Đề tài Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Kiểm toán ñóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát hành BCTC có chất lượng cao. Tuy nhiên, vụ phá sản của Tập ñoàn Năng lượng Enron, một trong những tập ñoàn năng lượng hàng ñầucủa Hoa Kỳ năm 2001, liên quan ñến sự sụp ñổ của Hãng Kiểm toán hàng ñầu thế giới Arthur Andersen năm 2002, ñã làm tăng lên sự lo ngại về chất lượng kiểm toán. Tiếp sau ñó là hàng loạt các bê bối khác về chất lượng kiểm toán của các CTKT ñộc lập ñã ñược phanh phui, liên quan ñến việcñưa ra ý kiến không xác ñáng về BCTC như vụ phá sản của tập ñoàn Worldcom hay Kmart. Tại Việt Nam, sự kiện của Công ty Cổ phần Bông BạchTuyết năm 2008 ñã trở thành tâm ñiểm của TTCK Việt Nam khi những câu chuyện lãi lỗ trên BCTC năm 2005 và năm 2006 mặc dù ñã ñược kiểm toán vẫn gây nhiều tranh cãi. Các trường hợp khác liên quan ñến ñộ tin cậy của thông tin trên các BCTC dù ñã ñược kiểm toán cũng khiến nhiềunhà ñầu tư phải gánh chịu những tổn thất kinh tế. BCTC của các DNNY trên TTCK nhận ñược quan tâm từ nhiều nhóm ñối tượng khác nhau và khá phức tạp, trong ñó, nhómquan tâm phổ biến và nhạy cảm nhất ñối với các BCTC là các nhà ñầu tư. BCTC nhiều khả năng có thể bị xuyên tạc vì lợi ích của các nhà quản lý doanh nghiệp và những người lập BCTC mà không phải vì mục ñích của các nhà ñầu tư. KTV và các công ty kiểm toán ñộc lập có trách nhiệm ñảm bảo ñộ tin cậy của các BCTC. Khả năng ñảm bảo này của KTV thể hiện chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán không dễ dàng ñánh giá và nhận biết. Các thước ño kết quả kiểm toán có thể cho biết chấtlượng dịch vụ kiểm toán nhưng lại không cho biết nhân tố nào khiến chochất lượng ñạt ñược như vậy và quan trọng hơn là không cho biết cơ sở ñể nâng cao chất lượng kiểm toán. Do vậy, ñề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” phản ánh tính cấp thiết, làm sáng tỏ vấn ñề ñược quan tâm

pdf12 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1859 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán Báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ðề tài nghiên cứu Kiểm toán ñóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát hành BCTC có chất lượng cao. Tuy nhiên, vụ phá sản của Tập ñoàn Năng lượng Enron, một trong những tập ñoàn năng lượng hàng ñầu của Hoa Kỳ năm 2001, liên quan ñến sự sụp ñổ của Hãng Kiểm toán hàng ñầu thế giới Arthur Andersen năm 2002, ñã làm tăng lên sự lo ngại về chất lượng kiểm toán. Tiếp sau ñó là hàng loạt các bê bối khác về chất lượng kiểm toán của các CTKT ñộc lập ñã ñược phanh phui, liên quan ñến việc ñưa ra ý kiến không xác ñáng về BCTC như vụ phá sản của tập ñoàn Worldcom hay Kmart. Tại Việt Nam, sự kiện của Công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết năm 2008 ñã trở thành tâm ñiểm của TTCK Việt Nam khi những câu chuyện lãi lỗ trên BCTC năm 2005 và năm 2006 mặc dù ñã ñược kiểm toán vẫn gây nhiều tranh cãi. Các trường hợp khác liên quan ñến ñộ tin cậy của thông tin trên các BCTC dù ñã ñược kiểm toán cũng khiến nhiều nhà ñầu tư phải gánh chịu những tổn thất kinh tế. BCTC của các DNNY trên TTCK nhận ñược quan tâm từ nhiều nhóm ñối tượng khác nhau và khá phức tạp, trong ñó, nhóm quan tâm phổ biến và nhạy cảm nhất ñối với các BCTC là các nhà ñầu tư. BCTC nhiều khả năng có thể bị xuyên tạc vì lợi ích của các nhà quản lý doanh nghiệp và những người lập BCTC mà không phải vì mục ñích của các nhà ñầu tư. KTV và các công ty kiểm toán ñộc lập có trách nhiệm ñảm bảo ñộ tin cậy của các BCTC. Khả năng ñảm bảo này của KTV thể hiện chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, chất lượng kiểm toán không dễ dàng ñánh giá và nhận biết. Các thước ño kết quả kiểm toán có thể cho biết chất lượng dịch vụ kiểm toán nhưng lại không cho biết nhân tố nào khiến cho chất lượng ñạt ñược như vậy và quan trọng hơn là không cho biết cơ sở ñể nâng cao chất lượng kiểm toán. Do vậy, ñề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” phản ánh tính cấp thiết, làm sáng tỏ vấn ñề ñược quan tâm. 2 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước Những phương pháp nghiên cứu ñã ñược áp dụng Câu hỏi và kết quả nghiên cứu Câu hỏi cũng như kết quả ñạt ñược qua các nghiên cứu tập trung vào vấn ñề chính, ñó là ðánh giá nhận thức của ñối tượng khảo sát về mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán, xác ñịnh ñược các nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán, thang ño ñánh giá thường là 5 hoặc 7, từ Rất thấp ñến Rất cao. ðại diện là các nghiên cứu của Schroeder và cộng sự (1986); Carcello và cộng sự (1992), Aldhizer và cộng sự (1995); Warming-Rasmussen and Jensen (1998); Chen và cộng sự (2001); Augus Duff (2004); Kym Boon (2007), Kym Boon và cộng sự (2008). 3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của ðề tài Mục tiêu tổng quát của ñề tài là xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán và ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của từng nhân tố ñến chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY trên TTCK ở Việt Nam hiện nay, làm cơ sở ñề xuất các giải pháp cần tập trung. Câu hỏi nghiên cứu: ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu trên, các câu hỏi nghiên cứu ñược ñưa ra tương xứng (khung nghiên cứu). 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài ðề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam do các công ty kiểm toán ñộc lập thực hiện. ðNY ñược nghiên cứu trong ðề tài là loại hình công ty cổ phần có chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu) ñược niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu của ðề tài - Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin: Từ các nguồn tài liệu sẵn có trong nước và quốc tế (chủ yếu từ quốc tế), qua ñó, kết hợp với 3 phân tích thực trạng tại Việt Nam ñể xác ñịnh các nhân tố/tiêu chí ño lường nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của các DNNY trên TTCK Việt Nam. - Phương pháp ñiều tra (khảo sát, phỏng vấn, quan sát) Dựa trên hệ thống nhân tố ñã ñược xác ñịnh về mặt lý thuyết, tác giả thiết kế Bảng câu hỏi ñể khảo sát các KTV, thuộc các công ty kiểm toán ñộc lập ñược chấp thuận kiểm toán DNNY, về mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố (qua các tiêu chí ño lường nhân tố) tới chất lượng kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK Việt Nam hiện nay. Thực hiện phỏng vấn trực tiếp một số chuyên gia là ñại diện nhà quản lý, lãnh ñạo công ty kiểm toán, ñại diện nhà ñầu tư tổ chức trong việc thảo luận kết quả khảo sát, ñồng thời kết hợp quan sát các dữ liệu thứ cấp ñể làm rõ hơn kết quả khảo sát và là cơ sở ñề xuất các giải pháp liên quan. - Phương pháp xử lý dữ liệu: Sau khi có kết quả khảo sát, tác giả xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS 18, phân tích ñộ tin cậy của các nhân tố cũng như các tiêu chí ño lường nhân tố, ñồng thời áp dụng phương pháp thống kê mô tả ñể tổng hợp, so sánh nhằm lượng hóa mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Nguồn dữ liệu gồm dữ liệu sơ cấp; dữ liệu thứ cấp. 6. Những ñóng góp mới của ðề tài - Xét về lý luận, ðề tài tổng hợp lý luận theo hướng ñi sâu vào hệ thống hóa các nhân tố (tiêu chí ño lường nhân tố) ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY. - Xét về thực tiễn, ðề tài nghiên cứu ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam, dưới góc nhìn của KTV, qua ñó ñề xuất các giải pháp trọng tâm phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam. 4 7. Khung nghiên cứu và kết cấu của ðề tài Ngoài Mở ñầu và Kết luận, Luận án ñược thiết kế bao gồm 4 chương thể hiện ở Sơ ñồ Khung nghiên cứu của Luận án dưới ñây: Chương 4: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Chương 2: Phân tích thực trạng với việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 1: Những nhân tố nào, cũng như tiêu chí nào ño lường nhân tố, ñược xác ñịnh là có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm yết trên TTCK tại Việt Nam hiện nay? Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 2: Nhân tố nào ñược ñánh giá là có mức ñộ ảnh hưởng quan trọng nhất, cũng như thứ tự mức ñộ ảnh hưởng của từng nhân tố, tới chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay? Chương 3: Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 3: Giải pháp nào cần ñược chú trọng nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam? 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1.1. Thị trường chứng khoán và doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ðặc ñiểm TTCK, ñặc ñiểm doanh nghiệp niêm yết chi phối ñặc ñiểm BCTC của doanh nghiệp niêm yết, qua ñó cho thấy sự cần thiết, cũng như vai trò quan trọng của kiểm toán ñộc lập ñối với ñộ tin cậy của các thông tin trên BCTC, góp phần vào sự minh bạch của TTCK và bảo vệ nhà ñầu tư. Những nội dung dưới ñây nhằm làm rõ cơ sở lý thuyết về TTCK, doanh nghiệp niêm yết và BCTC của doanh nghiệp niêm yết dưới góc nhìn kiểm toán. 1.1.1. Thị trường chứng khoán 1.1.1.1. Lịch sử hình thành thị trường chứng khoán Lịch sử TTCK gắn liền với nền kinh tế hàng hóa. Ở Châu Âu, TTCK xuất hiện từ ñầu thế kỷ thứ XVI. ðến nay, TTCK trở thành thị trường tài chính bậc cao, phát triển mạnh và luôn có sức hấp dẫn ñối với các NðT ở cả các quốc gia ñang phát triển và ñã phát triển. 1.1.1.2. Khái niệm thị trường chứng khoán TTCK là một thị trường có tổ chức, nơi diễn ra các hoạt ñộng mua bán các loại chứng khoán của các DNNY trên thị trường. TTCK là thị trường tài chính bậc cao, nơi mà các NðT luôn cần có các thông tin tài chính minh bạch ñể ra các quyết ñịnh kinh tế của 6 mình và họ có thể chịu thiệt hại rất nặng nề nếu như các thông tin tài chính mà họ dựa vào ñó ñể ra quyết ñịnh không ñảm bảo ñộ tin cậy. 1.1.1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán Chức năng của TTCK thể hiện vai trò của TTCK ñối với nền kinh tế, cụ thể: Huy ñộng vốn; Khuyến khích tiết kiệm và ñầu tư; Công cụ di chuyển ñầu tư; Khuyến khích cạnh tranh; Phản ánh sức khỏe của nền kinh tế; Công cụ hội nhập vào nền kinh tế thế giới. 1.1.1.4. Phân loại thị trường chứng khoán Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, như: quá trình lưu thông chứng khoán, phương thức giao dịch, kỳ hạn giao dịch, TTCK ñược phân loại khác nhau. 1.1.1.5. ðặc ñiểm của thị trường chứng khoán 3 ñặc ñiểm cơ bản của TTCK ñã tạo nên tính hấp dẫn của thị trường và thu hút cộng ñồng các NðT cá nhân cũng như tổ chức, tuy nhiên, tính minh bạch của thông tin trên TTCK, trong ñó cần vai trò của kiểm toán ñối với ñộ tin cậy của thông tin, là một vấn ñề ñược quan tâm hàng ñầu góp phần bảo vệ NðT. 1.1.1.6. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán Chủ thể phổ biến nhất tạo nên sự sôi ñộng của TTCK chính là các công ty cổ phần và NðT. Công ty cổ phần là chủ thể phát hành và niêm yết cổ phiếu- nguồn hàng hóa quan trọng và có khối lượng áp ñảo trên TTCK và các NðT- người thực hiện giao dịch mua bán trên TTCK. 1.1.2. Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán 1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp niêm yết DNNY là tổ chức niêm yết trên TTCK, là công ty cổ phần (thuộc ñơn vị có lợi ích công chúng) có ñủ ñiều kiện về vốn, hoạt ñộng kinh doanh, khả năng tài chính, số cổ ñông hoặc số người sở hữu và ñược niêm yết trên TTCK (Sở GDCK hoặc Trung tâm GDCK). 7 1.1.2.2. ðặc ñiểm của doanh nghiệp niêm yết 5 ñặc ñiểm cơ bản của DNNY ñã ñược phân tích dưới góc nhìn của kiểm toán viên và NðT có ảnh hưởng tới ñặc ñiểm BCTC của DNNY mang ñặc trưng của công ty cổ phần, ñối tượng sở hữu (cổ ñông), lĩnh vực ngành nghề, qui mô và tính chất nghiệp vụ, ñồng thời chịu sự quản lý chặt chẽ bởi hệ thống pháp luật. 1.1.3. ðặc ñiểm báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết Thứ nhất, BCTC DNNY ñòi hỏi ñộ tin cậy cao và rất nhạy cảm; Thứ hai, BCTC theo dõi và phản ánh nhiều chỉ tiêu ñặc thù; Thứ ba, BCTC phản ánh khối lượng nghiệp vụ lớn và phức tạp; Thứ tư, BCTC của DNNY phải tuân thủ các qui ñịnh khắt khe hơn của TTCK, trong ñó có yêu cầu bắt buộc phải kiểm toán. 1.2. Kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết 1.2.1. Khái niệm và phân loại kiểm toán 1.2.1.1. Khái niệm kiểm toán Kiểm toán ñộc lập ñối với BCTC của DNNY là việc KTV thuộc các công ty kiểm toán ñộc lập ñáp ứng các yêu cầu kiểm toán DNNY, kiểm tra và ñưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý xét trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC doanh nghiệp niêm yết. 1.2.1.2. Phân loại kiểm toán Kiểm toán ñược phân loại theo chức năng, chủ thể và tính chất bắt buộc, cho thấy ưu, nhược ñiểm của từng loại hình kiểm toán. Kiểm toán ñộc lập ñối với BCTC DNNY trên TTCK là hình thức kiểm toán bắt buộc do KTV và CTKT ñộc lập thực hiện. 1.2.2. Vai trò của kiểm toán ñộc lập ñối với báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết: Kiểm toán BCTC DNNY giúp tăng ñộ tin cậy của thông tin trên BCTC và tính minh bạch của TTCK; nhằm bảo vệ NðT và các ñối tượng có 8 lợi ích từ kết quả kiểm toán; giúp các DNNY nâng cao trình ñộ quản lý và uy tín; giúp các cơ quan chức năng ñề ra các văn bản luật phù hợp. 1.2.3. Các loại báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán 1.2.3.1. Quy trình kiểm toán BCTC các DNNY trên TTCK Qui trình kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK ñảm bảo tuân thủ qui trình kiểm toán chung. 1.2.3.2. Các loại báo cáo kiểm toán BCTC DNNY trên TTCK BCKiT có các dạng ý kiến gồm Ý kiến chấp nhận toàn phần và Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần: (i) Ý kiến ngoại trừ; (ii) Ý kiến kiểm toán trái ngược; (iii) Ý kiến từ chối ñưa ra ý kiến. Trong các loại ý kiến kiểm toán, ý kiến chấp nhận toàn phần ñược DNNY và NðT trên TTCK mong ñợi nhất. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết 1.3.1. ðối tượng quan tâm tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp niêm yết Các nghiên cứu về chất lượng kiểm toán cũng cho thấy, chất lượng kiểm toán BCTC nhận ñược sự quan tâm bởi nhiều ñối tượng, ñặc biệt là nhà ñầu tư tổ chức (công ty chứng khoán, các quĩ ñầu tư…) và nhà ñầu tư cá nhân (thuộc mọi tầng lớp dân cư trong xã hội). ðây là nhóm quan tâm mang tính ñặc trưng nhất trên TTCK tới chất lượng kiểm toán. Nhóm này thường phải ñối mặt với rủi ro từ các BCTC thiếu tin cậy, do vậy luôn mong muốn nhận ñược BCTC và BCKiT có chất lượng từ phía KTV/CTKT- là cơ sở cho các quyết ñịnh ñầu tư của mình và họ có quyền kiện KTV/CTKT nếu các BCTC 9 ñã ñược kiểm toán còn chứa ñựng cái sai phạm trọng yếu gây thiệt hại cho các quyết ñịnh ñầu tư của họ. 1.3.2. Quan ñiểm chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp niêm yết ðến nay, tổng hợp từ các nghiên từ nước ngoài, có hai quan ñiểm chính về chất lượng kiểm toán ñộc lập ñối với BCTC, ñược hình thành từ quan ñiểm thực hành, nhằm thỏa mãn ñối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán và quan ñiểm khoa học về kiểm toán, là khả năng phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trên các BCTC ñược kiểm toán. ðánh giá chất lượng kiểm toán theo mức ñộ thỏa mãn của ñối tượng sử dụng là không hoàn toàn ñơn giản, vì người sử dụng kết quả kiểm toán không thể quan sát một cách trực tiếp hoạt ñộng kiểm toán. Vì thế, ñể ñánh giá chất lượng kiểm toán, các nhà nghiên cứu thường ñánh giá khả năng phát hiện và báo cáo về các sai sót trọng yếu của các KTV thông qua việc xác ñịnh và ño lường các nhân tố ảnh hưởng ñến chúng. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Sơ ñồ dưới ñây cho thấy, các kết quả nghiên cứu là có sự khác nhau về mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố, tuy nhiên hệ thống lại, có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY. Nội dung chi tiết các nhân tố/nhóm nhân tố qua các nghiên cứu ñược làm rõ như sau: 10 Sơ ñồ Các nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán BCTC của doanh nghiệp niêm yết Chuyên nghiệp Nhóm nhân tố bên ngoài Môi trường pháp lý Khách hàng kiểm toán (DNNY) Nhân tố bên ngoài khác Nhóm nhân tố thuộc về Công ty kiểm toán Giá phí kiểm toán Qui mô công ty Phương pháp kiểm toán Hệ thống kiểm soát chất lượng Nhân tố khác Nhóm nhân tố thuộc về KTV/nhóm kiểm toán Mức ñộ chuyên sâu Kinh nghiệm Trình ñộ ðộc lập Ý thức tuân thủ chuẩn mực Thái ñộ thận trọng Nhân tố khác 11 1.3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về kiểm toán viên/Nhóm kiểm toán Nhân tố thứ nhất: Mức ñộ chuyên sâu (Chuyên sâu- Industry Expertise): Với vai trò ñặc trưng riêng của kiểm toán trên TTCK, nhân tố chuyên sâu thường ñược ñòi hỏi cao hơn và có mức ñộ ảnh hưởng quan trọng hơn tới chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY do tính chất phức tạp của BCTC của DNNY, cũng như số lượng và trình ñộ ñối tượng quan tâm tới các BCTC ñã ñược kiểm toán sẽ làm tăng rủi ro kiểm toán. Nhân tố thứ hai: Kinh nghiệm của KTV/nhóm kiểm toán ñối với khách hàng (Kinh nghiệm- Council Experience): ðặc trưng của BCTC DNNY trên TTCK khiến cho rủi ro kiểm toán BCTC của DNNY thường cao hơn so với doanh nghiệp không niêm yết, do vậy, tương tự như ñối với nhân tố chuyên sâu, nhân tố kinh nghiệm cũng ảnh hưởng cao tới chất lượng kiểm toán, do vậy, ñối với các cuộc kiểm toán phức tạp, rủi ro cao nên ñược giao cho các KTV/nhóm kiểm toán có nhiều kinh nghiệm thực hiện. Nhân tố thứ ba: Năng lực nghề nghiệp (Trình ñộ-Technical Competence): Nhân tố trình ñộ ñược coi như yêu cầu tối thiểu ñối với KTV/nhóm KT khi ñược giao thực hiện một cuộc kiểm toán BCTC tại khách hàng nói chung cũng như khách hàng là DNNY nói riêng.. Nhân tố thứ tư: Tuân thủ tính ñộc lập (ðộc lập- Independence): Các nghiên cứu ñều khẳng ñịnh, KTV/nhóm kiểm toán ñộc lập với khách hàng nghĩa là sẽ có khả năng cung cấp một cuộc kiểm toán có chất lượng cao hơn. Nhất là ñối với với việc ñảm bảo chất lượng kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp có lợi ích công chúng (trong ñó có DNNY trên TTCK), tuân thủ tính ñộc lập càng trở nên quan trọng, nếu không, các sai phạm trọng yếu trên các BCTC của DNNY dù ñã ñược KTV phát hiện, nhưng có thể không ñược báo cáo do thông ñồng với khách hàng, hoặc phục vụ lợi ích nhóm cổ ñông hay cá nhân của KTV/CTKT. Nhân tố thứ năm: Ý thức tuân thủ chuẩn mực ñạo ñức nghề nghiệp (Chuẩn mức ñạo ñức- Ethical Standards): Các KTV/nhóm KT của các CTKT ñáp ứng các tiêu chuẩn ñạo ñức cao nghĩa là thực hiện kiểm 12 toán với chất lượng cao, vì họ có khả năng phát hiện và báo cáo các lỗi và các vấn ñề bất thường mà họ phát hiện ñược, và ít có khả năng thỏa hiệp trong quá trình kiểm toán. Nhân tố thứ sáu: Thái ñộ thận trọng (Due Care): Do mức ñộ ảnh hưởng rộng lớn của chất lượng kiểm toán BCTC của DNNY tới các NðT trên TTCK, thái ñộ thận trọng của KTV ñược ñánh giá là nhân tố quan trọng, nhất là sự thận trọng của KTV trong các cuộc kiểm toán BCTC chứa ñựng nhiều các khoản ước tính kế toán, hay khi có nghi ngờ về tính hoạt ñộng liên tục của DNNY, hơn nữa mức ñộ rủi ro kiểm toán BCTC DNNY thường là cao hơn, dẫn ñến KTV cần thận trọng hơn khi xác ñịnh mức sai sót ñược coi là trọng yếu. Nhân tố thứ bảy: Tính chuyên nghiệp của KTV/nhóm kiểm toán (Chuyên nghiệp- field work conduct): Mặc dù nhân tố Chuyên nghiệp thường không ñược ñánh giá là nhân tố quan trọng nhất trong các nghiên cứu, tuy nhiên, ñối với cuộc kiểm toán BCTC DNNY việc bảo ñảm tính chuyên nghiệp cần ñược chú trọng do công việc kiểm toán ñối với BCTC DNNY ñòi hỏi áp lực và chuyên môn cao. Nhóm nhân tố khác thuộc KTV/nhóm kiểm toán (Other factors). 1.3.3.2. Nhóm nhân tố thuộc công ty kiểm toán Nhân tố thứ nhất, Giá phí kiểm toán (Audit fee): TTCK ñòi hỏi chất lượng kiểm toán cao hơn, trong khi rủi ro kiểm toán cũng cao hơn, do ñó chi phí kiểm toán sẽ là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng kiểm toán, nhất là ñối với BCTC của DNNY. Nhân tố thứ hai, Qui mô công ty kiểm toán (Firm’ size): Hầu hết các nghiên cứu ñều cho thấy qui mô CTKT là nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán. Các DNNY trên TTCK cũng thường chấp nhận mức phí kiểm toán cao hơn ñể mời KTV của CTKT lớn kiểm toán BCTC nhằm tăng uy tín của chính DNNY. Nhân tố thứ ba: Phương pháp kiểm toán (Audit Approach): ðối với kiểm toán BCTC của DNNY, do rủi ro kiểm toán cao hơn, nên cần có 13 một phương pháp kiểm toán hiệu quả nhằm hỗ trợ KTV thực hiện kiểm toán chuyên nghiệp hơn cũng như ñánh giá tốt hơn rủi ro của DNNY, do ñó nhân tố này ñược coi là nhân tố quan trọng ảnh hưởng ñến chất lượng kiểm toán BCTC nói chung cũng như của DNNY nói riêng. Nhân tố thứ tư: Hệ thống kiểm soát chất lượng nội bộ (Quality Control): Nhân tố này ở hầu hết các quốc gia ñều ñược coi trọng, ñược qui ñịnh bắt buộc thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán, ñược coi là một tiêu chí ñánh giá tiêu chuẩn CTKT ñủ ñiều kiện kiểm toán DNNY trên TTCK. Nhóm nhân tố khác thuộc CTKT. 1.3.3.3. Nhóm nhân tố bên ngoài: Các nhân tố bên ngoài thường mang ñặc trưng tùy từng quốc gia, gồm Môi trường pháp lý, DNNY, kiểm soát từ ngoài và khác. Kết luận Chương 1 Chương 1 ñã khái quát các vấn ñề lý luận chung nhất về TTCK, doanh nghiệp niêm yết, ñặc ñiểm BCTC của DNNY ảnh hưởng tới kiểm toán BCTC. Kết quả
Luận văn liên quan