Trong đời sống và sản xuất công nghiệp hiện nay, các bộ nghịch lưu (Voltage source
Inverters) được sử dụng rộng rãi để điều khiển động cơ điện xoay chiều, bộ lưu điện (UPS),
hệ thống phân phối điện, xe điện, các hệ thống pin năng lượng mặt trời Với những ứng
dụng thiết thực và rộng rãi như trên việc nghiện cứu và tối ưu các bộ nghịch lưu là một yêu
cầu bắt buộc để có thể biến đổi và sử dụng năng lượng một cách hiệu quả thay cho bộ
nghịch lưu truyền thống với một số hạn chế nhất định như sau:
- Điện áp xoay chiều ngõ ra luôn nhỏ hơn điện áp nguồn một chiều cung cấp ngõ
vào hay nói cách khác nghịch lưu truyền thống chỉ là bộ nghịch lưu giảm áp.
- Hai khóa đóng ngắt (IGBT) trên cùng một nhánh (ví dụ T1 và T4) không được
phép đóng cùng lúc vì khi đó sẽ xảy ra hiện tượng ngắn mạch nguồn áp một chiều
gây hư hỏng thiết bị, linh kiện
106 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 860 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu bộ nghịch lưu nguồn và xử lý lỗi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1. TỔNG QUAN
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 1
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1 Đặt vấn đề
Trong đời sống và sản xuất công nghiệp hiện nay, các bộ nghịch lưu (Voltage source
Inverters) được sử dụng rộng rãi để điều khiển động cơ điện xoay chiều, bộ lưu điện (UPS),
hệ thống phân phối điện, xe điện, các hệ thống pin năng lượng mặt trờiVới những ứng
dụng thiết thực và rộng rãi như trên việc nghiện cứu và tối ưu các bộ nghịch lưu là một yêu
cầu bắt buộc để có thể biến đổi và sử dụng năng lượng một cách hiệu quả thay cho bộ
nghịch lưu truyền thống với một số hạn chế nhất định như sau:
- Điện áp xoay chiều ngõ ra luôn nhỏ hơn điện áp nguồn một chiều cung cấp ngõ
vào hay nói cách khác nghịch lưu truyền thống chỉ là bộ nghịch lưu giảm áp.
- Hai khóa đóng ngắt (IGBT) trên cùng một nhánh (ví dụ T1 và T4) không được
phép đóng cùng lúc vì khi đó sẽ xảy ra hiện tượng ngắn mạch nguồn áp một chiều
gây hư hỏng thiết bị, linh kiện.
Hình 1.1 Bộ Nghịch lưu ba pha truyền thống
Trong lĩnh vực năng lượng mới, năng lượng tái tạo điển hình là pin mặt trời (PV), pin
nhiên liệu, điện áp ngõ ra của các dạng năng lượng này là điện một chiều có giá trị điện
áp thấp, không ổn định phụ thuộc theo thời gian và môi trường làm việc.
Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo này để chuyển đổi thành điện xoay chiều
220V/380V, đòi hỏi điện áp một chiều trước khi đưa vào bộ nghịch lưu phải có giá trị lớn
Chương 1. TỔNG QUAN
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 2
hơn 310 VDC (giá trị điện áp đỉnh của 220 VAC). Để có được điện áp một chiều giá trị lớn
ta phải mắc nối tiếp các tấm pin điện áp thấp với nhau, đồng nghĩa với số lượng lớn pin
phải được sử dụng, lắp đặt trên diện tích rộng lớn. Điều này chỉ thích hợp với hệ thống
công suất lớn. Với những hệ thống công suất nhỏ, để tạo ra điện xoay chiều 220V/380 từ
nguồn điện áp thấp, người ta thường dùng: (1) máy biến áp tần số thấp (50Hz) để tăng điện
áp xoay chiều ngõ ra; (2) bộ tăng áp điện một chiều (DC-DC boost converter).
KHỐI NGUỒN DC
( PIN NĂNG LƯỢNG
MẶT TRỜI HAY
ACQUY)
BỘ NGHỊCH LƯU
DC-AC
MÁY BIẾN ÁP
50Hz
TẢI XOAY
CHIỀU
150-
300VDC
110VDC
220/
380VAC
Hình 1.2 Sơ đồ khối bộ nghịch lưu truyền thống sử dụng máy biến áp tần số
Hình 1.2 minh họa bộ nghịch lưu truyền thống sử dụng máy biến áp tần số thấp. Các
tấm pin mặt trời hoặc pin nhiên liệu được nối với nhau tạo thành một dãy nguồn áp một
chiều có điện áp thay đổi từ 150 V đến 300 V (tùy thuộc vào môi trường và điều kiện làm
việc). Điện áp này sau khi qua bộ nghịch lưu sẽ có điện áp xoay chiều 110 V. Sau đó người
ta dùng máy biến áp 50 Hz để nâng mức điện áp theo yêu cầu phía tải. Đối với phương
pháp dùng máy biến áp tần số thấp này sẽ cho hiệu quả không cao vì làm tăng kích thước,
tạo nhiều sóng hài, nhiễu, hiệu suất làm việc thấp, không ổn định và ít được sử dụng.
Phương pháp thứ hai dùng bộ tăng áp DC-DC như chỉ trong Hình 1-3 hiện đang được sử
dụng rộng rãi. Tuy nhiên nó cũng có một vài nhược điểm:
Sử dụng hai bộ biến đổi DC-DC và DC-AC làm tăng kích thước, giảm hiệu suất toàn hệ
thống.
Tăng thêm các thiết bị điều khiển đóng ngắt (IGBT, MOSFET) và mạch lái để điều khiển
các thiết bị đóng ngắt này.
Tăng thêm bộ tăng áp DC-DC sẽ làm tăng giá thành.
Chương 1. TỔNG QUAN
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 3
Hình 1.3 mô phỏng sơ đồ hoạt động của bộ nghịch lưu truyền thống sử dụng bộ tăng áp
một chiều. Điện áp một chiều từ các dãy pin sau khi qua bộ tăng áp một chiều sẽ được giữ
ổn định tại 400V. Điện áp này sau đó cung cấp cho bộ nghịch lưu để biến đổi thành điện
xoay chiều.
KHỐI NGUỒN DC
( PIN NĂNG LƯỢNG
MẶT TRỜI HAY
ACQUY)
BỘ TĂNG ÁP
DC-DC
BỘ NGHỊCH LƯU
DC-AC
TẢI
XOAY
CHIỀU
150-300VDC 400VDC 220/380VAC
Hình 1.3. Sơ đồ khố của bộ nghịch lưu truyền thống sử dụng bộ tăng áp một chiều
Và cơ chế phát hiện lỗi rất quan trọng trong các cấu hình nghịch lưu có khả năng chịu
lỗi. Nếu không được tích hợp hệ thống phát hiện lỗi tự động thì không có cách nào để cải
tiến xử lý lỗi. Có nhiều phương pháp được áp dụng để phát hiện lỗi như phương pháp nhận
dạng mẫu , Fuzzy logic và trí tuệ nhân tạo .
Để giải quyết các vấn đề của bộ nghịch lưu truyền thống và các vấn đề nêu trên, nhóm
quyết định thực hiện đề tài “Nghiên cứu bộ nghịch lưu nguồn Z và xử lý lỗi”.
Đề tài dựa vào bài báo “ Bộ nghịch lưu 3 pha 3 bậc NPC tăng áp bằng chuyển mạch
LC” đã được công bố trên tạp chí IEEE vào năm 2016.
Với các tính năng:
• Có khả năng tăng áp Vdc đầu vào qua đó giảm số lượng pin hay ac-quy ngõ vào, qua
đó giảm chi phí lắp đặt.
• Hiệu suất chuyển đổi cao do chỉ qua một chặng biến đổi từ DC-AC.
• Cho phép cả hai khóa bán dẫn trên cùng một nhánh đóng cùng lúc. Do đó thời gian
chết tạo ra trong quá trình chuyển mạch giữa các khóa được loại bỏ. Vì thế độ méo
dạng của điện áp ngõ ra (THD) được giảm.
• Giảm điện áp ngõ vào, đồng thời giúp giảm điện áp đặt lên IGBT.
Chương 1. TỔNG QUAN
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 4
• Cấu hình nghịch lưu sẽ có độ tin cậy cao hơn, phù hợp cho các ứng dụng đòi hỏi độ
tin cậy cao như trong lĩnh vực y tế, quân sự,
Bộ nghịch lưu này được tìm thấy trong nhiều ứng dụng khác nhau như hệ thống pin mặt
trời hay điều khiển xe điện dùng pin nhiên liệu.
1.2 Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài mà nhóm thực hiện hướng tới là: Dựa trên cấu hình tham khảo từ
bài báo nêu trên sẽ tiến hành cải tiến từ nghịch lưu truyền thống thành nghịch lưu NPC sử
dụng vào sau đó, nhánh dự phòng với các khóa công suất mới sẽ được thay thế cho khóa
bị lỗi. Bên cạnh phải đảm bảo cách li linh kiện bị lỗi, cầu chì cũng giúp bảo vệ khóa công
suất IGBT, cũng như các linh kiện xung quanh trành khỏi hư hỏng.
- Giảm dung lượng cuộn cảm (L).
- Sử dụng một nguồn Vdc để tránh hiện tượng trôi điện áp.
- Xây dựng một mô hình chảy ổn định.
- Nghiên cứu các vấn đề lỗi xảy ra trong cấu hình nghịch lưu tăng áp đa bậc và đưa ra giải
thuật xử lý lỗi cho bộ nghịch lưu ba pha ba bậc NPC
1.3 Nội dung nghiên cứu
-Nội dung 1: Thu thập và nghiên cứu tài liệu về nghịch lưu.
-Nội dung 2: Các giải pháp thiết kế hệ thống, tham khảo mô hình thực tế.
-Nội dung 3: Tìm hiểu phần mềm và nghiên cứu giải thuật điều khiển.
-Nội dung 4: Thiết kế mô hình.
-Nội dung 5: Đánh giá kết quả trên mô phỏng và thực nghiệm.
-Nội dung 6: Kết luận và hướng phát triển của đồ án.
1.4 Giới hạn
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu bộ nghịch lưu ba pha ba bậc NPC.
- Đây là đề tài mới nên tài liệu nghiên cứu bị hạn chế và mang tính tham khảo, đa số là
tài liệu của nước ngoài cần có thời gian nghiên cứu và tìm hiểu.
Chương 1. TỔNG QUAN
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 5
-Quy mô tương đối nhỏ, chỉ dùng cho hộ gia đình.
-Do tính an toàn trong phòng thí nghiệm nên bộ nghịch lưu 3 pha chỉ có áp ngõ ra là
110VAC/2A.
-Các trang thiết bị gây ra sai số trong quá trình thực nghiệm.
1.5 Bố cục
-Chương 1: Tổng Quan
Chương này trình bày vấn đề lý do chọn đề tài, mục tiêu, nội dung nghiên cứu và bố cục
đồ án.
-Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết.
Hệ thống lại những kiến thức nền cơ bản.
-Chương 3: Thiết Kế và Tính Toán.
Đưa ra phương án thiết kế, dựa vào những kiến thức nền tảng và kiến thức đã được học.
-Chương 4: Xây dựng mô hình và mô phỏng.
Làm khung mô hình, gia công mạch in, hàn linh kiện và kiểm tra mạch.
Ghi chương trình và chạy mô phỏng ,đo dạng sóng ngõ ra.
-Chương 5: Kết Quả, Nhận Xét và Đánh Giá
Trình bài kết quả trên mô phỏng và thực nghiệm từ đó đưa ra nhận xét và đánh giá.
-Chương 6: Kết luận và Hướng Phát Triển
Đưa ra kết luận cho đồ án, những điểm đã và chưa đạt được. Có hướng phát
triển cho đề tài.
-Tài liệu tham khảo
Dẫn chứng nguồn tài liệu tham khảo trong lúc thực hiện đồ án tốt nghiệp
Chương 1. TỔNG QUAN
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 6
Contents
Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu ................................................................................................................. 4
1.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.4 Giới hạn .................................................................................................................. 4
1.5 Bố cục ..................................................................................................................... 5
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 6
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về nghịch lưu áp
2.1.1 Giới thiệu tổng quát:
Bộ nghịch lưu là thiết bị chuyển đổi năng lượng từ nguồn một chiều không đổi sang
dạng năng lượng điện xoay chiều để cung cấp cho tải xoay chiều.
Nguồn một chiều cung cấp cho bộ nghịch lưu áp có tính chất nguồn điện áp và nguồn
cho bộ nghịch lưu dòng có tính chất là dòng điện. Các bộ nghịch lưu tương ứng được gọi
là bộ nghịch lưu áp nguồn áp và bộ nghịch lưu dòng nguồn dòng hay gọi tắt là bộ nghịch
lưu áp và bộ nghịch lưu dòng.
Trong trường hợp nguồn điện ở đầu vào và đại lượng ngõ ra không giống nhau, ví dụ
như bộ nghịch lưu cung cấp dòng điện xoay chiều từ nguồn điện áp một chiều, ta gọi chúng
là bộ nghịch lưu điều khiển dòng điện từ nguồn điện áp hoặc bộ nghịch lưu dòng nguồn
áp.
Các tải xoay chiều thường mang tính cảm kháng (ví dụ động cơ không đồng bộ, lò cảm
ứng), dòng điện qua các linh kiện không thể ngắt bằng quá trình chuyển mạch tự nhiên. Do
đó, bộ nghịch lưu thường chứa linh kiện đóng ngắt để có thể điều khiển quá trình ngắt dòng
điện.
Trong các trường hợp đặc biệt như mạch tải cộng hưởng, tải mang tính chất dung kháng
(động cơ đồng bộ kích từ dư), dòng qua các linh kiện có thể bị ngắt do quá trình chuyển
mạch tự nhiên phụ thuộc vào điện áp nguồn hoặc phụ thuộc vào điện áp mạch tải. Khi đó
linh kiện bán dẫn có thể chọn là thyristor (SCR).
2.1.2 Bộ nghịch lưu áp
Bộ nghịch lưu cung cấp và điều khiển điện áp xoay chiều ngõ ra. Nguồn điện áp một
chiều có thể ở dạng đơn giản như acquy, pin điện hoặc ở dạng phức tạp gồm điện áp xoay
chiều được chỉnh lưu và lọc phẳng.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 7
Linh kiện trong bộ nghịch lưu có khả năng kích đóng hay ngắt dòng điện đi qua nó tức
là đóng vai trò như một công tắc. Trong các ứng dụng công suất vừa và nhỏ có thể sử dụng
transistor BJT, MOSFET, IGBT làm công tắc. Ở các ứng dụng có công suất lớn có thể sử
dụng GTO, IGCT hoặc SCR kết hợp với bộ chuyển mạch.
Các hệ thống phát điện tái tạo cho ra các nguồn điện sơ cấp khác nhau, phụ thuộc vào
điều kiện làm việc, yêu cầu trong quá trình vận hành. Do đó cần thiết phải có thiết bị biến
đổi điện tử công suất để cho phép truyền tải bằng phần tử phi tiếp điểm có khả năng điều
khiển được, khi ghép nối với lưới hoặc phụ tải.
2.1.3 Các dạng cấu trúc cơ bản của bộ nghịch lưu áp đa bậc
Có 3 dạng thường được sử dụng trong bộ nghịch lưu áp đa bậc:
➢ Dạng diode kẹp NPC (Neutral Point Clamped Multilevel Inverter).
➢ Dạng dùng tụ thay đổi (Flying Capacitor Multilevel Inverter).
➢ Dạng ghép tầng (Cascade inverter).
2.1.3.1 Dạng diode kẹp NPC (Neutral Point Clamped Multilevel Inverter)
Hình 2.1: Cấu hình bộ nghịch lưu ba pha ba bậc dạng NPC
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 8
Phù hợp cho các cấu hình có nguồn DC tạo nên từ hệ thống điện AC. Bộ nghịch lưu ba
pha ba bậc chứa cặp diode kẹp có một mạch nguồn DC được phân chia thành hai cấp điện
áp nhỏ hơn nhờ có hai tụ điện mắc nối tiếp nhau.
Nguyên lý hoạt động:
Để Vo = Vdc/2, các khóa S1x, S2x dẫn, các khóa còn lại không dẫn.
Để Vo = 0 , khóa S2x, S3x dẫn.
Để Vo = -Vdc/2, các khóa S3x, S4x dẫn, các khóa còn lại không dẫn.
Ưu điểm Khuyết điểm
_ Dạng sóng điện áp được cải tiến so với
dạng trên linh kiện.sóng ở cấu hình truyền
thống.
_ Giảm sốc điện áp.
_ Khi bộ nghịch lưu có số bậc từ 3 trở lên
thì mức độ chịu được gai áp trên các diode
không đều.
_ Cân bằng áp giữa các nguồn DC phức
tạp.
Bảng 2.1: Ưu nhược dạng diode kẹp NPC
2.1.3.2 Dạng dùng tụ thay đổi (Flying Capacitor Multilevel Inverter)
Hình 2.2: Cấu hình bộ nghịch lưu ba pha ba bậc dạng tụ kẹp
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 9
Nguyên lý hoạt động:
Để Vo = Vdc/2, các khóa S1x, S2x dẫn, các khóa còn lại không dẫn
Để Vo = 0 , khóa S2x, S3x dẫn.
Để Vo = -Vdc/2, các khóa S3x, S4x dẫn, các khóa còn lại không dẫn.
Ưu điểm Khuyết điểm
_ Khi tần số tăng cao thì không cần dùng
bộ lọc
_ Có thể điều khiển được công suất tác
dụng cũng như công suất phản kháng và
phân bố công suất.
_ Sử dụng số lượng lớn tụ công suất làm
tăng giá thành, giảm độ tin cậy.
_ Khi số bậc của bộ nghịch lưu tăng, việc
điều khiển cấu hình trở nên phức tạp.
Bảng 2.2: Ưu nhược dạng dùng tụ thay đổi
2.1.3.3 Dạng ghép tầng (Cascade inverter)
Hình 2.3: Cấu hình bộ nghịch lưu ba pha ba bậc dạng cascade
Phù hợp cho cấu hình sử dụng nguồn DC có sẵn, ví dụ dưới dạng bình acquy, pin. Bộ
nghịch lưu ba pha ba bậc dạng cascade gồm bộ nghịch lưu áp cầu một pha, các bộ nghịch
lưu áp dạng cầu một pha này có các nguồn DC riêng.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 10
Nguyên lý hoạt động:
Quy tắc kích đóng đối nghịch: cặp công tắc trên cùng một nhánh không được kích đóng
đồng thời, tức là hai công tắc trên cùng một nhánh luôn ở trạng thái một được kích đóng
và một được kích ngắt. Trạng thái cả hai cùng kích đóng trên cùng một nhánh (Trạng thái
ngắn mạch) không được phép xãy ra.
Để Vo = Vdc, các khóa S1x, S3x dẫn, các khóa còn lại không dẫn.
Để Vo = 0 , khóa S2x, S3x dẫn hoặc khóa S1x, S4x dẫn.
Để Vo = -Vdc, các khóa S2x, S4x dẫn, các khóa còn lại không dẫn.
Ưu điểm Khuyết điểm
_ Tần số đóng cắt giảm hơn cấu hình
NPC.
_ Giảm điện áp đặt trên các linh kiện.
_ Số linh kiện sử dụng trong cấu hình
nhiều.
Bảng 2.3: Ưu nhược dạng ghép tầng
Các cấu hình nghịch lưu ba pha ba bậc ở trên sử dụng nhiều tụ điện và diode. Việc sử
dụng nhiều tụ điện và diode làm cho giá thành của bộ nghịch lưu tăng cao,kích thước tăng,
độ tin cậy giảm. Để khắc phục nhược điểm này, người ta sử dụng bộ nghịch lưu ba pha ba
bậc NPC.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 11
2.2. Giới thiệu nghịch lưu ba pha nguồn Z ba pha NPC
2.2.1 Giới thiệu nghịch lưu ba pha nguồn Z ba pha NPC
Hình 2.1: Cấu hình bộ nghịch lưu ba pha ba bậc NPC
Phù hợp cho các cấu hình có nguồn DC tạo nên từ hệ thống điện AC. Bộ nghịch lưu ba pha
ba bậc chứa cặp diode kẹp có một mạch nguồn DC được phân chia thành hai cấp điện áp
nhỏ hơn nhờ có hai tụ điện mắc nối tiếp nhau.
Ưu điểm Khuyết điểm
_ Dạng sóng điện áp được cải tiến so với
dạng trên linh kiện.sóng ở cấu hình truyền
thống.
_ Giảm sốc điện áp.
_ Khi bộ nghịch lưu có số bậc từ 3 trở lên
thì mức độ chịu được gai áp trên các diode
không đều.
_ Cân bằng áp giữa các nguồn DC phức
tạp.
Bảng 2.4: Ưu nhược dạng diode kẹp NPC
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 12
Bộ nghịch lưu ba pha ba bậc cấu hình NPC vẫn còn tồn tại những nhược điểm sau :
- Việc sử dụng nhiều khóa công suất bán dẫn làm ảnh hưởng đến độ tin cậy của toàn hệ
thống. Các linh kiện bán dẫn như IGBT và MOSFET rất dễ bị hư hỏng (Bị hở mạch hoặc
ngắn mạch) [6].
- Vì không được trang bị, thiết kế dự phòng, nên khi có sự cố xãy ra, toàn bộ hệ thống
bị đình trệ, gián đoạn. Trong nhiều lĩnh vực như quân sự, y tế, tài chính đòi hỏi rất cao về
độ tin cậy của hệ thống, việc xảy ra lỗi trong hệ thống điện sẽ dẫn đến tổn thất rất lớn về
tài sản cũng như ảnh hưởng đến tính mạng con người.
Để khắc phục những nhược điểm trên, đề tài này sẽ nghiên cứu bộ nghịch lưu nguồn Z –
NPC và xử lý lỗi.Do đó, đề tài này đề xuất bộ nghịch lưu ba pha ba bậc NPC kết hợp giải
thuật xử lý lỗi để khắc phục những nhược điểm kể trên. Chúng ta tập trung vào tìm hiểu và
phân tích hoạt động của bộ nghịch lưu ba pha ba bậc cấu hình NPC và đề xuất giải thuật
điều khiển xử lý lỗi.
2.2.2 Nguyên lý hoạt động
Về cơ bản mạch nghịch lưu 3 pha 3 bậc NPC hoạt động sẽ có 3 mức trạng thái
➢ Để Vo = Vdc/2, các khóa S1x, S2x dẫn, các khóa còn lại không dẫn.
➢ Để Vo = 0 , khóa S2x, S3x dẫn.
➢ Để Vo = -Vdc/2, các khóa S3x, S4x dẫn, các khóa còn lại không dẫn.
2.3 Giới thiệu về nghịch lưu nguồn Z ba pha NPC
2.3.1 Giới thiệu
Nghịch lưu sử dụng trong ứng dụng hiện nay phân làm hai loại cơ bản: Nghịch lưu
nguồn áp - NLNA, nghịch lưu nguồn dòng - NLND. Trong đó, nghịch lưu nguồn áp được
sử dụng phổ biến và có đặc điểm sau: đầu vào nghịch lưu áp phải có tụ điện dung lượng
lớn, điện áp đầu ra nghịch lưu bị giới hạn bởi điện áp một chiều và không cho phép ngắn
mạch đầu ra, do đó xuất hiện thời gian chết deadtime trong mỗi nhánh van mạch nghịch
lưu là nguyên nhân gây nhiễu điện từ EMI trong hệ thống.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 13
Nghịch lưu nguồn dòng sử dụng trong ứng dụng có công suất lớn và có đặt điểm sau:
Đầu vào NLND phải có điện cảm giá trị lớn và cần có bộ điều chỉnh để duy trì dòng điện
không đổi, điện áp ra của NLND lớn hơn điện áp đầu vào và không cho phép làm việc hở
mạch. Như vậy, cả hai cấu hình NLNA và NLND chỉ có thể thực hiện chức năng tăng áp
hoặc giảm áp.
Hệ thống phát điện bằng pin năng lượng mặt trời đang dần dần được ứng dụng vào
trong đời sống hàng ngày. Nhưng ngõ ra của nó là một nguồn DC có điện áp thấp nên
chúng ta cấn có một bộ nghịch vừa có thể chuyển đổi DC/AC vừa có thể tăng điện áp ngõ
ra để phù hợp với thiết bị sinh hoạt trong hộ gia đình, chung cư, nhà xưởng, hay hòa vào
điện lưới quốc gia theo giá trị mong muốn. Do đó, nghịch lưu NPC đã mở ra triển vọng
ứng dụng cho các hệ phát điện như phân tán như: pin năng lượng mặt trời, fuel cell, sức
gióthích hợp trong lưới điện.
Với đặc điểm cấu trúc mạch động lực đồng nhất không có sự phân biệt rõ các tầng biến
đổi công suất. Vì vậy, thiết kế một cấu trúc điều khiển nghịch lưu NPC đặt ra nhiều vấn đề
cần giải quyết. Do đó, đề tài đi nghiên cứu thiết kế cấu trúc điều khiển nghịch lưu NPC
hướng đến hai ứng dụng cụ thể cho hệ phát điện sử dụng pin năng lượng mặt trời và hệ
phát điện sử dụng sức gió.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 14
2.3.2 Nguyên lí làm việc nghịch lưu nguồn Z ba pha NPC
Hình 2.5: Mạch nguyên lý toàn mạch
Mạch nghịch lưu ba pha nguồn Z hoạt động dựa vào trạng thái ngắn mạch để tăng điện áp
đầu ra so với điện áp vào, đó là điểm mới của mạch nghịch lưu nguồn Z so với mạch nghịch
lưu truyền thống.
Hoạt động chính của mạch nghịch lưu Nguồn Z – NPC bao gồm 2 trạng thái tạm gọi là
trạng thái “ngắn mạch” và trạng thái “không ngắn mạch”.
➢ Xét trạng thái ngắn mạch và không ngắn mạch:
Ở mạch nghịch lưu truyền thống thì trạng thái ngắn mạch là trường hợp cấm, vì sẽ làm
hỏng các linh kiện điện tử công suất trong mạch. Trong mạch nghịch lưu nguồn Z thì trạng
thái ngắn mạch là nét đặc trưng cho mạch, ở trạng thái ngắn mạch thì các cuộn cảm sẽ được
nạp năng lượng từ các tụ điện. Dòng điện của tải trở cảm sẽ được duy trì bởi các Diode
mắc song song với các IGBT. Để hiểu rõ hơn các trạng thái hoạt động của mạch ta xét bảng
trạng thái trong trường hợp ngắn mạch của mạch nghịch lưu nguồn Z – NPC.
Trạng thái IGBT Vout
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH 15
Không ngắn mạch S1x,S2x Vdc/2
Không ngắn mạch S2x,S3x 0
Không ngắn mạch S3x,S4x -Vdc/2
Ngắn mạch S1x,S2x,S3x,S4x 0
Bảng 2.5: Trạng thái ngắn mạch
Sau trạng thái ngắn mạch sẽ trở về lại trạng thái bình thường, khi đó các cuộn cảm xả năng
lượng lên mạch nghịch lưu, đồng thời khi đó có điện áp của nguồn