nd
Oxydase + + + + +
Catalase + + + + +
Urea - + + + -
Phenylalanine - + + + -
Gas from
glucose + - - + -
Arabinose nd + - + nd
Manitol nd + + + nd
Maltose nd + + + nd
Sucrose nd + d + nd
Ghi chú: nd : không thực hiện; + : dương tính; - :âm tính
1
Kết quả phân lập định tính vi khuẩn từ gan thận, lách cá basa
Số mẫu phân lập được vi khuẩn Khu vực
thu mẫu
Tổng
số mẫu Aeromonas sp A. hydrophila A. cavia A. sobria Pseudomonas sp
Mùa Mưa
Sông Tiền 96
65
(67.7%)
0
22
(22,9%)
9
(9,4%)
30
(31,25%)
Sông Hậu 63
43
(68,2%)
36
(57,1%)
18
(28,6%)
4
(6,3%)
0
Mùa Khô
Sông Tiền 30
6
(20%)
21
(70%)
0
15
(50%)
15
(30%)
Sông Hậu 36
12
(33,33%)
18
(50%)
0
9
(25%)
0
Kết quả phân lập định lượng vi khuẩn tổng số từ gan cá bệnh và cá chưa có biểu
hiện bệnh lý bên ngoài trong thời gian nghiên cứu.
Mùa mưa Mùa khô
Số lượng vi khuẩn (104CFU/g) Số lượng vi khuẩn (104CFU/g)
Điểm thu
mẫu cá
bệnh
Số
lượng
mẫu Min Max Trung bình
Số
lượng
mẫu Min Max Trung bình
Sông Tiền 6 2,0 109 35,83 10 0,2 16,7 5,31
Sông Hậu 19 0,1 218 13,35 12 0,17 3,75 0,87
Cá “khỏe” - - - - 5 0,1 0,29 0,22
2
Tính nhạy cảm của các vi khuẩn phân lập từ cá basa đối với một số thuốc thông dụng
Vi khuẩn
TT Tên thuốc Aeromonas
sp A. hydrophila A. sobria A.caviae Pseudomonas sp
1 Furazolidone S S S S S
2 Neomycine S S N S S
3 Gentamycine S S S S S
4 Penicilline R R R R R
5 Ampicilline R R R R R
6 Tetramycine R R S R R
7 Streptomycine R R S R R
8 Chloramphenicol R R S R R
9 Sulfamethoxazole N R S R N
* Ghi chú: R: kháng thuốc; S: nhạy cảm ; N: ít nhạy cảm
Tỷ lệ sống của các nhóm cá trong thí nghiệm gây nhiễm
bởi vi khuẩn A. hydrophila SHB681984
0
20
40
60
80
100
0 24 48 72 96 120 144 168 192 216 240
Thời gian thí nghiệm (giờ)
Ty
û le
ä so
áng
(%
)
10 cfu/ml
10 cfu/ml
10 cfu/ml
Control
3
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AG - An Giang
Agifishco - Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản An giang
BVNL TS - Cục Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản
BOD5 - Nhu cầu oxy sinh hóa 5 ngày
COD - Nhu cầu oxy hóa học
DO - Oxy hòa tan
KHCN & MT - Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường
NCNT TS I - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I
NCNT TS II - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II
NN & PTNT - Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
PE - Polyethylen
TTKH-KTKTTS -Trung tâmThôngTin khoa học-Kỹ thuật Kinh tế
Thủy sản
XNK TS AG - Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản An giang
IX
MỞ ĐẦU
An Giang là tỉnh trọng điểm về sản xuất nông nghiệp của đồng bằng sông Cửu
long. Cây lúa được xác định là cây lương thực chính yếu, chiếm vị trí chủ đạo trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trong những năm trở lại đây, An Giang là một
trong những địa phương dẫn đầu về giá trị xuất khẩu lúa gạo. Năm 1997, kim
ngạch xuất khẩu nông sản của An giang đạt 132 triệu đô la Mỹ.
Bên cạnh hoạt động sản xuất nông nghiệp, An Giang là địa phương có thế
mạnh về thủy sản. Với đặc điểm là một tỉnh nằm sâu trong nội địa, không tiếp giáp
biển, nguồn lợi thủy sản An Giang chủ yếu là nguồn cá nước ngọt khai thác trên hệ
thống sông Tiền, sông Hậu và sản lượng cá nuôi. Do nhiều nguyên nhân, đặc biệt
là hoạt động khai thác quá mức cùng với việc sử dụng nông dược và phương thức
canh tác, nguồn lợi thủy sản An Giang đang trên đà giảm sút đáng kể. Sản lượng
cá nuôi chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng sản lượng thủy sản của địa
phương.
Từ lâu, người dân An Giang đã biết tận dụng các loại hình mặt nước để nuôi cá
với nhiều hình thức phong phú: nuôi bè, nuôi cá ao tăng sản, … Đặc biệt, hoạt động
nuôi cá ở An Giang mang tính chất sản xuất hàng hóa, hàng năm cung cấp một
lượng lớn nguyên liệu phục vụ cho ngành chế biến thủy sản xuất khẩu. Đối tượng
nuôi chủ yếu là cá Basa (Pangasius bocourti) - chiếm 75-80% sản lượng nghề nuôi
cá bè - cá tra (Pangasius hypopthalmus) và một số loài cá khác như cá hú
(Pangasius conchophilus), cá he (Puntius altus), cá lóc bông (Ophiocephalus
micropeltes),…
Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, người nuôi cá có kinh nghiệm và thị trường
tiêu thụ ngày càng được mở rộng, nghề nuôi cá An Giang phát triển nhanh chóng.
Sản lượng cá nuôi tăng từ 7.714 tấn (năm 1990) lên 47.933 tấn năm 1996.
Việc phát triển nghề nuôi cá trong những năm qua tại An Giang đã thiết thực
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo nguồn hàng xuất
khẩu có giá trị, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, cải thiện đời
sống kinh tế xã hội nông thôn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nghề nuôi cá
An Giang đã và đang gặp phải nhiều khó khăn lớn. Trước hết là nguồn cá giống
thu vớt từ thiên nhiên ngày càng giảm sút, không đảm bảo chất lượng và số lượng,
đồng thời giá cá giống ngày càng cao. Mặt khác, thị trường xuất khẩu trong những
năm gần đây biến động lớn theo chiều hướng không thuận lợi dẫn đến giá thu mua
nguyên liệu của các cơ sở chế biến xuất khẩu không ổn định, ảnh hưởng đến tâm lý
và phương hướng đầu tư sản xuất của người nuôi cá. Đồng thời, dịch bệnh thường
xuyên xảy ra, cá bị bệnh sinh trưởng chậm, tỷ lệ sống thấp và thường bị hạ phẩm
loại tại các cơ sở thu mua thủy sản chế biến xuất khẩu gây tổn thất lớn cho người
nuôi cá.
Trong các trở ngại nói trên, yếu tố dịch bệnh là một trong những vấn đề
nghiêm trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển nghề nuôi cá tại An Giang. Tỷ lệ
cá hao hụt do dịch bệnh trong quá trình ương nuôi cá giống cá basa đạt 30%, trong
quá trình nuôi cá thương phẩm từ 5-10% (Phan Văn Ninh và cộng tác viên, 1991).
Theo báo cáo số: 06/CV/TS ngày 01/4/1997 của Công ty Thủy sản An Giang
(AGIFISH), gần 100% bè cá thu hoạch trong các tháng II và III năm 1997 đều có
cá nhiễm bệnh đốm đỏ với các cường độ cảm nhiễm khác nhau. Cá nuôi bè nhiễm
các loại bệnh đốm đỏ, đốm trắng, nấm thủy mi, trùng bánh xe ngày càng nhiều…”.
Tại các cơ sở thu mua, cá bị bệnh thường bị hạ phẩm cấp (cá dạt). Tỷ lệ cá dạt
trong quá trình chế biến trung bình là 20%, có thời điểm lên đến 30% lượng cá thu
2
mua. Trường hợp cá basa cung ứng cho các cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh xuất
khẩu, khi xẻ cá để làm philê nếu phát hiện những đốm đỏ tụ huyết trong thịt cá, tùy
theo mức độ nghiêm trọng có thể bị hạ loại hoặc trả lại toàn bộ nguyên liệu cho
người nuôi.
Nhằm khắc phục tác hại của bệnh đối với nghề nuôi cá An Giang, ngành thủy
sản đã phối hợp với nhiều cơ quan nghiên cứu trung ương và địa phương tiến hành
nghiên cứu xác định tác nhân gây bệnh và đề xuất các biện pháp khắc phục. Kết
quả các công trình nghiên cứu này đã từng bước được ứng dụng vào sản xuất mang
lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, ảnh hưởng của bệnh cá, đặc biệt là bệnh xuất
huyết trên vi và xoang miệng của cá basa và cá tra, vẫn chưa được khắc phục triệt
để, và tiếp tục gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá tại An giang. Vì vậy, việc nghiên
cứu về bệnh cá nuôi, tìm hiểu tác nhân và xác định phương thức phòng trị hữu hiệu
là việc làm cần thiết và cấp bách nhằm góp phần ổn định và phát triển nghề nuôi
cá An giang.
Được sự chấp thuận của Trường Đại học Thủy sản, Hội đồng xét duyệt đề
cương luận văn tốt nghiệp cao học ngành nuôi trồng thủy sản và các cán bộ hướng
dẫn khoa học, chúng tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu bệnh xuất huyết trên vi, xoang miệng cá Basa (Pangasius
bocourti) cá tra (P. hypopthalmus) nuôi tại An Giang”
Đề tài được tiến hành với các nội dung chính:
1. Xác định tác nhân gây bệnh
2. Tìm hiểu một số đặc điểm sinh học của tác nhân gây bệnh
3. Xác định tính chất gây bệnh của tác nhân
4. Đề xuất phương hướng phòng trị bệnh
Kết quả thực hiện đề tài góp phần hiểu biết về tác nhân gây ra bệnh xuất
huyết trên vi, xoang miệng của cá Basa và cá Tra tại An Giang, đặc điểm sinh học
3
và tính chất gây bệnh của tác nhân, từ đó ứng dụng vào việc xây dựng phương thức
phòng trị có hiệu quả, nhằm ổn định và nâng cao năng suất cá nuôi tại địa phương.
Đồng thời góp phần vào hiểu biết về bệnh thủy sản vùng đồng bằng sông Cửu
long.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, do hạn chế về thời gian, kinh phí, cơ sở
vật chất, đặc biệt là việc phân tích mẫu cá bệnh và các thí nghiệm vi sinh vật học
được tiến hành tại Bộ môn Vi khuẩn - Phòng Sinh học Thực nghiệm thuộc Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II – Bộ Thủy sản (Tp. Hồ chí Minh), với sự đồng
ý của cán bộ hướng dẫn khoa học, đề tài tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu
bệnh trên cá basa. Các dữ liệu thu thập được liên quan đến bệnh xuất huyết trên vi
và xoang miệng của cá tra rất hạn chế, cần phải được tiếp tục nghiên cứu bổ sung
thêm.
4
CHƯƠNG IV
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
IV.1 Kết luận
1- Thời tiết năm 1997 bất thường, mùa mưa đến chậm hơn so với các năm trước,
mực nước đầu mùa lũ lại thấp hơn đầu mùa nước kiệt. Nước sông Hậu tại Châu đốc -
nơi có lượng bè nuôi cá cao nhất tỉnh (hơn 400 bè và tập trung nhiều bè có sản
lượng nuôi từ 120 tấn/bè trở lên) - có hiện tượng nhiễm hữu cơ, không tốt cho sử
dụng sinh họat, nhưng vẫn duy trì được họat động sản xuất nuôi trồng thủy sản.
Mùa mưa, chất lượng nước tốt hơn mùa khô, bởi lượng hữu cơ trong nước không lớn
và biến động không nhiều, nhưng vào tháng nầy có sự nhiễm vi sinh xảy ra trong
nước, do mật độ vi khuẩn cao.
2 - Bệnh xuất huyết trên cá ba sa xảy ra gần như quanh năm, không mang tính
mùa vụ, nhưng đôi khi có những thời điểm bệnh bộc phát cao độ vào tháng 2 - 3,
đầu mùa nước kiệt, tháng 7- 8 - mùa nước lũ và tháng 11- mùa nước rút.
Biểu hiện bệnh lý bên ngòai của cá ba sa gồm:
+ Cá giống: xuất huyết trên các vi như vi đuôi, vi ngực,vi lưng, vi hậu môn,
xoang miệng, vành môi có tỉ lệ kh