Đề tài Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Ba Vì - Hà Nội

Trong nền kinh tế hiện nay nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phát triển mạnh mẽ và có chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đổi mới mẫu mã sao cho phù hợp với tâm lý, thị hiếu của khách hàng, đổi mới phương thức bán hàng một cách linh hoạt. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường trên đà ổn định và phát triển. Cùng với sự đi lên của đất nước quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và nâng cao. Mọi doanh nghiệp dù kinh doanh các mặt hàng khác nhau theo bất kỳ hình thức nào cũng phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nhưng vấn đề quan trọng là làm thế nào để đạt tối đa hiệu quả kinh doanh. Đây cũng chính là câu hỏi làm các nhà doanh nghiệp phải suy nghĩ. Để kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đồng thời để đảm bảo thắng lợi bền vững trong cạnh tranh. Muốn vậy họ phải biết giữ uy tín, biết người biết mình trên mọi phương diện. Chính vì thế quá trình tiêu thụ hàng hóa có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, góp phần đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như của toàn xã hội.

doc72 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 10709 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Ba Vì - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn Đề tài: Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Ba Vì- Hà Nội LỜI CẢM ƠN Trong bốn năm học tập ở trường Đại học Lâm Nghiệp, em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích giúp cho công việc sau này. Lý thuyết luôn đi đôi với thực hành, trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện cho sinh viên thực tập tại các công ty đây là cơ sở hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đồng thời giúp sinh viên tiếp cận công việc thực tế nhanh hơn sau khi ra trường. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình em đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Ba Vì- Hà Nội”. Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, bộ môn tài chính kế toán trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ, công nhân viên trong Công ty cổ phần thương mại Ba Vì đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, thu thập tài liệu, giải đáp những vấn đề liên quan tới Công ty. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Ths. Nguyễn Thị Bích Diệp đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như năng lực bản thân nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2013 Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Nguyệt MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BH Bán hàng CNV Công nhân viên CP Chi phí DT Doanh thu ĐK Đầu kỳ ĐVT Đơn vị tính GTCL Giá trị còn lại GTGT Giá trị gia tăng GVHB Giá vốn hàng bán HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐTC Hoạt động tài chính HTK Hàng tồn kho K/C Kết chuyển LN Lợi nhuận NG Nguyên giá P/s Phát sinh PB Phân bổ QLKD Quản lý kinh doanh TK Tài khoản TM Tiền mặt TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TTĐB Tiêu thụ đặc biệt θbq Tốc độ phát triển bình quân θlh Tốc độ phát triển liên hoàn DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Biểu 2.1: Cơ cấu lao động của Công ty tính đến 31/12/1012 20 Biểu 2.2: Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty tính đến ngày 31/12/2012 21 Biểu 2.3: Tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty trong 3 năm 2010-2012 22 Biểu 2.4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bằng chỉ tiêu giá trị qua 3 năm 2010-2012 24 Biểu 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty quý 4/2012 55 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán giá vốn hàng hóa xuất bán ở doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên 9 Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán bán buôn qua kho 10 Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 12 Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán chi phí quản lý kinh doanh 13 Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính 14 Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán doanh thu hoạt động tài chính 15 Sơ đồ 1.7: Trình tự kế toán thu nhập khác 15 Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán chi phí khác 16 Sơ đồ 1.9: Xác định kết quả hoạt động kinh doanh 17 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản ký của Công ty 19 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty 27 Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 29 DANH MỤC CÁC MẪU SỔ KẾ TOÁN Trang Mẫu số 3.1: Trích phiếu xuất kho 32 Mẫu số 3.2: Bảng kê bán lẻ hàng hóa 34 Mẫu số 3.3: Trích sổ Nhật ký chung 35 Mẫu số 3.4: Trích sổ cái tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán 38 Mẫu số 3.5: Hóa đơn GTGT 40 Mẫu số 3.6: Trích sổ cái tài khoản 511 - Doanh thu BH và CCDV 42 Mẫu số 3.7: Hóa đơn bán lẻ 43 Mẫu số 3.8: Sổ cái tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu 45 Mẫu số 3.9: Sổ cái TK 3332 – Thuế TTĐB 46 Mẫu số 3.10: Trích sổ cái tài khoản 642 - Chi phí quản lý kinh doanh 48 Mẫu số 3.11: Trích sổ cái tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính 50 Mẫu số 3.12: Trích sổ cái tài khoản 635 - chi phí hoạt động tài chính 51 Mẫu số 3.13: Sổ cái tài khoản 711 - Thu nhập khác 52 Mẫu số 3.14: Trích sổ cái tài khoản 911 - Xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 53 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nền kinh tế hiện nay nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phát triển mạnh mẽ và có chỗ đứng trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đổi mới mẫu mã sao cho phù hợp với tâm lý, thị hiếu của khách hàng, đổi mới phương thức bán hàng một cách linh hoạt. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường trên đà ổn định và phát triển. Cùng với sự đi lên của đất nước quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và nâng cao. Mọi doanh nghiệp dù kinh doanh các mặt hàng khác nhau theo bất kỳ hình thức nào cũng phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Nhưng vấn đề quan trọng là làm thế nào để đạt tối đa hiệu quả kinh doanh. Đây cũng chính là câu hỏi làm các nhà doanh nghiệp phải suy nghĩ. Để kinh doanh có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được cơ hội kinh doanh, đồng thời để đảm bảo thắng lợi bền vững trong cạnh tranh. Muốn vậy họ phải biết giữ uy tín, biết người biết mình trên mọi phương diện. Chính vì thế quá trình tiêu thụ hàng hóa có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp, góp phần đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như của toàn xã hội. Được tiếp nhận và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần thương mại Ba Vì – Hà Nội, em nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Do đó em đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Ba Vì – Hà Nội” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. * Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu tổng quát Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Ba Vì. - Mục tiêu cụ thể + Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì. + Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thương mại Ba Vì. * Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì. * Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: + Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì trong 3 năm 2010- 2012. + Nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì tháng 12 năm 2012. - Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần thương mại Ba Vì- Hà Nội. * Nội dung nghiên cứu - Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh thương mại. - Đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì. - Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì. * Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp kế thừa: Kế thừa các tài liệu, kết quả nghiên cứu có sẵn ở Công ty, các giáo trình, chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp. -Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu đã có sẵn của Công ty thông qua sổ sách và phỏng vấn các cán bộ các phòng ban của Công ty. - Phương pháp xử lý số liệu: + Các công cụ thống kê kinh tế. + Các công cụ của phân tích kinh tế. - Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia hoặc các nhà quản lý tại Công ty * Kết cấu khóa luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Chương 2: Đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì. Chương 3: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì. Chương 4: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Ba Vì. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh 1.1.1 Khái niệm bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa từ người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền hoặc quyền đòi tiền người mua. 1.1.2 Vai trò bán hàng Bán hàng đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. * Đối với doanh nghiệp: Hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu để nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. * Đối với người tiêu dùng: Bán hàng là cầu nối đưa sản phẩm từ doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng, thông qua đó khách hàng được đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, có thể mua sản phẩm một cách dễ dàng và nhanh chóng. * Đối với nền kinh tế quốc dân: Thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của nguời lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh Để giữ vững vai trò của công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh cần thực hiện tốt các nghiệp vụ cụ thể: - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có, sự biến động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động kinh doanh, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. - Phản ánh và tính chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động. - Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2 Phương pháp kế toán bán hàng 1.2.1 Các phương thức bán hàng và thời điểm ghi nhận hàng bán Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và thu được tiền, quyền thu tiền về số lượng hàng hóa tiêu thụ. Hàng bán trong nước được thực hiện qua hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. * Phương thức bán buôn hàng hóa Bán buôn là bán cho người trung gian không bán thẳng cho người tiêu dùng, gồm có hai phương thức là bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. - Bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn mà hàng hóa được xuất qua kho của doanh nghiệp. Căn cứ vào cách giao hàng mà phương thức bán buôn qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức: + Hình thức nhận hàng: Bên bán xuất hàng từ kho của doanh nghiệp và giao trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận hàng và kí xác nhận trên hóa đơn bán hàng. + Hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất hàng từ kho để chuyển đến bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trên hợp đồng. Hàng được coi là hàng bán khi bên mua đã nhận hàng và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã nhận. - Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này hàng hóa sẽ được vận chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp đến đơn vị mua hàng không qua kho của đơn vị bán buôn, phương thức bán buôn này được thực hiện dưới hai hình thức là bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. + Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và giao hàng trực tiếp cho khách hàng của mình, khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là hàng bán. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình. Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là hàng bán. * Phương thức bán lẻ hàng hóa Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc cho tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Bao gồm ba phương thức bán hàng: Bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ không thu tiền tập trung và bán lẻ tự động. + Bán lẻ thu tiền tập trung Theo phương thức này, nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng, còn việc thu tiền có người chuyên trách làm công việc này. Trình tự được tiến hành như sau: Khách hàng xem xong hàng hóa và đồng ý mua, người bán viết hóa đơn bán lẻ giao cho khách hàng và khách hàng cầm hóa đơn bán lẻ đến quầy thu tiền, sau khi thanh toán tiền và được đóng dấu đã thu tiền, khách hàng mang hóa đơn đó đến nhận hàng. Cuối ngày, người thu tiền tổng hợp số tiền đã thu để xác định doanh số bán, định kỳ kiểm kê hàng hóa bán tại quầy, tính toán lượng hàng bán ra để xác định tình hình bán hàng thừa thiếu tại quầy. + Bán lẻ không thu tiền tập trung Theo phương thức này, nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giao hàng vừa thu tiền. Do đó, trong một cửa hàng bán lẻ việc thu tiền bán hàng phân tán ở nhiều điểm, hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hóa còn lại để tính lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng, đối chiếu doanh số bán theo báo cáo bán hàng với số tiền thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng. + Bán hàng tự động Theo phương thức này, người mua tự chọn hàng hóa, sau đó mang đến bộ phận thu ngân để kiểm hàng, tính tiền và lập hóa đơn bán hàng và thu tiền. Cuối ngày, nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ, cuối kỳ kiểm kê xác định thừa thiếu tiền bán hàng. 1.2.2 Phương thức thanh toán Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức thanh toán sau: - Thanh toán trực tiếp: Theo phương thức này, Công ty chuyển giao hàng cho khách hàng và thu tiền ngay, hành vi giao và nhận hàng xảy ra đồng thời với hành vi thu tiền nên doanh thu tiêu thụ cũng là doanh thu bán hàng nhập quỹ. - Thanh toán trả chậm: Theo phương thức này, Công ty chuyển giao hàng hóa cho khách hàng, khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay, thời điểm thu tiền không trùng với thời điểm giao hàng. Việc thanh toán này phụ thuộc vào sự ưu đãi của Công ty đối với mỗi khách hàng. Khách hàng có thể trả chậm bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho Công ty. 1.3 Công tác kế toán bán hàng 1.3.1 Kế toán giá vốn hàng xuất bán Giá vốn hàng bán là thực tế xuất kho của hàng hóa, sản phẩm và đã được xác định là tiêu thụ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. * Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ... * Tài khoản sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh toàn bộ giá trị hàng hóa doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ. * Xác định giá vốn hàng bán - Bước 1: Tính trị giá mua thực tế của hàng xuất bán Theo quy định hiện hành, giá xuất kho hàng hóa có thể được tính theo một trong bốn phương pháp sau: + Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này căn cứ vào lượng hàng hóa xuất kho, giá nhập kho của hàng hóa để tính giá trị thực tế xuất kho. Tức là hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng giá nhập của lô hàng đó để tính trị giá vốn của hàng xuất kho. + Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá trị thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ Giá trị thực tế hàng hóa nhập trong kỳ Giá trị thực tế hàng xuất kho trong kỳ Số lượng hàng hóa xuất kho trong kỳ + + Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ = x + + Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, để đánh giá trị giá vốn hàng bán xuất kho dựa trên giả định là lô hàng nào nhập kho trước thì được xuất kho trước và đơn giá hàng xuất bán là đơn giá hàng nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá lần nhập cuối cùng. + Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, dựa trên giả định là hàng hóa nhập kho sau thì được xuất trước và trị giá hàng xuất kho ở thời điểm cuối hoặc gần cuối kỳ hạch toán. CP thu mua phát sinh trong kỳ Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ Trị giá mua hàng hóa bán trong kỳ CP thu mua phân bổ cho hàng còn đầu kỳ Giá trị thu mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ + Trị giá mua hàng nhập trong kỳ Trị giá mua hàng còn đầu kỳ = x + - Bước 3: Tính trị giá vốn hàng xuất bán Trị giá vốn Trị giá mua Chi phí thu mua hàng hóa = hàng hóa + phân bổ cho xuất bán xuất bán hàng xuất bán * Trình tự hạch toán kế toán giá vốn hàng hóa xuất bán ở doanh nghiệp kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 331,111,112 TK 133 TK 157 TK 632 TK 911 Thuế GTGT Được khấu trừ Trị giá vốn hàng Kết chuyển giá vốn gửi đi bán đã được hàng bán trong kỳ Hàng gửi đi bán tiêu thụ Không qua nhập kho TK 156 Xuất kho hàng hóa Gửi đi bán TK 1562 Kết chuyển CPTM Trị giá vốn hàng bán đã tiêu thụ Trị giá vốn hàng bán đã nhập lại kho Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán giá vốn hàng hóa xuất bán ở doanh nghiệp theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng Doanh thu là tổng số doanh thu bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ và các khoản làm giảm doanh thu. Từ đó, tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ. Tổng số doanh thu bán hàng ở đây có thể là tổng giá thanh toán (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và các đối tượng không chịu thuế GTGT) hoặc giá bán không có thuế GTGT (với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). * Chứng từ sử dụng - Hóa đơn GTGT - Bảng kê bán hàng - Các chứng từ thanh toán ( Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,...) - Và các chứng từ khác có liên quan. * Tài khoản sử dụng TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. TK 511 có bốn tài khoản cấp 2: - TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa - TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm - TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 5118 - Doanh thu khác * Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ + Phương thức bán buôn qua kho TK 156 TK 632 TK 911 TK 521 TK 511 TK 111, 112 (1) (3) (4) (5) TK 3331 (2) Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán bán buôn qua kho Chú thích: (1) Trị giá vốn hàng bán của hàng hóa đã xác định tiêu thụ (2) Doanh thu bán hàng và thuế GTGT của hàng hóa (3) Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh (4) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (5) Kết chuyển doanh thu bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh + Phương thức bán lẻ NV1: Phản ánh giá thanh toán của hàng đã bán (căn cứ vào báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền và bảng kê hàng hóa dịch vụ). Nợ TK 111, 112, 131: Tổng thanh toán Có TK 5111: Doanh thu bán hàng chưa thuế Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp NV2: Phản ánh giá vốn Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156: Hàng hóa 1.3.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng Là toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo
Luận văn liên quan