Công ty Walmart không chỉ là nhà bán lẻ lớn nhất nước Mỹ và toàn cầu, mà
hơn nửa thập niên qua, Walmart còn là công ty lớn nhất lịch sử thế giới. Doanh thu
năm tài ch ính 2012 của Walmart đạt xấp xỉ 444 tỷ USD, lợi nhuận thuần là 26,5 tỷ
USD và sở hữu 2,2 triệu nhân viên trên toàn cầu. Walmart có trụ sở chính tại 702
SW 8
th
Street Bentonville nước Mỹ và có 8500 s iêu thị trên 15 quốc gia ở khắp
các châu lục với các tên khác nhau. Tại Mexico với tên gọ i Walmex, A sda ở Anh,
Seiyu tại Nhật Bản, Best Price tại Ấn Độ, Walmart đặc biệt thành công tại Anh,
Nam Mỹ, Trung Quốc tuy nh iên cũng đã thất bại tại Đức và Hàn Quốc.
Lịch sử hình thành và phát triển của Walmart
Năm 1945, Sam Walton quyết định bước vào lĩnh vực bán lẻ. Hai mươi bảy tuổi,
với số tiền 20 ngàn USD vay từ người cha vợ và một ngàn USD tiết kiệm, Walton
quyết định mua một cửa hàng tạp hóa nhỏ có tên gọi Ben Franklin ở New Po rt.
Cửa hàng này là một “fran chise” (cửa hàng kinh doanh th eo hình thức nhượng
quyền sử dụng thương hiệu) của Butler Brothers và được xem là khởi đầu cho
thành công vang dội của Walton trong ngành bán lẻ. Bằng cách nhập hàng giảm
giá về để bán, mở cửa muộn hơn những nơi khá c, mua hàng với g iá sỉ từ những
nhà cung cấp rẻ nhất, chỉ trong một thời gian ngắn, Walton đã đưa cửa hàng này
dẫn đầu về doanh thu và lợi nhuận trong một khu vực gồm sáu bang là địa bàn
hoạt động của Butler Borthers.
Thấy cửa hàng của Walton có vẻ ăn nên làm ra, chủ nhà đã hủy hợp đồng thuê
nhà và lấy lại cửa hàng cho ng ười con trai của mình . Bị đẩy khỏ i lĩnh vực kinh
doanh một cách đột ngột, nhưng Walton không hề chùn bước. Ông mở một cửa
hàng Ben Franklin khác ở Bentonville, Arkansas và gọi nó là Walton Fiv e and
Dime (Năm xu và một hào). Từ thành công của cửa hàng này, Walton mở thêm
cửa hàng thứ hai ở Fayetteville, Arkansas. Cửa hàng không phải là một franchise
của Ben Fran klin nh ưng cũng thành công không kém.
Năm 1962, Walton tiếp tục mở rộng hoạt động và có tổng cộng 16 cửa hàng ở
Arkansas, Missouri và Kansas. Cũng chính trong thời gian mở rộng này, Walton
đã áp dụng phương thức chia lợi nhuận cho các nhà quản lý bằng cách cho họ các
quyền hội viên hạn chế . Mục đích của Walton khi áp dụng mô hình này là nhằm
khuyến kh ích nh ân v iên và xây dựng lòng trung thành của họ .
Năm 1962, Walton mở cửa hàng Walmart đầu tiên ở Rogers, Arkansas với mục
tiêu cung cấp hàng g iảm g iá cho thị trường nông thôn Mỹ. Sau đó, chuỗi cửa hàng
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế 3
mang tên Walmart tiếp tục mọc lên ở nh iều nơi khác trên toàn n ước Mỹ và đến
năm 1969 Công ty Walmart Stores Inc. chính thức ra đời. Ba năm sau, công ty này
được n iêm yết trên thị trường chứng khoán.
Trong những nă m đầu hoạt động, Walton tìm cách đặt các cửa hàng chỉ xa
trung tâm phân phố i của công ty không quá một ngày lái xe để có thể đảm bảo
cung ứng hàng kịp thời cho kh ách hàng. Trong giai đoạn 1970-1980, doanh thu
của Walmart tăng từ 313 triệu USD lên 1,2 tỉ USD và số cửa hàng của công ty này
cũng tăng lên 8,5 lần . Năm 1983, Walton quyết đ ịnh mở thêm một chuỗi cửa hàng
khác có tên gọi Sam’s Club, hoạt động song song v ới Walmart và chỉ dành riêng
cho những khách hàng có đăng ký trở thành th ành viên. Sam’s Club cũng thành
công không kém Walmart và nay đã mở rộng ph ạm vi hoạt động ra toàn n ước Mỹ.
Đến năm 1990, Walmart trở thành công ty bán lẻ đứng đầu nước Mỹ, nhưng
Walton còn muốn Walmart phải có mặt ở nh iều nơi trên thế g iới. Năm 1991,
Walmart đánh dấu việc thâ m nhập thị trường thế giới bằng một cửa hàng ở Mexico
City . Từ đó, Walmart không ngừng bành trướng ho ạt động trên cả thị trường Mỹ
lẫn ở nước ngoài.
29 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 7851 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài : nghiên cứu công ty walmart và bài học kinh nghiệm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
2012
KINH DOANH QUỐC TẾ
MBA NHÓM 8
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU CÔNG TY WALMART VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Các thành viên trong nhóm:
STT Họ và tên Lớp SBD
1 Nguyễn Thanh Danh 19A 8
2 Lê Thị Ngọc Hảo 19A 24
3 Bùi Duy Khánh 19A 40
4 Dương Thị Phương Thúy 19B 52
5 Phạm Hữu Trí 19B 35
6 Đoàn Bích Ngọc 19B 3
7 Phạm Văn Thắng 19B 19
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................... 1
I. TỔNG QUAN CÔ NG TY ................................................................................................. 2
II. MÔ I TRƯỜNG KINH DOANH ...................................................................................... 4
1.1. Môi trường chung ................................................................................................................................................................... 4
1.2. Môi trường ngành của Walmart (phâ n tí ch dựa trên mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Mi cheal
Porter) 5
1.3. Môi trường cạnh tranh......................................................................................................................................................... 8
1.3.1. Đối thủ cạnh tr anh ............................................................................................................................................................... 8
1.3.2. Chiến thuật ứng phó với các đối thủ cạnh tranh ....................................................................................................... 9
III. HO ẠT ĐỘ NG KINH DO ANH QUỐC TẾ.................................................................. 12
1.1. Chiến l ược kinh doanh quốc tế.......................................................................................................................................12
1.2. Cơ cấu tổ chức của cô ng ty...............................................................................................................................................16
1.3. Phương thức thâm nhập thị trường quốc tế ............................................................................................................19
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO C ÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM................. 24
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 27
1.1. Thô ng tin về tha y đổi , bổ s ung tài liệu........................................................................................................................27
1.2. Tài liệu tham khảo................................................................................................................................................................28
SAM W ALTO N VÀ WAL-MART GIÀU NHấT NHờ BÁN HÀNG Rẻ NHấT ............. 28
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế 1
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
I. TỔNG QUAN CÔNG TY
Công ty Walmart không chỉ là nhà bán lẻ lớn nhất nước Mỹ và toàn cầu, mà
hơn nửa thập niên qua, Walmart còn là công ty lớn nhất lịch sử thế giới. Doanh thu
năm tài chính 2012 của Walmart đạt xấp xỉ 444 tỷ USD, lợi nhuận thuần là 26,5 tỷ
USD và sở hữu 2,2 triệu nhân viên trên toàn cầu. Walmart có trụ sở chính tại 702
SW 8th Street Bentonville nước Mỹ và có 8500 siêu thị trên 15 quốc gia ở khắp
các châu lục với các tên khác nhau. Tại Mexico với tên gọi Walmex, A sda ở Anh,
Seiyu tại Nhật Bản, Best Price tại Ấn Độ, …Walmart đặc biệt thành công tại Anh,
Nam Mỹ, Trung Quốc tuy nhiên cũng đã thất bại tại Đức và Hàn Quốc.
Lịch sử hình thành và phát triển của Walmart
Năm 1945, Sam Walton quyết định bước vào lĩnh vực bán lẻ. Hai mươi bảy tuổi,
với số tiền 20 ngàn USD vay từ người cha vợ và một ngàn USD tiết kiệm, Walton
quyết định mua một cửa hàng tạp hóa nhỏ có tên gọi Ben Franklin ở New Port.
Cửa hàng này là một “franchise” (cửa hàng kinh doanh th eo hình thức nhượng
quyền sử dụng thương hiệu) của Butler Brothers và được xem là khởi đầu cho
thành công vang dội của Walton trong ngành bán lẻ. Bằng cách nhập hàng giảm
giá về để bán, mở cửa muộn hơn những nơi khác, mua hàng với giá sỉ từ những
nhà cung cấp rẻ nhất, chỉ trong một thời gian ngắn, Walton đã đưa cửa hàng này
dẫn đầu về doanh thu và lợi nhuận trong một khu vực gồm sáu bang là địa bàn
hoạt động của Butler Borthers.
Thấy cửa hàng của Walton có vẻ ăn nên làm ra, chủ nhà đã hủy hợp đồng thuê
nhà và lấy lại cửa hàng cho người con trai của mình. Bị đẩy khỏi lĩnh vực kinh
doanh một cách đột ngột, nhưng Walton không hề chùn bước. Ông mở một cửa
hàng Ben Franklin khác ở Bentonville, Arkansas và gọi nó là Walton Five and
Dime (Năm xu và một hào). Từ thành công của cửa hàng này, Walton mở thêm
cửa hàng thứ hai ở Fayetteville, Arkansas. Cửa hàng không phải là một franchise
của Ben Franklin nhưng cũng thành công không kém.
Năm 1962, Walton tiếp tục mở rộng hoạt động và có tổng cộng 16 cửa hàng ở
Arkansas, Missouri và Kansas. Cũng chính trong thời gian mở rộng này, Walton
đã áp dụng phương thức chia lợi nhuận cho các nhà quản lý bằng cách cho họ các
quyền hội viên hạn chế. Mục đích của Walton khi áp dụng mô hình này là nhằm
khuyến khích nhân viên và xây dựng lòng trung thành của họ.
Năm 1962, Walton mở cửa hàng Walmart đầu tiên ở Rogers, Arkansas với mục
tiêu cung cấp hàng giảm giá cho thị trường nông thôn Mỹ. Sau đó, chuỗi cửa hàng
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế 2
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
mang tên Walmart tiếp tục mọc lên ở nhiều nơi khác trên toàn nước Mỹ và đến
năm 1969 Công ty Walmart Stores Inc. chính thức ra đời. Ba năm sau, công ty này
được niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Trong những năm đầu hoạt động, Walton tìm cách đặt các cửa hàng chỉ xa
trung tâm phân phối của công ty không quá một ngày lái xe để có thể đảm bảo
cung ứng hàng kịp thời cho khách hàng. Trong giai đoạn 1970-1980, doanh thu
của Walmart tăng từ 313 triệu USD lên 1,2 tỉ USD và số cửa hàng của công ty này
cũng tăng lên 8,5 lần. Năm 1983, Walton quyết định mở thêm một chuỗi cửa hàng
khác có tên gọi Sam’s Club, hoạt động song song với Walmart và chỉ dành riêng
cho những khách hàng có đăng ký trở thành thành viên. Sam’s Club cũng thành
công không kém Walmart và nay đã mở rộng phạm vi hoạt động ra toàn nước Mỹ.
Đến năm 1990, Walmart trở thành công ty bán lẻ đứng đầu nước Mỹ, nhưng
Walton còn muốn Walmart phải có mặt ở nhiều nơi trên thế giới. Năm 1991,
Walmart đánh dấu việc thâm nhập thị trường thế giới bằng một cửa hàng ở Mexico
City. Từ đó, Walmart không ngừng bành trướng hoạt động trên cả thị trường Mỹ
lẫn ở nước ngoài.
Hiện nay, Walmart vẫn là công ty b án lẻ lớn nhất nước Mỹ, đồng thời là công
ty sử dụng nhiều lao động nhất ở Mỹ, Mexico và Canada với doanh thu hàng năm
đạt trên 300 tỉ USD. Các cửa hàng Sam’s Club cũng đạt doanh thu gần 40 tỉ USD
mỗi năm và đang tiếp tục mở rộng ra nhiều thị trường quốc tế. Nếu xem Walmart
như một nền kinh tế thì nền kinh tế này đứng thứ 30 trên thế giới về quy mô.
Doanh thu của Walmart hiện đang tăng trưởng với tốc độ 10%/năm và dự báo sẽ
đạt con số 500 tỉ USD trong vòng một thập niên tới.
Những giai đoạn phát triển đáng chú ý của Walmart
+ 1962: Mở cửa hàng đầu tiên tại Arkansas, Mỹ.
+ 1970: Cổ ph iếu Walmart niêm yết trên thị trường chứng khoán.
+ 1985: Tạp chí Forbes xếp Sam Walton là người giàu nhất nước Mỹ.
+ 1990: Walmart trở thành tập đoàn bán lẻ lớn nhất quốc gia.
+ 1991: Cửa hàng Walmart đầu tiên ở nước ngoài được mở tại Mexico City
(Mexico).
+ 1997: Walmart có lợi nhuận 100 tỉ USD/năm.
+ 1999: Walmart có 1.140.000 nhân viên, trở thành tập đoàn có số lượng người
làm lớn nhất thế giới.
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế 3
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
+ 2006: Tạp chí Fortune công bố Walmart lần thứ tư liên tiếp đứng đầu danh sách
500 công ty lớn nhất thế giới và là công ty được ngưỡng mộ nhất nước Mỹ.
II. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Môi trường kinh doanh Walmart: phân tích 3 lĩnh vực chính là môi trường
chung, môi trường ngành và môi trường cạnh tranh.
1.1. Môi trường chung
a. Kinh tế: Mặc dù do sự suy yếu chung của nền kinh tế thế giới và xuất hiện
các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ, nhưng tăng trưởng kinh doanh
của Walmart vẫn lên tới 6.4 tỉ đô la, đạt mức 11%.Trong ba thập kỷ, nó đã
phát triển từ cái nôi Arkansas ở khu vực nông thôn lên thành một công ty
lớn nhất thế giới, và là nhà bán lẻ mạnh nhất thế giới.
b. Văn hóa-Xã hội: Các cửa hàng Walmart hướng tới nh ững khách hàng thu
nhập thấp, còn trụ sở chính thì theo xu hướng chặt chẽ của công ty vì chúng
được đặt ở những tòa nhà xây dựng kiểu nhà kho với cách trang trí tối giản.
Tiết kiệm là một nguyên lý nòng cốt ở công ty và họ cũng mong rằng mỗi
đối tác sẽ thực hiện đầy đủ giá trị này theo nhiều cách khác nhau.
c. Toàn cầu: Walmart đã phát triển trên toàn thế giới theo triết lý: cửa hàng
khác nhau dành cho những khách hàng khác nhau. Vì công ty phát triển trên
toàn Thế giới nên cái quan trọng trong thành công của công ty là nó biết áp
dụng tốt những kinh nghiệm có được ở tất cả những quốc gia mà nó ho ạt
động. Walmart đã đưa ra những nỗ lực toàn cầu hóa với bước đột phá ban
đầu ở Mexico, tiếp đến là Brazil cũng như là Achentina. Sau đó Walmart đã
thâm nhập vào Châu Âu với hệ thống các cửa hàng ở Đức và Anh. Chiến
lược Châu Á của Walmart là nhằm vào Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật
Bản.
d. Công nghệ: Walmart là một công ty hàng đầu trong sử dụng công nghệ
nhằm tối đa hóa hiệu quả hoạt động, là một t rong nhà tiên phong đưa ngành
công nghiệp bán lẻ đi v ào điện tử hoá bằng cách áp dụng RFID (công nghệ
nhận dạng theo tần số radio), được thiết kế dựa trên các con chip có thể đọc
từ xa thông qua kết nố i Internet không dây. Thông qua việc gắn một chip
loại nhỏ trong mỗi sản phẩm hoặc container chở hàng, RFID có thể giúp
khách hàng mua lẻ và nhà cung cấp theo dõi được sản phẩm, container chở
hàng cho dù chúng ở bất cứ nơi nào qua một thiết bị đọc các tín hiệu. RFID
giúp các nhà sản xuất và phân phối kiểm soát số lượng hàng bày bán, tình
trạng thất thoát cùng chi phí lưu kho.
Tất nhiên không thể không kể đến website : www.walmartstore.com nơi
khách hàng không chỉ có thể mua được hàng hóa mà còn có thể khiếu nại
hay tìm hiểu các thông tin về Walmart.
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế 4
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
e. Chính trị/Pháp lý: Người ta nói rằng tham gia chính trị cũng là cách mà
Walmart đã làm khi mà phụ nữ bị phân biệt đối xử bằng cách không được
phép họ ngồi ở vị trí giám sát, quản lý. Cũng có ý kiến cho rằng có những
vụ kiện chưa được giải quyết đang chờ có ý kiến của Walmart vì công ty
này bị cho là đi ngược lại với luật lao động.
f. Nhân khẩu học: Wal-Mart là nhà tuyển dụng tư nhân lớn nhất nước Mỹ và
thế giới với 1,6 triệu nhân viên. Theo số liệu của Wal-Mart, ở nước Mỹ còn
có thêm 3 triệu người khác có những việc làm phụ thuộc trực tiếp vào việc
mua sắm từ Wal-Mart. Nhưng ở bang Georgia, 10.261 trẻ em trong danh
sách của chương trình bảo hiểm tiểu bang dành cho trẻ em nghèo khó có
một cha hay mẹ làm việc cho Wal-Mart. Ở bang Tennessee, 9.617 nhân viên
Wal-Mart đang hưởng chương trình bảo hiểm y tế của tiểu bang dành cho
người nghèo.
1.2. Môi trường ngành của Walmart (phân tích dựa trên mô hình 5 áp lực
cạnh tranh của Micheal Porter)
a. Đối thủ tiềm năng:
Là một tập đoàn bán lẻ, Wal-Mart không chỉ lớn nhất, nó không còn bất kỳ
đối thủ nào có thể sánh được. Wal-Mart lớn bằng cả Home Depot, Kroger, Sears,
Target, Costco và Kmart cộng lại. Target, vốn được xem là đối thủ trực tiếp gần kề
nhất và là kẻ cạnh tranh tinh ranh nhất của Wal-Mart, cũng chỉ là hạng “tép riu”
nếu so sánh. Mỗi năm, chỉ trong ngày lễ Thánh Patrick 17 tháng 3 thôi, Wal-Mart
đã bán còn nhiều hơn một năm doanh thu của Target. Trong 2 năm vừa qua, phần
doanh thu tăng thêm của Wal-Mart còn lớn hơn tổng doanh thu của Target.
Sears và Kmart lụn bại vì sự cạnh tranh hiệu quả của Wal-Mart. Việc sáp
nhập hai tập đoàn này chỉ là sự bấu víu tuyệt vọng để sinh tồn trước năng lực tàn
khốc của Wal-Mart. Tuy nhiên, Sears và Kmart hợp lại bây giờ cũng chỉ bằng quy
mô của Wal-Mart năm 1993 - 1/5 tầm cỡ của Wal-Mart hiện thời. Toy “R” Us –
công ty đã phát minh ra kiểu cửa hàng “độc quyền kiểm soát” (category killer) từ
thời 1950 và làm biến đổi hẳn cách buôn bán mặt hàng đồ chơi ở Mỹ – cũng xanh
xao trong cuộc đua với Wal-Mart. Từ 1998, Wal-Mart tại Mỹ đã bán ra nhiều đồ
chơi hơn cả Toy “R” Us. Người ta chờ đợi Toy “R” Us sẽ co rút thêm chứ không
giành lại nổi khách hàng đồ chơi từ tay Wal-Mart. Winn-Dixie – chuỗi cửa hàng
tạp hoá trị giá 11 tỉ USD – buộc phải phá sản năm 2005 vì không cạnh tranh nổi
với Wal-Mart. Công ty này đóng cửa 1/3 trong tổng số 920 cửa hàng của mình và
sa thải 22.000 nhân viên. Trong cùng thập niên mà Wal-Mart dần thống lĩnh doanh
nghiệp thực phẩm ở Mỹ, 31 chuỗi siêu thị đã phải tuyên bố phá sản; 21 trong số đó
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế 5
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
nêu lý do là Wal-Mart cạnh tranh. Procter & Gambler và Gillette – hai công ty sản
phẩm tiêu dùng nhiều sáng kiến và ổn định nhất thế giới – chấp thuận một cuộc
sáp nhập khiến P&G tốn 57 tỉ USD để hợp thành một công ty duy nhất bán đủ thứ
từ pin Duracell tới băng vệ sinh Tampax, từ khoai tây chiên Pring les tới bàn chải
răng Oral-B. Cộng chung lại, hai công ty này có 21 nhãn hiệu sản phẩm, mỗi nhãn
hiệu có doanh số 1 tỉ USD hoặc hơn. Cuộc sáp nhập ấy phần nào được thúc đẩy
bởi nhu cầu của các công ty muốn duy trì quy mô để đối ứng Wal-Mart. Công ty
kết hợp này sẽ có doanh thu 68 tỉ USD một năm, trong đó ít nhất 10 tỉ USD là thu
từ Wal-Mart – chiếm 15% kinh doanh.
Nằm sâu trong các hồ sơ tài chánh trình cho chính phủ Mỹ, P&G báo cáo rằng
trước khi sáp nhập, Wal-Mart đã chiếm 16% doanh số của công ty. Các báo cáo
P&G cũng cho biết 10 công ty bán lẻ hàng đầu mua hàng của P&G đã chiếm tới
32% doanh số. Điều đó có nghĩa là W-M không những là khách hàng đứng đầu
Top 10 của P&G – nó lớn bằng cả 9 khách hàng kia cộng chung lại. Cho nên câu
hỏi thực sự thú vị là: Việc P&G mua lại Gillette là để công ty này có thêm sức ảnh
hướng đối với Wal-Mart – hay là cho Wal-Mart có thêm sức chi phối với một
P&G lớn hơn?
b. Quyền lực đàm phán với nhà cung cấp:
Wal- Mart là nhà phân phối lớn có tầm ảnh hưởng toàn thế giới, hệ thống phân
phối của Wal mart có thể ảnh hưởng tới nhiều ngành hàng như thực phẩm, hàng
điện tử , các hàng hàng hóa tiêu dùng hàng ngày. Wal Mart có đủ quyển lực để
đàm phán với các doanh nghiệp khác về giá cả, chất lượng sản phẩm cũng như các
chính sách marketing khi đưa hàng vào trong hệ thống của mình.
Nhà cung cấp cho Walmart chỉ có hai lựa chọn: hoặc chấp nhận giá Walmart đưa
ra dù họ chỉ được lãi vài xu trên mỗi sản phẩm, hoặc Walmart sẽ cắt không đặt
hàng nữa. Nếu các hãng cung cấp có ý định đ i ngược lại tiêu chí của Walmart,các
hãng này sẽ bị đe dọa cắt hợp đồng và khả năng phá sản là rất cao.
Lý do đó là Walmart luôn đặt hàng với số lượng lớn, ổn định. Nhưng để đảm bảo
việc hợp đồng sẽ được ký kết, hãng cung cấp phải đưa được mức giá thấp nhất.
Nắm được điểm yếu đó của các nhà cung cấp, Walmart tìm cách buộc các nhà
cung cấp phải cạnh tranh lẫn nhau, rồi tìm nơi nào hiến giá thấp nhất.
c. Khách hàng:
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế 6
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
Châm ngôn của tôn trọng khách hàng:” Khách hàng không phụ thuộc chúng
ta mà chúng ta phụ thuộc khách hàng”.
Một siêu thị Wal-Mart tiêu biểu bày bán khoảng 60.000 món hàng. Bạn có thể chất
đầy một chiếc xe mua hàng với 50 món mỗi ngày trong vòng 3 năm mà không hề
phải mua món nào tới hai lần. Còn một đại siêu thị (supercenter) của Wal-Mart
cung cấp 120.000 món hàng. Hàng tuần, hơn 100 triệu người mua sắm ở Wal-Mart
( 1/3 dân số Mỹ ). Mỗi năm 93% hộ gia đình Mỹ mua sắm ở Wal-Mart ít nhất một
lần. Và không chỉ nước Mỹ, Wal-Mart là nhà bán lẻ lớn nhất ở cả Mexico lẫn
Canada, nhà bán tạp phẩm lớn thứ nhì ở Anh, và có lượng lớn khách hàng từ
Trung Quốc. Khắp thế giới, nhiều ng ười mua sắm ở Wal-Mart đến mức sẽ có hơn
10 tỉ người ghé vào một cửa hàng Wal-Mart nào đó.
d. Đe dọa từ sản phẩm thay thế:
Khi Wal-Mart bắt đầu mở siêu thị ở một thành phố mới, nó lại làm ăn thắng
lợi nhanh chóng bằng một chiêu đơn giản hiệu nghiệm: giá của Wal-Mart thấp hơn
khoảng 15% giá của đúng loại hàng đó bán ở nơi khác. Do vậy, đe dọa từ sản
phẩm thay thế trên thị trường của Walmart là rất thấp.
e. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành:
Khó mà hấp thu được cái quy mô của Wal-Mart. Công ty này không chỉ là
nhà bán lẻ lớn nhất nước Mỹ và toàn cầu, mà hơn nửa thập niên qua, Wal-Mart
vừa là công ty lớn nhất thế giới vừa là công ty lớn nh ất lịch sử thế giới không có
đối thủ .
Đầu thập niên 1990, Wal-Mart bắt đầu thử nghiệm bán hàng tạp hoá – th ực
phẩm bên cạnh các loại hàng hoá phổ thông theo một hình thức mà Wal-Mart gọi
là “đại siêu thị” (supercenter). Khi Wal-Mart lần đầu tiên chen chân vào ng ành
kinh doanh tạp hoá, ngành này đã bị ngự trị bởi những chuỗi siêu thị toàn quốc
được điều hành tốt, kinh nghiệm dày dạn, thiết lập lâu năm. Tập đoàn s iêu thị
Abertons ra đời năm 1939. Safeway ra đời năm 1915. Kroger thành lập năm 1883.
Giữa cái nhóm quen thuộc ấy, 15 năm trước Wal-Mart đã xía chân vào. Đến cuối
năm 1990 Wal-Mart chỉ có 9 siêu thị.
Mười năm sau, đến cuối năm 2000, Wal-Mart có 888 siêu thị – trung bình mỗi
tháng Wal-Mart khai trương 7 siêu thị mới, liên tục 120 tháng liền – và trở thành
nhà bán lẻ thực phẩm số 1 nước Mỹ. Ngày nay Wal-Mart bán hàng thực phẩm
Bài tập nhóm – môn Kinh Doanh Quôc Tế 7
MBA Nhóm 8 WALMART-Công ty bán lẻ lớn nhất thế giới
nhiều hơn bất kỳ công ty nào không chỉ trong nước Mỹ và khắp thế giới; nó có
1906 siêu thị, nhiều hơn 5 năm trước 1.000 cái. Tức là, trong 5 năm qua, sau khi
chinh phục được ngành kinh doanh siêu thị, Wal-Mart đã tăng tốc độ xâm lăng
hàng thực phẩm; trung bình mỗi tháng có 16 siêu thị mới khai trương .
Dù là thực phẩm hay trong các lãnh vực bán lẻ khác, Wal-Mart không chỉ là hạng
nhất trong số các tập đoàn tương tự, nó không có đối thủ.
1.3. Môi trường cạnh tranh
1.3.1. Đối thủ cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh của Walmart tương đối đồng nhất. Mặc dù đối thủ
cạnh tranh chủ yếu của Walmart là các chuỗi cửa hàng bán lẻ, nhưng các siêu thị
bán lẻ, các cửa hàng bán đồ hạ giá cũng đạng tạo ra sức ép cạnh tranh lớn cho
Walmart. Ngành bán lẻ đang trải qua giai đoạn thay đổi và phát triển cả về lượng
và chất. Những “ông lớn” thường phải cạnh tranh ở cả trong và ngoài nước. Đó là
những cuộc cạnh tranh lớn về giá cả, địa điểm, qui mô cửa hàng, công nghệ, sự
sáng tạo, hình ảnh công ty, mặt hàng sản phẩm. Các nhà bán lẻ hàng đầu đã hội
nhập nhiều chức năng theo hàng dọc, chẳng hạn như thu mua, sản xuất, quảng cáo,
và vận chuyển. Quy mô lớn như thế đem lại cho các nhà bán lẻ hàng đầu lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ có quy mô nhỏ.
Nói chung khi xét về ngành bán lẻ, đối thủ cạnh tranh chính của Wal mart là
Target và Kmart. Các siêu thị bán lẻ như Circuit City và Bed, Bath, và Beyond,
cũng là các hãng cạnh tranh khác trong ngành bán lẻ. Một cuộc khảo sát cho thấy
phần lớn số người được hỏi ủng hộ WalMarts hơn các cửa hàng như Target và
Kmart. Họ cho rằng Wal-Mart cung cấp mức giá thấp hơn, mặt hàng đa dạng và
chất lượng tốt hơn. Nhu cầu của người tiêu dùng là một tính năng kinh tế quan
trọng trong tất cả các môi trường cạnh tranh. N