Đối với các công ty trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽtrên 
toàn thếgiới hiện nay, đặc biệt là công ty đa quốc gia thì việc toàn cầu không còn 
là một lựa chọn nữa mà là một tất yếu. Mởrộng toàn cầu mang nhiều lợi ích to lớn 
cho công ty , giúp công tykhai thác và phát triển lợi thếcạnh tranh của mình. 
Những lợi ích đó tập trung vào các vấn đềcơbản như: Thu khoảng lợi lớn hơn từ
sựkhác biệt vềkỹnăng, chiến lược kinh doanh hợp lý hoặc cạnh tranh đặc biệt, 
nhận ra kinh tếvùng bằng sựphân tán tạo giá trịcho những địa phương mà công ty 
có thểthực hiện hiệu quảnhất,thu thập được những kinh nghiệm đểgiảm chi phí 
của việc tạo giá trị. 
Chưa bao giờtrong lịch sửthếgiới tinh thần phiêu lưu của các doanh nghiệp lại 
sống động và vươn xa nhưhiện nay. Thương mại thếgiới làm tăng doanh thu và 
lợi nhuận, đẩy mạnh uy tín doanh nghiệp, tạo việc làm và giúp đặt ra mức biến 
động theo mùa. Nhưng, khó khăn là ởchỗcác doanh nghiệp phải đưa ra những 
chiến lược kinh doanh quốc tếphù hợp với những nhu cầu phong phú và đa dạng 
của khách hàng trên toàn cầu cũng nhưsựthay đổi liên tục vềphong cách sống, thị
hiếu của họ, Chiến lược quyết định tương lai của doanh nghiệp hoặc là nó sẽmất 
đi vịtrí trên thịtrường vào tay các đối thủcạnh tranh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 58 trang
58 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5407 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu chiến lược kinh doanh quốc tếcủa tập đoàn Procter và Gamble (P&G), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH 
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING 
-----oOo----- 
TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ 
Đề tàii : Nghiên cứu chiến lược kinh doanh 
quốc tế của tập đoàn 
Procter & Gamble (P&G) 
TP HỒ CHÍ MINH, THÁNG 1 NĂM 2010 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế 
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 
2 |  
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3 
I/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA ................................................................. 4 
1.  Khái niệm: ......................................................................................................................................... 4 
2.  Đặc điểm hoạt động của các công ty đa quốc gia: .......................................................................... 4 
3.  Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia: .............................................................................. 4 
4. Các chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc gia: .............................................................. 5 
II/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY PROCTER & GAMBLE ................................................ 9 
1.  Lịch sử phát triển .............................................................................................................................. 9 
2.  Triết lý kinh doanh ‐ Mục đích ‐ Giá trị ‐ Nguyên tắc hoạt động: .................................................. 12 
3.  Cơ cấu tổ chức, quy mô và hệ thống chi nhánh ............................................................................ 14 
5.  Thành công đạt được ..................................................................................................................... 19 
III/ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY P&G .................... 21 
1.  Tìm kiếm thêm thị trường ‐ P&G áp dụng chiến lược quốc tế: .................................................... 22 
2.  “Khách hàng là chủ” ‐ P&G áp dụng chiến lược đa nội địa ............................................................ 27 
3.  Sáng tạo và cải tiến – P&G áp dụng chiến lược xuyên quốc gia: .................................................. 37 
IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ...................................................................................... 52 
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 53 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 54 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế 
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 
3 |  
LỜI MỞ ĐẦU 
Đối với các công ty trong điều kiện toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên 
toàn thế giới hiện nay, đặc biệt là công ty đa quốc gia thì việc toàn cầu không còn 
là một lựa chọn nữa mà là một tất yếu. Mở rộng toàn cầu mang nhiều lợi ích to lớn 
cho công ty , giúp công ty khai thác và phát triển lợi thế cạnh tranh của mình. 
Những lợi ích đó tập trung vào các vấn đề cơ bản như : Thu khoảng lợi lớn hơn từ 
sự khác biệt về kỹ năng, chiến lược kinh doanh hợp lý hoặc cạnh tranh đặc biệt, 
nhận ra kinh tế vùng bằng sự phân tán tạo giá trị cho những địa phương mà công ty 
có thể thực hiện hiệu quả nhất,thu thập được những kinh nghiệm để giảm chi phí 
của việc tạo giá trị. 
Chưa bao giờ trong lịch sử thế giới tinh thần phiêu lưu của các doanh nghiệp lại 
sống động và vươn xa như hiện nay. Thương mại thế giới làm tăng doanh thu và 
lợi nhuận, đẩy mạnh uy tín doanh nghiệp, tạo việc làm và giúp đặt ra mức biến 
động theo mùa. Nhưng, khó khăn là ở chỗ các doanh nghiệp phải đưa ra những 
chiến lược kinh doanh quốc tế phù hợp với những nhu cầu phong phú và đa dạng 
của khách hàng trên toàn cầu cũng như sự thay đổi liên tục về phong cách sống, thị 
hiếu của họ,… Chiến lược quyết định tương lai của doanh nghiệp hoặc là nó sẽ mất 
đi vị trí trên thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh. 
Để bắt kịp xu hướng kinh doanh toàn cầu, công ty P&G đã có sự thay đổi khôn 
ngoan về chiến lược kinh doanh quốc tế, từng bước tiếp cận các thị trường khác 
nhau và dần dần trở thành một trong những công ty đa quốc gia có tầm ảnh hưởng 
lớn đối với thị trường hàng tiêu dùng trên thế giới. 
Tập đoàn P&G xây dựng các chiến lược kinh doanh quốc tế dựa trên những cơ 
sở khác nhau dẫn đến sự thay đổi về cấu trúc tổ chức và các chức năng của công ty. 
Trong quá trình thực hiện mỗi chiến lược, công ty đã nhận thấy ưu cũng như nhược 
điểm của từng chiến lược thông qua những thành công đạt được và những thất bại 
vấp phải. Từ đó, P&G có sự chọn lựa và cải tiến chiến lược kinh doanh quốc tế phù 
hợp hơn. 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế 
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 
4 |  
I/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY ĐA QUỐC GIA 
1. Khái niệm: 
Công ty đa quốc gia, thường viết tắt là MNC (Multinational corporation) hoặc 
MNE (Multinational enterprises), là khái niệm để chỉ các công ty sản xuất hay 
cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia; có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan 
hệ quốc tế khi chúng có những tác động kinh tế lớn đến một vài khu vực cùng với 
những nguồn lực tài chính dồi dào, phục vụ cho quan hệ công chúng và vận động 
hành lang chính trị. Công ty đa quốc gia hoạt động và có trụ sở ở nhiều nước khác 
nhau. (khác với Công ty quốc tế, chỉ là tên gọi chung với những công ty nước 
ngoài tại 1 quốc gia nào đó). 
Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu 
hóa; một dạng mới của MNC đang hình thành tương ứng với quá trình toàn cầu 
hóa – đó là xí nghiệp liên hợp toàn cầu. 
2. Đặc điểm hoạt động của các công ty đa quốc gia: 
Quyền sở hữu tập trung: các chi nhánh, công ty con, đại lý trên khắp thế giới 
đều thuộc quyền sở hữu tập trung của công ty mẹ, mặc dù chúng có những hoạt 
động cụ thể hằng ngày không hẳn hoàn toàn giống nhau. 
Thường xuyên theo đuổi những chiến lược quản trị, điều hành và kinh doanh có 
tính toàn cầu. Tuy các công ty đa quốc gia có thể có nhiều chiến lược và kỹ thuật 
hoạt động đặc trưng để phù hợp với từng địa phương nơi nó có chi nhánh. 
3. Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia: 
Thứ nhất, đó là nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh 
những hạn chế thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng, sử dụng 
được nguồn nguyên liệu thô, nhân công rẻ, khai thác các tìêm năng tại chỗ. 
Thứ hai, đó là nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của 
nước sở tại, thực hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao. 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế 
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 
5 |  
Thứ ba, tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh những 
bất ổn do ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn nhất. 
Ngoài ra, bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một 
ngành không muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản 
xuất. Bên cạnh đó, tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường cũng là mục đích của 
MNC. 
Hoạt động của các MNC, vì được thực hiện trong một môi trường quốc tế, nên 
những vấn đề như thị trường đầu vào, đầu ra, vận chuyển và phân phối, điều động 
vốn, thanh toán… có những rủi ro nhất định. Rủi ro thường gặp của các MNC rơi 
vào 2 nhóm sau: 
- Rủi ro trong mua và bán hàng hóa như: thuế quan, vận chuyển, bảo hiểm, 
chu kỳ cung cầu, chính sách vĩ mô khác… 
- Rủi ro trong chuyển dịch tài chính như: rủi ro khi chính sách của chính 
quyền địa phương thay đổi, các rủi ro về tỷ giá, lạm phát, chính sách quản lý 
ngoại hối, thuế ,khủng hoảng nợ… 
4. Các chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc gia: 
4.1 Chiến lược quốc tế ( The international Strategy) 
Sản phẩm được sản xuất tại thị trường nội địa và bán ra thị trường các quốc gia 
khác với sự điều chỉnh tối thiểu theo yêu cầu của địa phương. Từng SBU có quyền 
chủ động áp dụng chiến lược này. 
Chiến lược này ít chịu sức ép giảm chi phí và sức ép của yêu cầu địa phương (vì 
hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra trong nước). Nhưng nó nhạy cảm cao đối với 
các rủi ro về tỷ giá và rủi ro về chính trị 
Đặc trưng: 
- Khai thác lợi thế so sánh, vị trí trong nước để biến thành lợi thế cạnh tranh 
- Đi vào những thị trường thiếu kĩ năng của MNC. Giá trị được tạo ra bằng sự 
chuyển đưa những cốt lõi cạnh tranh từ chính quốc ra nước ngoài – nơi mà 
đối thủ cạnh tranh không có khả năng phát triển, đáp ứng, duy trì 
- Thường theo một kiểu mẫu giống nhau khi mở rộng thị trường nước ngoài 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế 
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 
6 |  
- Tập trung hóa những chức năng phát triển sản phẩm như R&D tại chính 
quốc, sản xuất sản phẩm theo chuwnr mực nhu cầu thị trường nội địa. 
- Thiết lập các bộ phận sản xuất, marketing tại những khu vực, quốc gia trọng 
yếu, nơi họ kinh doanh quốc tế 
- Trụ sở chính kiểm soát chặt chẽ những chiến lược mark và sản phẩm, sự 
thích ứng địa phương thực hiện giới hạn. 
- Hoạt động quốc tế xếp thứ 2 sau thị trường tại chính quốc 
Hạn chế: có thể bỏ sót cơ hội tại thị trường địa phương 
4.2 Chiến lược xuyên quốc gia ( The Transnational Strategy ) 
Là chiến lược mà MNC tìm cách đạt hiệu quả toàn cầu và đáp ứng địa phương, 
có chia sẻ sứ mệnh chung của MNC nhưng có những hoạt động thay đổi theo yêu 
cầu của địa phương ( chuẩn hóa nơi có thể , thích ứng nơi bắt buộc ) 
Chọn được một địa điểm tối ưu không thể đảm bảo chắc rằng chất lượng và chi 
phí cho các yếu tố đầu vào ở đó cũng sẽ tối ưu. Chuyển giao kinh nghiệm có thể là 
một nguồn lực cốt lõi của lợi thế cạnh tranh, nhưng kinh nghiệm không thể tự động 
được chuyển giao. 
Đặc trưng: 
- Lợi thế cạnh tranh có thể phát triển ở bất kì đơn vị hoạt động nào của MNC 
- Cố gắng đạt chi phí thấp dựa trên kinh tế vùng ,tính kinh tế của quy mô, học 
tập hiệu quả cũng như tạo sản phẩm khác biệt cho khách hang ở những khu 
vực khác nhau, khuyến khích mở cửa ở những nơi phát triển kĩ năng hoạt 
động trong hoạt động toàn cầu 
- Dòng sản phẩm và kĩ năng có thể chuyển đưa giữa các đơn vị trong MNC, 
tập trung thúc đẩy phát triển các kĩ năng tại các cơ sở học tập toàn cầu 
- Giá trị tạo ra bằng sự đổi mới củng cố và trao đổi ý tưởng ,sản phẩm và quy 
trình 
Hạn chế : Thực hiện chiến lược này có nhiều khó khăn vì đáp ứng địa phương làm 
tăng chi phí 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế 
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 
7 |  
Cần tránh 2 khuynh hướng: tập trung hoạt động của công ty quá lớn vào một vị 
trí trung tâm, hoặc vì muốn tăng mức độ thích nghi theo địa phương mà phân tán 
hoạt động của công ty trên quá nhiều địa điểm khác nhau 
4.3 Chiến lược toàn cầu ( The Global Strategy) 
MNC mở rộng thị trường nước ngoài dựa trên sự chuẩn hóa và chi phí có tính 
cạnh tranh; giá trị được tạo ra dựa trên việc thiết kế sản phẩm cho thị trường toàn 
cầu và sản xuất, marketing hiệu quả nhất. 
Quy mô sản xuất, phân phối sản phẩm được nâng cao, thuận lợi cho việc đầu tư 
phát triển và giảm chi phí rất tích cực; nhưng khó đáp ứng nhu cầu địa phương. 
Đặc trưng: 
- Liên kết SBU ở nhiều nước để chia sẻ nguồn tài nguyên giá rẻ, nhấn mạnh 
đến vấn đề đảm bảo qui mô lợi suất kinh tế. 
- Chuẩn hóa sản phẩm toàn cầu để tối đa lợi nhuận vì khai thác tính quy mô, 
học tập kinh tế vùng (vị trí chiến lược) 
- Không cố gắng đáp ứng địa phương 
- Thích hợp cho sản phẩm công nghiệp 
- Mục tiêu chiến lược là theo đuổi chiến lược chi phí thấp trên phạm vi toàn 
cầu để hỗ trợ “ chiến lược giá công kích ” (aggressive pricing) trên thế giới 
- Phân tán vài hoạt động chủ yếu và hỗ trợ như sản xuất ,marketing ,R&D ở 
vài vị trí thuận lợi nhất trên phạm vi toàn cầu (outsource) 
- Quyết định tập trung hóa tại trụ sở chính 
Hạn chế: không phù hợp tại những thị trường cần sự thích ứng cao 
4.4 Chiến lược đa nội địa (The multi-domestic Strategy) 
Những quyết định chiến lược và hoạt động phân chia theo đơn vị kinh doanh 
từng quốc gia. Chiến lược này có cơ hội khách hàng hóa cao nhưng hạn chế khai 
thác quy mô kinh tế, học tập và phối hợp thông tin 
Đặc trưng: 
- Tập trung sự cạnh tranh tại từng thị trường 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế 
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 
8 |  
- Thu lợi bằng việc khách hàng hóa sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị hiếu của 
những thị trường quốc gia khác nhau, dẫn đến gia tăng giá trị sản phẩm tại 
thi trường quốc gia địa phương và đẩy giá sản phẩm lên cao 
- Mức độ phân quyền cho địa phương cao (gần gũi về vị trí và văn hóa ) 
- Giá trị được tạo ra bằng việc giao quyền cho nhà QT địa phương để thích 
ứng với môi trường kinh tế luật pháp văn hóa địa phương 
- Thích hợp khi có nhiều chi nhánh tại các quốc gia và áp lực giảm chi phí 
không lớn 
- Thích hợp cho sản phẩm tieu dùng 
Hạn chế: chi phí cao 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế 
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 
9 |  
II/ SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY PROCTER & GAMBLE 
1. Lịch sử phát triển 
- Cái tên Procter & Gamble (P&G) được biết đến 
như một “người khổng lồ” trong ngành sản xuất 
hàng tiêu dùng của Mỹ và thế giới. P&G được 
thành lập vào 31/10/1837 tại Cincinnati bang Ohio 
bởi William Procter và James Gambler - những 
người dân nhập cư đến từ Anh và Ailen, bằng cách 
sáp nhập công ty sản xuất nến Procter với cơ sở 
sản xuất xà phòng Gamble. 
- Vào khoảng đầu những năm 1860, công ty đạt doanh thu gần một triệu đô-
la. Tại thời điểm này, có khoảng tám mươi nhân viên làm việc cho P&G. 
Trong cuộc nội chiến Mỹ, công ty đã kí được hợp đồng cung cấp xà bông và 
nến cho Quân đội. Ngoài những kinh nghiệm, lợi nhuận gia tăng trong thời 
gian chiến tranh, các hợp đồng này cũng đã giới thiệu sản phẩm của mình 
đến những người lính khắp nơi trên thế giới. 
- Năm 1879, James Norris Gamble, con trai của James Gamble đã tổ chức 
nghiên cứu và phát triển ra loại xà phòng trắng giá rẻ nhưng có chất lượng 
cao và đã xuất khẩu sang những khu vực phía trung Tây Ban Nha. Sản phẩm 
này có tên là Ivory và tên này là do ý tưởng của Harley Procter - con trai của 
William Procter. Ivory gắn liền với sự sạch sẽ, 
thuần khiết, nhẹ nhàng và hương thơm còn lưu 
mãi. Năm 1882, P&G sử dụng 11000$ để 
quảng cáo cho Ivory trên tờ tuần báo. Năm 
1886, Ivory bắt đầu được sản xuất tại nhà máy 
Ivorydale. 
- Năm 1887, P&G bắt đầu chương trình phân phối lợi nhuận cho công nhân 
dựa vào phần vốn góp của họ vào công ty, điều này gắn liền với sự sống còn 
của họ với sự thành công của công ty. Chương trình này được đề xuất bởi 
William Cooper Procter. Thông qua việc chia cho các công nhân cổ phần 
trong công ty, ông nghĩ rằng họ sẽ ít có khả năng đi vào các cuộc đình công. 
- Năm 1890, P&G tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng công ty. William 
Alexander Procter đã thành lập phòng nghiên cứu tại Ivorydale để nghiên 
Logo ban đầu của P&G (1851) 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế 
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 
10 |  
cứu và phát triển quá trình sản xuất xà phòng. Đó là một trong những phòng 
nghiên cứu về sản phẩm đầu tiên ở America. 
- Sau khi William Alexander Procter qua đời. Năm 1907, William Cooper 
Procter trở thành giám đốc điều hành của P&G 
- Năm 1911, P&G giới thiệu Crisco, là một trong những loại dầu thực vật đầu 
tiên trên thế giới, nó là giải pháp cho sức khỏe khi không còn nấu ăn bằng 
mỡ động vật và tiết kiệm chi phí hơn khi sử dụng bơ. 
- Năm 1915, P&G xây dựng nhà máy đầu tiên ngoài nước Mỹ. Công ty đặt tại 
Canada với 75 công nhân, sản xuất Ivory và Crisco. 
- Năm 1924, thành lập phòng nghiên cứu thị trường để nghiên cứu về sở thích 
và hành vi mua của khách hàng. 
- Năm 1930, dựa vào công ty Thomas Hedley, P&G đã mua lại Newcastle 
upon Tyne và trở thành công ty quốc tế. sau sự sáp nhập này, P&G đã trở 
thành cầu nối vững chắc giữa Mỹ và Tây Bắc nước Anh 
- Công ty mở rộng việc sản xuất và bán sản phẩm của mình ra các nước 
khác. Rất nhiều sản phẩm và nhãn hiệu mới đã được tung ra thị trường. 
P&G tiếp tục mở 
thêm chi nhánh ở 
nhiề khu vực 
khác. Năm 1935, 
công ty mở rộng 
kinh doanh toàn 
cầu, Philippine 
Manufacturing 
Company là công 
ty đầu tiên được 
thành lập ở các 
nước Châu Á. 
Năm 1950, thành 
lập chi nhánh đầu 
tiên ở Venezuela. 
- Năm 1946, P&G giới thiệu sản phẩm giặt tẩy Tide, một sản phẩm hơn hẳn 
những sản phẩm hiện đang có mặt trên thị trường. Tide đã vượt lên dẫn đầu 
thị trường vào năm 1950. 
- Năm 1960, P&G mở văn phòng đầu tiên ở Frankfurt, Đức với 15 nhân công. 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế 
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 
11 |  
Trong năm này P&G cũng giới thiệu sản phẩm nước xả vải Downy, sản 
phẩm làm mềm vải đầu tiên của P&G. 
- Năm 1973, P&G bắt đầu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của mình tại 
thị trường Nhật Bản. 
- Năm 1988, P&G liên doanh với nhà sản xuất ở Trung Quốc, nơi có thị 
trường tiêu thụ lớn nhất trên thế giới. 
- Năm 1992, P&G nhận World Environment Center Gold Medal cho những 
thành tựu về kinh doanh quốc tế mà công ty đạt được. Giới thiệu sản phẩm 
Pantene Pro-V sau đó sản phẩm này trở thành loại dầu gọi phát triển nhanh 
nhất thế giới. Năm 1993, doanh thu công ty là 30 tỷ USD và 50% trong số 
đó là ở các nước khác trên thế giới. 
- Procter & Gamble đã mua lại một số công ty khác qua đó đa dạng hóa dòng 
sản phẩm và tăng lợi nhuận một cách đáng kể. Một số công ty trong những 
công ty này là Folgers Coffee, Norwich Eaton Pharmaceuticals, Richardson-
Vicks, Noxell, Shulton's Old Spice, Max Factor, and the Iams. 
- Vào năm 1994, P&G làm dư luận chú ý vì những thua lỗ xuất phát từ việc đi 
vay sử dụng những công cụ lãi suất phái sinh. Công ty đã kiện tơ rớt ngân 
hàng vì lừa đảo, điều này đã đặt ban lãnh đạo của công ty vào một vị trí 
không bình thường khi phải đối chất trước tòa về việc họ đã tham gia những 
giao dịch mà chính họ cũng không hiểu được. 
- Năm 1995, P&G nhận được Medal of Technology, là huân chương cao quí 
nhất của nước Mỹ dành cho những thành tựu đạt được, những phát minh, áp 
dụng khoa học cộng nghệ để cải thiện đời sống cho hàng tỷ người trên toàn 
thế giới. 
- Năm 1996, Procter and Gamble lại một lần nữa thu hút dư luận khi lấn sân 
sang thị trường thuốc và thực phẩm Công ty đã phát triển một loại sản phẩm 
mới mang tên Olestra, còn được biết đến với cái tên Olean, Olestra được sử 
dụng thay thế cho chất béo trong chế biến khoai tây chiên và bimbim. 
- Năm 2000, Alan G. Lafley trở thành CEO mới của P&G và thay đổi hoàn 
toàn cấu trúc và định hướng của công ty, mở ra một chương mới trong lịch 
sử cho tập đoàn này. 
- Tháng 1 năm 2005, P& G tuyên bố đã mua được công ty Gillete, hình thành 
nên tập đoàn sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng lớn nhất thế giới, đẩy 
Unilever xuống vị trí thứ hai. Các nhãn hiệu như dao cạo Gillette, pin 
Duracell, Braun và Oral-B được bổ sung vào các dòng sản phẩm của công 
Tiểu luận Quản trị kinh doanh quốc tế 
GVHD: Th.S Quách Thị Bửu Châu 
12 |  
ty. Vụ mua lại được sự đồng thuận của EU và Ủy ban thương mại liên bang 
với điều kiện là P&G đã đồng ý bán nhãn hiệu bàn chải đánh răng chạy bằng 
pin cho Church và Dwight. Công ty cũng từ bỏ dòng sản phẩm kem đánh 
răng chăm sóc răng miệng của Gilltte, Rembrandt. Các nhãn hiệu chất khử 
mùi Right Guard, Soft & Dri, and Dry Idea được bán cho tập đoàn Dial. 
2. Triết lý kinh doanh - Mục đích - Giá trị - Nguyên tắc hoạt động: 
Triết lý kinh doanh, mục đích, giá trị và nguyên tắc là nền tảng tạo ra cho P&G 
những nét văn hóa độc đáo. Trong suốt hơn 170 năm lịch sử, tuy việc kinh doanh 
của công ty đã phát triển và thay đổi nhưng những yếu tố này vẫn được giữ vững 
và sẽ tiếp tục được phát huy ngay cả trong tương lai. 
• Triết lí kinh doanh: “Vì một cuộc sống tốt đẹp” (Touching lives, improving 
life).Để thực hiện mục tiêu này, hàng năm, P&G dành một ngân sách khá lớn, cho 
các hoạt động xã hội và từ thiện. Công ty ý thức rất rõ: người tiêu dùng là chủ. 
P&G đặt người tiêu dùng vào trọng tâm của mọi quyết định và luôn nghiên cứu họ 
cần gì và tìm cách thỏa mãn chính