Tín dụng là hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất, cũng là hoạt động mang lại
nguồn thu lớn nhất của ngân hàng. Vấn đề lo ngại nhất của ngân hàng thương mại khi cho vay là
rủi ro nợ xấu luôn có khả năng xảy ra, nhất là trong thời kỳ mà nợ xấu của các ngân hàng đang ở
mức báo động. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất làm giảm thu
nhập, gây thiệt hại về tài chính cũng như uy tín của cả ngân hàng cũng như doanh nghiệp. Chính
vì vậy, vấn đề chất lượng thẩm định tín dụng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng.
Trước khi tiến hành thẩm định tài chính doanh nghiệp, ngân hàng phải tiến hành thẩm
định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Đây là yếu tố quyết định
đến chất lượng thẩm định tín dụng. Một báo cáo tài chính sẽ trở nên vô nghĩa với ngân hàng khi
nó được “làm đẹp” và phản ánh không chính xác tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra chính là các gian lận đó là gì và làm sao để phát hiện ra những gian lận đó
trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp? Các mánh khóe gian lận có thể không dễ bị phát hiện,
vì đó là gian lận các con số và không có sự mất mát tài sản hữu hình. Thậm chí, trong nhiều
trường hợp, khó có thể đánh giá cách hạch toán đó là đúng hay sai. Vì vậy, Nhóm 2 xin trình
bày đề tài “Nghiên cứu gian lận báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong thẩm định tín
dụng” để phần nào làm rõ hơn về điều này.
49 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 6349 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu gian lận báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong thẩm định tín dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đề tài:
Nghiên cứu gian lận báo cáo tài chính của doanh nghiệp
trong thẩm định tín dụng
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Lớp: Ngân hàng Đêm 1 – Khóa 22
GVHD: PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương
Danh sách thành viên:
Nguyễn Thị Nhật Vy
Phạm Thành Đạt
Vương Thị Thùy Linh
Triệu Quốc Phú
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................................................... 2
MỞ BÀI .............................................................................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG THẨM
ĐỊNH TÍN DỤNG ............................................................................................................................................... 5
1.1 Gian lận là gì? ............................................................................................................................................ 5
1.2 Báo cáo tài chính: ...................................................................................................................................... 5
1.2.1 Báo cáo tài chính là gì? ................................................................................................................ 5
1.2.2 Hệ thống báo cáo tài chính: .......................................................................................................... 6
1.2.3 Nguyên nhân gian lận BCTC: .............................................................................................................. 8
1.2.4 Các dạng gian lận tài chính thường gặp: ............................................................................................10
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG THẨM ĐỊNH TÍNH DỤNG .........11
2.1 Mục tiêu của việc phân tích BCTC: .....................................................................................................11
2.2 Các bước phân tích báo cáo tài chính: ..................................................................................................12
2.2.1 Phân tích tình hình hoạt động ......................................................................................................12
2.2.2 Phân tích và đánh giá các chỉ số tài chính ...................................................................................15
2.2.3 Phân tích dòng tiền doanh nghiệp ................................................................................................27
2.2.4 Phân tích so sánh ........................................................................................................................32
2.3 Các dấu hiệu gian lận báo cáo tài chính ...............................................................................................33
2.4 Các thủ thuật gian lận trong BCTC: .....................................................................................................34
2.4.1 Che dấu công nợ và chi phí .........................................................................................................34
2.4.2 Bóp méo doanh thu trong kỳ ........................................................................................................35
2.4.3 Ghi nhận sai niên độ ....................................................................................................................36
2.4.4 Không khai báo đầy đủ thông tin .................................................................................................37
2.4.5 Giao dịch với công ty con ............................................................................................................37
2.4.6 Ghi nhầm chỗ ..............................................................................................................................38
2.4.7 Che giấu giao dịch ......................................................................................................................39
2.4.8 Thay đổi chính sách kế toán .........................................................................................................39
2.4.9 Thực hiện các ước tính kế toán không phù hợp ...................................................................................40
2.5 Một số phương pháp- kỹ thuật phát hiện gian lận báo cáo tài chính ......................................................40
3
2.6 Xử lý khi phát hiện gian lận trong BCTC khi TĐTD:...........................................................................43
2.7 Phân tích ví dụ thực tiến nhằm phát hiện gian lận và các dấu hiệu nhận biết:........................................43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ KIỂM SOÁT GIAN LẬN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG .............................................................................................................46
3.1 Ngân hàng, tổ chức tín dụng ................................................................................................................46
3.2 Chính phủ ...........................................................................................................................................46
3.3 Doanh nghiệp ......................................................................................................................................47
3.4 Công ty kiểm toán ...............................................................................................................................47
KẾT LUẬN........................................................................................................................................................49
4
MỞ BÀI
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất, cũng là hoạt động mang lại
nguồn thu lớn nhất của ngân hàng. Vấn đề lo ngại nhất của ngân hàng thương mại khi cho vay là
rủi ro nợ xấu luôn có khả năng xảy ra, nhất là trong thời kỳ mà nợ xấu của các ngân hàng đang ở
mức báo động. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân, đều có thể gây ra tổn thất làm giảm thu
nhập, gây thiệt hại về tài chính cũng như uy tín của cả ngân hàng cũng như doanh nghiệp. Chính
vì vậy, vấn đề chất lượng thẩm định tín dụng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng.
Trước khi tiến hành thẩm định tài chính doanh nghiệp, ngân hàng phải tiến hành thẩm
định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Đây là yếu tố quyết định
đến chất lượng thẩm định tín dụng. Một báo cáo tài chính sẽ trở nên vô nghĩa với ngân hàng khi
nó được “làm đẹp” và phản ánh không chính xác tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra chính là các gian lận đó là gì và làm sao để phát hiện ra những gian lận đó
trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp? Các mánh khóe gian lận có thể không dễ bị phát hiện,
vì đó là gian lận các con số và không có sự mất mát tài sản hữu hình. Thậm chí, trong nhiều
trường hợp, khó có thể đánh giá cách hạch toán đó là đúng hay sai. Vì vậy, Nhóm 2 xin trình
bày đề tài “Nghiên cứu gian lận báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong thẩm định tín
dụng” để phần nào làm rõ hơn về điều này.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TRONG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
1.1 Gian lận là gì?
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (VAS 240), gian lận là những hành vi cố ý
là sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban
Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính.
Thông thường, gian lận phát sinh khi hội đủ các yếu tố sau:
- Một cá nhân hay một tổ chức cố ý trình bày sai một yếu tố hay sự kiện quan trọng.
- Việc trình bày sai này sẽ làm cho người bị hại tin vào đó (người bị hại có thể là cá nhân
hay tổ chức).
- Người bị hại dựa vào và ra các quyết định trên cơ sở sự trình bày sai này.
- Người bị hại chịu các khoản lỗ về tiền, tài sản… do việc dựa trên sự trình bày sai này.
Gian lận có thể mang lại lợi ích cho cá nhân hay tổ chức. Khi cá nhân thực hiện gian lận,
lợi ích có thể là trực tiếp (như nhận tiền hay tài sản), hay gián tiếp (có ảnh hưởng nào đó, tăng
quyền lực, sự đền ơn, tiền thưởng…). Khi tổ chức (thường là nhân viên hành động trên tư cách
tổ chức) thực hiện gian lận thì lợi ích thu được thường là trực tiếp dưới hình thức thu nhập của
công ty tăng lên.
1.2 Báo cáo tài chính:
1.2.1 Báo cáo tài chính là gì?
Báo cáo tài chính là các báo cáo kế toán cung cấp các thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử
dụng chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.
Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dùng để tổng hợp
và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6
1.2.2 Hệ thống báo cáo tài chính:
1.2.2.1 Hệ thống BCTCcủa đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước, cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và đơn vị
sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước gồm:
- Bảng cân đối tài khoản;
- Báo cáo thu, chi;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
- Các báo cáo khác theo quy định tại pháp luật.
1.2.2.2 Hệ thống BCTC của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh gồm:
- Bảng cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
1.2.2.3Vai trò, chức năng của từng loại báo cáo trong nghiên cứu BCTC:
Bảng cân đối kế toán (balance sheet - BS):
Là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính của đơn vị tại những thời điểm nhất định
dưới hình thái tiền tệ. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối
tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán phản ánh hai nội dung cơ bản là nguồn vốn tài sản. Nguồn vốn phản
ánh nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh. Về mặt pháp lý, nguồn vốn cho thấy
trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, số tài sản đã
hình thành bằng nguồn vốn vay ngân hàng, vay đối tượng khác, cũng như trách nhiệm phải
thanh toán với người người lao động, cổ đông, nhà cung cấp, trái chủ, ngân sách... Phần tài sản
phản ánh quy mô và cơ cấu các lọai tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản
lý, sử dụng của doanh nghiệp, năng lực và trình độ sử dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài sản
thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài, gắn với mục đích thu
được các khoản lợi nhuận.
7
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích nghiên cứu
đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng tài chính, trình
độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Profit & Loss – PL):
Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng hoạt động
kinh doanh: sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường. Bên cạnh đó, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh
nghiệp trong thời kỳ đó.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể kiểm tra,
phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với kỳ
trước và với doanh nghiệp khác để nhận biết khái quát hoạt đọng trong kỳ và xu hướng vận
động.
Đối với các trường hợp doanh nghiệp đã đi vào giai đoạn phát triển ổn định, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh là một yếu tố quan trọng cho người xử dụng biết được tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp một cách rõ ràng nhất, cung cấp nhiều nhất các thông tin về
hướng phát triển trong quá khứ nhằm đưa ra được dự báo tăng trưởng cho tương lai. Do vậy khi
phân tích báo cáo tài chính, đây là phần nên được phân tích thận trọng và cẩn thận nhất.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Được lập để trả lời những câu hỏi liên quan đến luồng tiền ra vào trong doanh nghiệp,
tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào, ra của tiền và
tương đương tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và
sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về giá trị do những sự thay
đổi về lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng hợp thành
ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lập theo phương pháp trực tiếp, gián tiếp. Dựa vào báo
8
cáo lưu chuyển tiền tệ, ta có thể phân tích được tính thanh khoản thực tế của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo, cũng như những nguồn tiền đóng góp cho sự thanh khoản đó và những
dòng chi phí mà doanh nghiệp cần chú ý để khống chế tính thanh khoản của doanh nghiệp mình.
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống
các báo cáo tài chính, đồng thời giải thích một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa
được trình bày, giải thích thêm một cách cụ thể, rõ ràng.
Trong quá trình phân tích báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính là phần dễ bị
bỏ qua, nhưng lại mang nhiều thông tin quan trọng cho từng hoạt động cụ thể của doanh nghiệp
trong kỳ.
Các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau, mỗi sự thay
đổi của một chỉ tiêu trong báo cáo này trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến các báo cáo kia,
trình tự đọc hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết được và tập trung vào các chỉ
tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
1.2.3 Nguyên nhân gian lận BCTC:
Gian lận là các hành vi bất thường và phi pháp mang chủ ý lừa dối, hay đưa
thông tin thiếu chính xác mà cá nhân đó biết rõ là sai hoặc tin là không đúng. Người có hành vi
gian lận biết rõ hành vi đó có thể đem lại lợi ích bất hợp pháp cho cá nhân hoặc tổ chức nào đó.
Gian lận có thể do người bên trong hoặc bên ngoài tổ chức thực hiện.
Trên góc độ kiểm toán báo cáo tài chính, gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch
thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các
nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Mục đích chính của việc gian lận báo cáo tài chính là che dấu tình hình tài chính thực
(thể hiện tình hình kinh doanh tốt hơn thực tế hoặc cho dấu lợi nhuận thực tế), một số hoạt động
của công ty đối với những người sử dụng báo cáo tài chính (các giao dịch nội bộ, giao dịch
ngầm với các đối tác...)
Áp lực hoặc lợi ích là lý do để một cá nhân hay doanh nghiệp thực hiện hành vi gian lận.
9
Một số nguyên nhân dẫn đến hành vi gian lận BCTC thường gặp:
- Áp lực mất các lợi ích kinh tế, hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra cũng như duy trì xu hướng
phát triển tốt của công ty trước các cổ đông, chủ sở hữu cũng như công chúng. Đây cũng là
nguyên nhân có thể gây ra thiệt hại lớn đến chủ sở hữu công ty, do những hoạt động kinh doanh
không thành công, gây thiệt hại lớn đã được giấu đi và thay vào những thành tích tốt.
Lợi ích có thể là khoản tiền thưởng hoặc phần thưởng về tài chính dựa trên mức độ hoàn
thành chỉ tiêu tài chính của công ty hoặc bộ phận (ví dụ: tăng trưởng doanh thu, giá cổ
phiếu) hay là giảm gánh nặng thuế, tăng lợi nhuận; Phân chia phí dịch vụ hoặc chia hoa hồng…
Việc một công ty gian lận tài chính nhằm thu hút đầu tư bên ngoài và chuyển những lợi ích cho
một số cá nhân của công ty cũng là một hành vi thường thấy trong các vụ cố ý gian lận nhầm lừa
đảo.
- Làm giảm gánh nặng thuế của doanh nghiệp. Thực chất nguyên nhân này nhằm đem lại
nhiều lợi ích hơn cho người sở hữu công ty cùng các cá nhân liên quan đến công ty chứ không
nhằm mục đích gây thiệt hại cho những cá nhân này. Nhưng việc qua mặt này có thể gây ra hậu
quả lớn hơn nhiều khi bị phát hiện bởi các cơ quan nhà nước, về cả phương diện kinh tế lẫn lợi
ích của công ty.
- “Làm đẹp” tình hình sản xuất kinh doanh, mở ra một triển vọng đạt kết quả hoạt động
tốt… nhằm mục đích vay vốn từ các chủ nợ (ngân hàng, cá nhân cho vay).
- Ngoài những mục đích có ảnh hưởng xấu nói trên, đôi khi nhà quản trị công ty cũng
thực hiện một số gian lận trên báo cáo tài chính nhằm đem lại kết quả tốt cho công ty mình.
Đứng về góc độ tác động tích cực, những bản Báo cáo tài chính bị làm thay đổi với động cơ tích
cực, thực sự phát huy tác dụng của mình cho doanh nghiệp khi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty, nâng cao lợi nhuận theo kế hoạch, đảm bảo một số hệ tài chính mà công ty đặt
ra. Như vậy, việc phù phép tài chính lúc này trở thành công cụ can thiệp hữu hiệu vào các số
liệu tài chính không chỉ cho các nhà lãnh đạo và các NĐT. Ngoài ra, việc công bố rõ ràng và đầy
đủ các thông tin về tình hình tài chính cũng như hoạt động của công ty nhiều khi lại tạo điều
kiện cho các đối thủ cạnh tranh nắm được hoạt động của công ty. Điều này gây bất lợi cho dự án
đầu tư và có thể gây thua lỗ cho dự án. Còn nếu chỉ khai báo chung chung thì sẽ không tạo ra
niềm tin đối với các NĐT, như vậy, cũng bất lợi về nguồn vốn đầu tư cho công ty. Phương án
10
này sẽ làm cho công ty bị mất một khoản lợi nhuận tương đối, tưc chi phí cơ hội của lựa chọn
này khá cao. Do vậy, lựa chọn phương án phù phép Báo cáo tài chính là lựa chọn tối ưu.
Từ những nguyên nhân đã trình bày ở trên, có thể thấy được việc gian lận báo cáo tài
chính có thể gây ra những thiệt hại lớn cho các cá nhân sở hữu công ty cũng như những người
đầu tư vào sự phát triển của công ty. Nhưng việc vận dụng sự thay đổi một số thông tin trên báo
cáo tài chính một các phù hợp cũng sẽ mang lại lợi ích cho công ty và các cá nhân liên quan.
1.2.4 Các dạng gian lận tài chính thường gặp:
- Đối với doanh nghiẹ ̂p nhà nước: gian lạ ̂n thường tạ ̂p trung ở mảng chi phí. Các công
chức lợi dụng chức quyền, để tham ô tiền của nhà nước hay để sử dụng cho cá nhân nên gian lạ ̂n
thường thông qua hình thức khai khống chi phí hay hợp thức hoá các chứng từ giả mạo để đu ̛a
vào chi phí hợp lý hợp lệ.
- Trong ngành xây dựng cơ bản: Gian lạ ̂n tiến hành phổ biến thông qua các viẹ ̂c cố ý
không tuân thủ̉ thiết kế ban đầu nhằm giảm bớt chi phí thi công; các bên thông đồng trong công
tác khảo sát thiết kế - nghiẹ ̂m thu công trình để phân chia khoản chênh lẹ ̂ch thu được.
- Với các công ty cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khoán: gian lạ ̂n thường xảy
ra theo chiều hướng khai khống doanh thu và thu nhạ ̂p, ghi giảm chi phí và công nợ nhằm khai
khống lợi nhuạ ̂n, làm đẹp tình hình kinh doanh của công ty và thu hút nhà đầu tu ̛ trong viẹ ̂c mua
cổ phiếu; hay tăng giá cổ phiếu.
- Các doanh nghiẹ ̂p tư nhân hay công ty trách nhiẹ ̂m hữu hạn: Gian lận thường xuất hiện
trong viẹ ̂c khai báo thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiẹ ̂p, khai khống chi phí và
giấu doanh thu nhằm giảm thuế thu nhạ ̂p doanh nghiẹ ̂p phải nộp. Gian lận còn được thực hiẹ ̂n
qua viẹ ̂c thông đồng với đối tác nước ngoài lạ ̂p hồ sơ xuất khẩu hàng giả mạo theo đu ̛ờng tiểu
ngạch nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia ta ̆ng của nhà nước.
- Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài: Gian lạ ̂n thường là khai thiếu chi phí và công nợ
hay chuyển chi phí - công nợ của thời kỳ này sang kỳ kế toán kế tiếp hoạ ̆c khai khống doanh thu
để đạt được mục tiêu mà công ty mẹ đạ ̆t