WAP –Công nghệ mà sẽ đưa mọi người đến gần nhau hơn –đã ra đời và đang
từng bước phát triển chứng minh khả năng vô tận của mình. Bạn đã biết đến Internet
và WWW. Bạn biết rằng phải có một máy tính để truy nhập vào kho thông tin khổng
lồ ấy, thực hiện những giao dịch với bất kỳ người nào cũng kết nối Internet, ở bất kỳ
đâu trên trái đất. Tuy nhiên bạn đã thõa mãn với điều đó chưa. Hay đơn giản bạn
không có thời gian để sử dụng máy tính? Hoặc giả bạn không biết sử dụng máy tính?
Bạn lo lắng bạn không thể có được nguồn lợi khổng lồ mà Internet mang lại, WAP
đã cho bạn câu trả lời hoàn thiện cho thắc mắc của bạn. WAP sẽ đưa bạn đến với
Internet mà không cần phải có một máy tính hay là phải biết sử dụng máy tính. Bạn có
thể thực hiện những giao dịch qua WAP. Bạn cũng có thể lựa chọn các món hàng, thực
hiện một trắc nghiệm hay dạo chơi trên xa lộ thông tin Internet.
Đồ án này sẽ nghiên cứu về công nghệ WAP ở khía cạnh Viễn thông, khía cạnh
của những người đã xây dựng nên WAP, đưa bạn đến với Internet chỉ qua một thiết bị
thông thường nhỏ xíu trong túi quần bạn: Điện thoại di động.Bạn thấy kỳ diệu chưa?
Không cần đến máy tính phải không?Thật tuyệt!!
85 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2180 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu giao thức wap, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA VIỄN THÔNG I
--------------o0o-------------
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành Viễn Thông
Đề tài:
NGHIÊN CỨU GIAO THỨC WAP
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Phạm Khắc Chư
Sinh viên thực hiện: Hoàng Đình Thọ
HÀ ĐÔNG 10/2005
LỜI NÓI ĐẦU
WAP – Công nghệ mà sẽ đưa mọi người đến gần nhau hơn – đã ra đời và đang
từng bước phát triển chứng minh khả năng vô tận của mình. Bạn đã biết đến Internet
và WWW. Bạn biết rằng phải có một máy tính để truy nhập vào kho thông tin khổng
lồ ấy, thực hiện những giao dịch với bất kỳ người nào cũng kết nối Internet, ở bất kỳ
đâu trên trái đất. Tuy nhiên bạn đã thõa mãn với điều đó chưa. Hay đơn giản bạn
không có thời gian để sử dụng máy tính? Hoặc giả bạn không biết sử dụng máy tính?
Bạn lo lắng bạn không thể có được nguồn lợi khổng lồ mà Internet mang lại, … WAP
đã cho bạn câu trả lời hoàn thiện cho thắc mắc của bạn. WAP sẽ đưa bạn đến với
Internet mà không cần phải có một máy tính hay là phải biết sử dụng máy tính. Bạn có
thể thực hiện những giao dịch qua WAP. Bạn cũng có thể lựa chọn các món hàng, thực
hiện một trắc nghiệm hay dạo chơi trên xa lộ thông tin Internet.
Đồ án này sẽ nghiên cứu về công nghệ WAP ở khía cạnh Viễn thông, khía cạnh
của những người đã xây dựng nên WAP, đưa bạn đến với Internet chỉ qua một thiết bị
thông thường nhỏ xíu trong túi quần bạn: Điện thoại di động. Bạn thấy kỳ diệu chưa?
Không cần đến máy tính phải không? Thật tuyệt!!!
Đồ án này sẽ nghiên cứu về WAP như một kiến trúc mở. Các công nghệ trong
WAP như WAP Push. So sánh WAP với Công nghệ tương đương I-Mode của NTT
DoCoMo – Công ty Viễn thông Nhật bản vởi hơn 20 triệu thuê bao.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP
Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG 3G
1. Lịch sử phát triển của mạng thông tin di động.
Khi con người có hệ thống thông tin cố định thông qua các máy để bàn, họ
mong ước có một hệ thống di động để có thể trao đổi thông tin mọi lúc mọi nơi. Để
đáp ứng yêu cầu đó, mạng thông tin di động ra đời, trải qua nhiều giai đoạn phát triển
từ hệ thống tương tự sử dụng kỹ thuật FDMA đến các hệ thống số TDMA và CDMA.
Căn cứ vào các kỹ thuật sử dụng cho hệ thống, các dịch vụ mà hệ thống có thể đáp ứng
được ta chia lịch sử phát triển của hệ thống thông tin di động thành các thế hệ được
biểu diễn theo bảng sau:
Bảng 1: lịch sử phát triển lên thế hệ 3 của mạng thông tin di động.
Thế hệ thông tin
di động
Hệ thống Các dịch vụ Chú thích
Thế hệ 1 (1G) AMPS, TACS,
NMT
Tiếng thoại FDMA, tương tự
Thế hệ 2 (2G) GSM,
IS-36,
IS-95
Chủ yếu cho tiếng
thoại kết hợp với các
dịch vụ bản tin ngắn
TDMA, hoặc
CDMA số băng hẹp
(8-13kbps)
Thế hệ 2.5 GPRS, EDGE,
CDMA 1x
Trước hết là tiếng
thoại có đưa thêm các
dịch vụ số liệu gói
TDMA (kết hợp
nhiều khe thoại
hoặc nhiều tần số),
CDMA tốc độ mã
cao hơn
Thế hệ 3 (3G) CDMA2000,
W-CDMA
Các dịch vụ tiếng và
số liệu gói được thiết
kế để truyền tiếng và
số liệu đa phương tiện
Sử dụng CDMA
băng rộng
Sơ đồ hình 1.1 sau đây tổng kết quá trình phát triển của hệ thống thông tin di
động từ thế hệ 1 đến thế hệ 3.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP
Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 7
Đề tài này nghiên cứu về thông tin di động thế hệ 3 trong khi đó các hệ thống
trên thế giới đang sử dụng chủ yếu là thông tin di động thế hệ 2 vì vậy sau đây ta
nghiên cứu hai quá trình phát triển lên 3G .
TACS
NMT
(900)
GSM(900)
GSM(1800)
GSM(1900)
IS-136
(1900)
IS-95 CDMA
(J-STD-008)
(1900)
IS-136
TDMA(800)
IS-95 CDMA
(800)
IDEN
(800)
AMPS
SMR
GPRS
GPRS
EDGE
Cdma2000
1x
W-CDMA
Cdma2000
Nx
Hình 1.1: Tổng kết quá trình phát triển của thông tin di động
từ thế hệ 1 đến thế hệ 3.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP
Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 8
a. Lộ trình phát triển từ hệ thống IS-95 thế hệ 2 đến cdma2000 thế hệ 3.
Mạng IS-95 (cdmaOne) không phải là mạng đầu tiên trên thế giới cung cấp truy
nhập số liệu nhưng đây lại là mạng được thiết kế duy nhất để truyền số liệu. Chúng xử
lý truyền dẫn số liệu và tiếng theo cách rất giống nhau. Khả năng truyền dẫn tốc độ
thay đổi có sẵn ở trong cdmaOne cho phép quyết định lượng thông tin cần phát, vì thế
cho phép chỉ sử dụng tiềm năng mạng theo nhu cầu. Vì các hệ thống cdmaOne sử
dụng truyền tiếng đóng gói trên đường trục (ví dụ từ BTS đến MSC) nên khả năng
truyền dẫn số liệu gói đã có sẵn trong các thiết bị. Công nghệ truyền dẫn số liệu gói ủa
cdmaOne sử dụng ngăn xếp giao thức số liệu gói tổ ong (CDPD : Cellular Digital
Packet Data) phù hợp với giao thức TCP/IP.
Bổ sung truyền số liệu vào mạng cdma 2000 sẽ cho phép nhà khai thác mạng
tiếp tục sử dụng các phương tiện truyền dẫn, các phương tiện vô tuyến, cơ sở hạ tầng
và các máy cầm tay sẵn có chỉ cần phải nâng cấp phần mềm cho chức năng tương tác.
Nâng cấp IS-95B cho phép tăng tốc độ kênh để cung cấp tốc độ số liệu 64-115 kbps và
đồng thời cải thiện chuyển giao mềm và chuyển giao cứng giữa các tần số. Các nhà
sản xuất đã công bố các khả năng số liệu gói, số liệu kênh, Fax số trên các thiết bị
cdmaOne của họ.
IP di động (giao thức internet cho di động) là sự cải thiện các dịch vụ số liệu
gói. IP di động cho phép người sử dụng duy trì kết nối số liệu liên tục và nhận được
một địa chỉ ID khi di động giữa các bộ điều khiển trạm gốc (BSC) hay chuyển đến các
mạng CDMA khác.
Một trong các mục tiêu quan trọng của ITU IMT-2000 là tạo ra các tiêu chuẩn
khuyến khích sử dụng một băng tần trên toàn cầu nhằm thúc đẩy ở mức độ cao việc
nhiều người thiết kế và hỗ trợ các dịch vụ cao. IMT-2000 sẽ sử dụng các đầu cuối bỏ
túi kích cỡ nhỏ, mở rộng nhiều phương tiện khai thác và triển khai cấu trúc mở cho
phép đưa ra các công nghệ mới. Ngoài ra các hệ thống 3G hứa hẹn đem lại các dịch vụ
tiếng vô tuyến có các mức chất lượng hữu tuyến đồng thời tốc độ và dung lượng cần
thiết để hỗ trợ đa phương tiện và các ứng dụng tốc độ cao.
Sự phát triển của các hệ thống 3G sẽ mở cánh cửa cho mạch vòng thuê bao vô
tuyến đối với PSTN và truy cập mạng số liệu công cộng, đồng thời cũng đảm bảo các
điều kiện thuận lợi hơn các ứng dụng và các tiềm năng mạng. Nó cũng sẽ đảm bảo
chuyển mạng toàn cầu, di động dịch vụ, ID trên cơ sở vùng, tính cước và truy nhập thư
mục toàn cầu thậm chí có thể hy vọng công nghệ 3G cho phép nối mạng vệ tinh một
cách liên tục.
Một trong các yêu cầu kỹ thuật của cdma2000 là tương thích với hệ thống cũ
cdmaOne về: các dịch vụ tiếng, các bộ mã hoá tiếng, các cấu trúc báo hiệu và các khả
năng bảo mật.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP
Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 9
Giai đoạn một của cdma2000 sẽ sử dụng độ rộng băng tần 1,25 Mbps và truyền
số liệu tốc độ đỉnh 144 kbps cho các ứng dụng cố định hay di động. Giai đoạn hai của
cdma200 sẽ sử dụng động rộng băng tần 5Mhz và có thể cung cấp tốc độ số liệu
144kbps cho các dịch vụ số liệu và xe cộ, 2Mbps cho các dịch vụ cố định. Các nhà
công nghiệp tiên đoán rằng giai đoạn cdma200 3x sẽ dần tiến đến tốc độ 1Mhz cho
từng kênh lưu lượng. Bằng cách hợp nhất hay bó hai kênh người sử dụng sẽ đạt được
tốc độ đỉnh 2Mbps là tốc độ đích của IMT-2000.
Sự khác nhau căn bản giữa giai đoạn một và hai của cdma2000 là độ rộng băng
tần và tốc độ băng thông tổng hay khả năng tốc độ số liệu đỉnh. Giai đoạn hai sẽ đưa
các khả năng tốc độ tiên tiến và đặt nền móng cho các dịch vụ tiếng 3G phổ biến, sử
dụng VoIP. Vì các tiêu chuẩn cdma2000 1x và cdma2000 3x phần lớn sử dụng chung
các dịch vụ vô tuyến băng gốc nên các nhà khai thác có thể sử dụng một bước tiến căn
bản đến các khả năng đầy đủ của 3G bằng cách thực hiện cdma2000 1x . Cdma2000
giai đoạn hai sẽ bao gồm mô tả chi tiết các giao thức báo hiệu, quản lý số liệu và các
yêu cầu mở rộng từ vô tuyến 5Mhz đến 10 Mhz và 15 Mhz trong tương lai.
Bằng cách chuyển từ công nghệ giao diện vô tuyến IS-95 hiện nay sang IS-
2000 1x của tiêu chuẩn cdma2000, các nhà khai thác đạt được tăng dung lượng vô
tuyến gấp đôi và có khả năng xử lý số liệu gói đến 144kbps. Khả năng của cdma2000
giai đoạn một bao gồm lớp vật lý mới cho các cỡ kênh 1x1,25 Mhz và 3x1,25 Mhz,
hỗ trợ các tuỳ chọn đường xuống trải phổ trực tiếp và đa sóng mang 3x và các định
nghĩa cho 1x và 3x. Các nhà khai thác cũng sẽ được hưởng sự cải thiện dịch vụ tiếng
với dung lượng tăng 2 lần.
Cùng với sự ra đời của cdma2000 1x các dịch vụ số liệu cũng sẽ được cải thiện.
Giai đoạn hai cũng sẽ hoàn thành cơ cấu MAC (Medium Access Control: điều khiển
truy nhập môi trường) và định nghĩa giao thức đoạn nối vô tuyến (RLP: Radio Link
Protocol) cho số liệu gói để hỗ trợ các tốc độ số liệu gói ít nhất là 144 kbps.
Thực hiện giai đoạn hai của cdma2000 sẽ mang lại rất nhiều khả năng mới và
tăng cường dịch vụ. Giai đoạn hai sẽ tăng cường tất cả các kích cỡ kênh (6x, 9x, 12x)
cơ cấu cho các dịch vụ tiếng, bộ mã hoá tiếng cho cdma2000 bao gồm VoIP. Với giai
đoạn hai các dịch vụ đa phương tiện thực sự sẽ được cung cấp và sẽ mạng lại các cơ
hội lợi nhuận bổ sung cho các nhà khai thác. Các dịch vụ đa phương tiện sẽ có thể thực
hiện được thông qua MAC số liệu gói, hỗ trợ đầy đủ cho dịch vụ số liệu gói đến
2Mbps, RLP hỗ trợ tất cả các tốc độ số liệu đến 2Mbps và mô hình gọi đa phương tiện
tiên tiến.
Ở lĩnh vực các dịch vụ và báo hiệu, giai đoạn hai cdma2000 sẽ đem đến cấu
trúc báo hiệu 3G cdma2000 tự sinh đối với điều khiển truy nhập đoạn nối (LAC : Link
Access Control) và cấu trúc báo hiệu lớp cao. Các cấu trúc này đảm bảo hỗ trợ để tăng
cường tính riêng tư, nhận thực và chức năng mật mã. Cấu trúc và thiết bị mạng hiện có
của nhà khai thác sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển đổi này. Một mạng được xây dựng trên
cấu trúc mở tiên tiến với lộ trình chuyển đổi rõ ràng có thể nhận được các khả năng
của IS-2000 1x bằng cách chuyển đổi modul đơn giản. Các mạng có cấu trúc ít linh
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP
Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 10
hoạt hơn có thể đòi hỏi các bước chuyển đổi tốn kém để thay thế toàn bộ hệ thống thu
phát gốc BTS. Để đạt được tốc độ đỉnh nhà khai thác có thể nâng cấp phần mềm cho
mạng và các trạm gốc để hỗ trợ giao thức số liệu của IS-2000 1x.
Sẽ phải có điểm phục vụ số liệu gói (PDSN : Packet Data Service Node) để hỗ
trợ kết nối số liệu cho Internet. Nhiều nhà cung cấp các thiết bị đã đưa ra các giải pháp
tích hợp điểm phục vụ số liệu vì thế mở ra lộ trình liên tục tiến tới các công nghệ 3G.
Hình vẽ sau cho thấy quá trình phát triển của IS-95.
IS-
95A
IS-
95B
Cdma20
0giai ®o¹n
mét
Cdma200
0giai ®o¹n
hai
2G
cdmaOne
3G
64kbps
14.4kbps
2 Mbps
Hình 1.2: Lộ trình phát triển từ cdmaOne đến cdma2000
Các nhà khai thác cdmaOne có khả năng nâng cấp lên hệ thống 3G mà không
cần thêm phổ, cũng không phải đầu tư thêm đáng kể. Thiết kế cdma2000 cho phép
triển khai các tăng cường của 3G trong khi vẫn duy trì hỗ trợ 2G cho cdmaOne hiện có
ở dải phổ mà nhà khai thác đang sử dụng hiện nay.
Cả cdma2000 giai đoạn một và hai đều có thể hoà trộn với cdmaOne để sử dụng
hiệu quả phổ tần tuỳ theo nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn một nhà khai thác có
nhu cầu lớn về dịch vụ số liệu tốc độ cao có thể chọn triển khai giai đoạn một
cdma2000 và cdmaOne với sử dụng nhiều kênh hơn cho cdmaOne. Ở một thị trường
khác, người sử dụng có thể chưa cần nhanh chóng sử dụng các dịch vụ tốc độ số liệu
cao thì số kênh sẽ được tập trung chủ yếu cho cdmaOne. Vì các khả năng cdma2000
giai đoạn hai đã sẵn sàng, nhà khai thác thậm chí có nhiều cách lựa chọn hơn trong
việc sử dụng phổ để hỗ trợ các dịch vụ mới.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP
Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 11
b. Lộ trình phát triển từ GSM lên 3G W-CDMA
Để đảm bảo đáp ứng được các dịch vụ mới về truyền thông máy tính và hình
ảnh đồng thời đảm bảo tính kinh tế, tính hệ thống, thông tin di động thế hệ hai sẽ được
chuyển đổi từng bước sang thế hệ ba. Tổng quát quá trình chuyển đổi này như hình vẽ:
GSM GPRSHSCSD EDGE W-CDMA
Hình 1.3: Lộ trình phát triển từ GSM đến W-CDMA.
Giai đoạn đầu của quá trình phát triển GSM là phải đảm bảo dịch vụ số liệu tốt
hơn. Tồn tại hai chế độ dịch vụ số liệu trong cùng một mạng là chuyển mạch kênh
(CS: Circuit Switching) và chuyển mạch gói (PS:Packet Switching) như sau:
Các dịch vụ số liệu chế độ chuyển mạch kênh đảm bảo:
- Dịch vụ bản tin ngắn (SMS :Short Message Service).
- Số liệu dị bộ cho tốc độ 14,4 kbps.
- Fax băng tiếng cho tốc độ 14,4 kbps.
Các dịch vụ số liệu chuyển mạch gói đảm bảo:
- Chứa cả chế độ dịch vụ kênh.
- Dịch vụ Internet, email...
- Sử dụng chức năng IWF/PDSN.
Để thực hiện kết nối vào mạng IP, ở giai đoạn này có thể sử dụng giao thức ứng
dụng vô tuyến (WAP : Wireless Application Protocol). Giai đoạn tiếp theo để tăng tốc
độ số liệu có thể sử dụng công nghệ số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao HSCSD,
dịch vụ gói vô tuyến chung GPRS và tốc độ số liệu tăng cường để phát triển EDGE.
Các bước trung gian này gọi là thế hệ 2,5.
Số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao HSCSD
Số liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao HSCSD là một dịch vụ cho phép tăng tốc
độ dịch vụ số liệu chuyển mạch kênh hiện nay 9,6 kbps (hay cải tiến 14,4kbps) của
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP
Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 12
GSM. Để tăng tốc độ số liệu người sử dụng có thể được cấp nhiều khe thời gian một
lúc hơn. Có thể kết hợp linh hoạt từ 1 đến 8 khe thời gian để đạt được tốc độ số liệu
cực đại là 64kbps cho một người sử dụng. Giao diện vô tuyến của HSCSD thậm chí
còn hỗ trợ tốc độ lên đến 8x14.4 kbps và như vậy có thể đạt được tốc độ trên 100 kbps.
Một tính năng đặc biệt của HSCSD là nó hỗ trợ cả kết nối đối xứng và không
đối xứng (như hình 1.4). Từ hình 1.4 ta thấy ở chế độ HSCSD đối xứng, số khe phát từ
BTS đến MS bằng số khe thời gian theo chiều ngược lại. Ở chế độ bất đối xứng, số
khe theo đường xuống lớn hơn số khe của đường lên. Chế độ phát không đối xứng
được sử dụng khi người dùng muốn truy nhập mạng internet, thông thường dữ liệu tải
về lớn hơn rất nhiều dữ liệu đưa lên mạng.
0 01 02 03 04 05 06 07 0 01 02 03
05 06 07 0 01 02 03 04 05 06 07 0
BTS ®Õn MS
MS ®Õn BTS
§o
0 01 02 03 06 0 01 02 03
05 06 07 0 03 04 05 06 07 0
BTS ®Õn MS
MS ®Õn BTS
§o
04 05 07
01 02
HSCSD ®èi xøng
HSCSD kh«ng ®èi xøng
Hình 1.4: Biểu đồ thời gian cho HSCSD đối xứng và không đối xứng
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP
Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 13
Dịch vụ gói vô tuyến chung GPRS.
M ¹ng PL M N kh¸c
TE M T B S S S G S N G G S N
S G S N
GG S N
E IR
M SC /V LR
S M S-G M S C
S M S -IW M SC
S M -S C
P D N T E
H R L
G s Gr Gc
G i
G n
G p
Gf
G n
G d
A
D
CE
R U u
B ¸o h iÖu
B¸o h iÖu vµ lu lîng
Hình 1.5: Cấu trúc mạng GPRS
EIR: Equipment Identity Register.
HLR: Home Location Register.
SMS: Short Message Sevice.
SGSN: Serving GPRS Support Node.
GGSN: Gateway GPRS Support Node.
MT: Mobile Terminal.
TE: Terminal Equipment.
PLMN: Public Land Mobile Network.
PDN: Public Data Network.
BSS: Base Station System.
IWMSC: InterWorking MSC.
GMSC: Geteway Mobile Services Switching Center.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP
Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 14
Dịch vụ GPRS hỗ trợ dịch vụ số liệu gói tốc độ cao cho GSM. GPRS khác với
HSCSD ở chỗ là nhiều người sử dụng có thể dùng chung một tài nguyên vô tuyến vì
thế hiệu suất sử dụng tài nguyên vô tuyến sẽ rất cao. Một MS ở chế độ GPRS chỉ dành
được tài nguyên vô tuyến khi nó thực sự có dữ liệu cần phát và ở thời điểm khác,
người sử dụng khác có thể sử dụng chung tài nguyên vô tuyến này. Nhờ vậy băng tần
được sử dụng rất hiệu quả. Cấu trúc của một mạng GPRS như trên hình 1.5.
Một người sử dụng GPRS có thể sử dụng đến 8 khe thời gian để đạt được tốc
độ trên 100 kbps. Tuy nhiên đây chỉ là tốc độ đỉnh và nếu đồng thời có nhiều người sử
dụng dịch vụ thì tốc độ sẽ thấp hơn nhiều.
Tốc độ số liệu tăng cường để phát triển GSM (EDGE)
Nói chung cấu trúc EDGE giống như GPRS tuy nhiên ở đây sử dụng kỹ thuật
điều chế nhiều trạng thái hơn (8-PSK) vì thế nâng cao được tốc độ truyền dẫn.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP
Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 15
2. Mạng 3G
Như chúng ta đã theo dõi lịch sử phát triển của mạng thông tin di động. Để tiến
tới một hệ thống thông tin di động 3G chúng ta có hai cách phát triển tuỳ theo hiện
trạng mạng sẵn có sử dụng công nghệ GSM hay công nghệ cdmaOne. Trên thế giới
hiện nay đã có một số nước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thông tin di động 3G như ở
Hàn Quốc và Nhật Bản và với ưu điểm về tốc độ và dịch vụ, 3G sẽ là xu thế tất yếu mà
mỗi nhà khai thác cần phải hướng tới.
Mạng thông tin di động 3G giai đoạn đầu sẽ là mạng kết hợp giữa các vùng
chuyển mạch gói (PS) và các vùng chuyển mạch kênh (CS) để truyền số liệu gói và
tiếng. Các trung tâm chuyển mạch gói sẽ là các chuyển mạch ứng dụng công nghệ
ATM. Trên đường phát triển đến mạng toàn IP chuyển mạch kênh sẽ dần được thay
thế bằng chuyển mạch gói. Các dịch vụ kể cả số liệu thời gian thực (như tiếng và
video) cuối cùng cũng sẽ được truyền trên cùng một môi trường IP bằng các chuyển
mạch gói. Hình 1.6 cho thấy thí dụ về một kiến trúc tổng quát của thông tin di động
3G.
§iÒu khiÓn dÞch
vô tiªn tiÕn
Th«ng tin
vÞ trÝ
M¹ng b¸ o hiÖu
Chøc n¨ ng
CS
Chøc n¨ ng
PS
Chøc n¨ ng
CS
Chøc n¨ ng
PS
ThiÕt bÞ chuyÓn
m¹ch néi h¹t
ThiÕt bÞ chuyÓn
m¹ch cæng
Node kÕt hîp CS vµ PS
BS/
nodeB
BTS/
RNC
§Çu cuèi sè liÖu
§Çu cuèi tiÕng
RAN
T
hi
Õt
bÞ
cæ
ng
ThiÕt bÞ
SMS
Internet
server
intranet
PSTN/PLMN
Hình 1.6: Kiến trúc tổng quát một mạng di động kết hợp cả PS và CS
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP
Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 16
a. Mô hình tham khảo mạng cdma2000
Hình 1.7 cho thấy mô hình tham khảo của mạng cho cdma2000
T5 T9 T1 T2 T6 T4
T8
T3
T7SCPIP SN
MSC
NPDB EIR
BS
BTS BSCAbis A
Z
E
F
MC HLR VLR
Q C B
N D
M2
M1
SME
AC OTAF
H N1 D1 G
M3
V
PDSN AAP1 P1
P1
Al
Pi
Dl
PSTN w DLE DCE
TE2
PDN Rx
TE2
ISDN S
TE2
Sm
MT0
MT1
TE1
TAm
TE2
Rm
MT2
TE2
Rm
ME
MS
Ur UIM
Ui
MWNE
OSF DF CDSF CDCP CSC
CF CDRP
TNF
O1
O2
d
c
I
k
j
V
D1
X
WNE
IAP CDIS
Hình 1.7: Mô hình tham khảo mạng cdma2000
AAA :Authentication Authorization Accounting :Nhận thực trao quyền và
thanh toán.
AC : Authentication Center : Trung tâm nhận thực.
BS : Base Station : Trạm gốc.
BSC : Base Station Controller: Điều khiển trạm gốc.
BTS : Base Transceiver Station : Trạm thu phát gốc.
CDCP : Call Data Collection Point : Điểm thu thập số liệu cuộc gọi.
CDGP : Call Data Generation Point: Điểm tạo dữ liệu cuộc gọi.
CDIS : Call Data Information Source: Nguồn thông tin dữ liệu cuộc gọi.
CDRP : Call Data Rating Point : Điểm tính cước số liệu cuộc gọi.
Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu về giao thức WAP
Hoàng Đình Thọ - Lớp D01VT # 17
CF : Collection Funtion: Chức năng thu thập.
CSC : Customer Service Center: Trung tâm phục vụ khách hàng.
DCE : Data Circuit Equipment: Thiết bị mạch số liệu.
DF : Delivery Function: Chức năng chuyển.
EIR : Equipment Identity Register : Bộ ghi nhận dạng thiết bị.
ISDN : Intergrated Service Didital Network: Mạng số liệu liên kết đa dịch vụ.
IP : Intelligent Peripheral : Ngoại vi thông minh.
IAP : Intercept Access Point : Điểm truy cập mạng bị chặn.
IWF : InterWorking Function: Chức năng liên kết mạng.
MWNE : Manager Wireless Network: Mạng quản lý vô tuyến.
MS : Mobile Station: Trạm gốc.
MC : Message Center : Trung tâm tin nhắn.
MSC : Main Switching Center: Trung tâm chuyển mạch chính.
MT : Mobile Terminal : Đầu cuối di động.
NPDB : Number Portability Database: Cơ sở dữ liệu lưu số máy cầm tay.
OSF : Operation System Function: Chức năng khai thác hệ thống.
OTAF : Over The Air Service Function: Chức năng dịch vụ không gian.
PDN : Public Data Net