Trong khi ở hầu hết các nước công nghiệp hiện đại đang quan tâm lo
lắng đến sự ô nhiễm môi trường toàn cầu, ô nhiễm từcác nhà máy điện, hoá
chất, từ các lò phản ứng hạt nhân nguyên tử, hoặc các chất thải từ các khu công
nghiệp thì ở Việt Nam ngoài nỗi lođó lại còn thêm vấn đề môi trường và ô
nhiễm bắt nguồn từ khu vực nông thônđô thị hoá và các làng nghề.
Chính sách đổi mới kinhtế do Đảng và Nhà nước khởi xướng chỉ đạo đã
đem lại luồng sinh khí mới cho khu vực nông thôn ngoại thành, nơi đang bị đô
thị hoá và các ngành nghề thủ công truyền thống Việt Nam. Khác với thời gian
phát triển chậm chạp trước đó, trong vòng 10 năm trở lại đây, từ các nguồn
ngân sách hỗ trợ của nhà nước kết hợp với cơ chế thoáng mở của nền kinh tế thị
trường, bộ mặt khu vực nông thôn đô thị hoá,làng nghề thủ công đang dần thay
đổi và trên đà phát triển mạnh [9,16]. Đặcbiệt là trong vài năm gần đây, sự đô
thị hoá mạnh mẽ ở hầu khắp các miền với sự thành lập mới của hàng chục
thành phố đã làm cho nhiều vùng nông thôn “đột nhiên” trở thành đô thị mà
các cơ sở hạ tầng cũng nhưcác dịch vụ công cộng chưa kịp chuyển mình để
đáp ứng với những thay đổi đó nên đã ít nhiều gây ra sự thiếu cân đối trong
dịch vụ xã hội và bảo vệ môi trường. Tại khu vực này thường thiếu các dịch vụ
nhưcấp nước, vệ sinh môi trường, thu gom xử lý chấtthải, bảo vệ môi trường
nói chung vì thế môi trường khu vực nông thôn một số nơi suy thoái, ô nhiễm
do chất thải, nhất là chất thải sinh hoạt, chất thải sản xuất. Hậu quả lâu dài là sự
phát triển trở nên kém bền vững [16].
83 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 5594 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hiện trạng xử lý rác tại một số vùng nông thôn đô thị hoá ở miền bắc và xây dựng mô hình thu gom, xử lý rác thải khả thi, đảm bảo vệ sinh môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ y tế
Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ
Tên đề tài:
Nghiên cứu hiện trạng xử lý rác
tại một số vùng nông thôn đô thị hoá
ở miền bắc và xây dựng mô hình thu gom, xử lý
rác thải khả thi, đảm bảo vệ sinh môi tr−ờng
Chủ nhiệm đề tài: Ths. Nguyễn Hùng Long
Cơ quan chủ trì đề tài:
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung −ơng
6712
08/01/2007
Hà Nội, 2007
Bộ y tế
Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp bộ
Tên đề tài: Nghiên cứu hiện trạng xử lý rác tại một số vùng nông thôn đô
thị hoá ở miền Bắc và xây dựng mô hình thu gom, xử lý rác thải khả thi,
đảm bảo vệ sinh môi tr−ờng.
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Hùng Long
Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung −ơng
Cấp quản lý: Bộ Y tế
Thời gian thực hiện: từ tháng 5 năm 2003 đến tháng 6 năm 2007
Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 300 triệu đồng
Trong đó: kinh phí SNKH: 300 triệu đồng
Tháng 6, năm 2007
Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ
1. Tên đề tài: Nghiên cứu hiện trạng xử lý rác tại một số vùng nông thôn đô
thị hoá ở miền Bắc và xây dựng mô hình thu gom, xử lý rác thải khả thi,
đảm bảo vệ sinh môi tr−ờng.
2. Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Hùng Long
3. Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung −ơng
4. Cơ quan quản lý đề tài: Bộ Y tế
5. Th− ký đề tài: BS. Đỗ Mạnh C−ờng
6. Danh sách những ng−ời thực hiện chính:
- Cục Y tế dự phòng Việt Nam:
TS. Nguyễn Huy Nga
ThS. Nguyễn Hùng Long
BS. Đỗ Mạnh C−ờng
- Trung tâm nghiên cứu Sức khỏe cộng đồng và môi tr−ờng, Đại Học Y
Thái Bình:
PGS.TS. Trịnh Hữu Vách
TS. Nguyễn Đức Hồng
- Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật:
TS. Huỳnh Thị Kim Hối
- Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung −ơng:
PGS.TS. Nguyễn Bình Minh
- Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi tr−ờng:
CN. Bùi Văn Tr−ờng
Mục lục
Nội dung Trang
Bản tự đánh giá về tình hình thực hiện và những đóng góp mới của đề tài
Phần A. Báo cáo Tóm tắt i
Phần B. Nội dung báo cáo chi tiết kết quả nghiên cứu
Ch−ơng i. Đặt vấn đề
Ch−ơng ii. Tổng quan
2.1. Vấn đề đô thị hoá và tác động tới môi tr−ờng và sức khỏe 3
2.1.1. Quá trình đô thị hoá 3
2.1.2. Tác động của đô thị hoá 5
2.1.3. Tình hình đô thị hoá ở Việt Nam 5
2.1.4. Môi tr−ờng sinh hoạt khu vực nông thôn đô thị hoá 6
2.2. Chất thải sinh hoạt: thành phần, nguy cơ và nguyên tắc xử lý 7
2.2.1. Chất thải sinh hoạt 7
2.2.2. Thành phần của rác thải sinh hoạt 8
2.2.3. Nguy cơ của chất thải đối với môi tr−ờng và sức khỏe 8
2.2.4. Nguyên tắc quản lý chất thải 9
2.2.5. Hệ thống quản lý chất thải rắn ở Việt Nam 11
2.3. Tình hình thu gom, phân loại, vận chuyển , xử lý rác trên thế giới và ở
Việt Nam
12
2.3.1. Kinh nghiệm thu gom, phanloại, vận chuyển và xử lý rác trên thế
giới
12
2.3.2. Tình hình thu gom và xử lý rác ở khu vực đô thị và thành phố lớn ở
Việt Nam
13
2.3.3. Các nghiên cứu về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải
tại Việt Nam
14
2.3.4. Quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực nông thôn Việt
Nam
15
2.3.5. Thu gom, vận chuyển và xử lý rác ở khu vực ven đô, thị tứ, nông
thôn đô thị hoá ở Việt Nam
16
2.4. Một số kỹ thuật thông th−ờng xử lý chất thải rắn sinh hoạt 17
2.4.1. Chôn lấp 17
2.4.2. Công nghệ compost 18
2.4.3. Ph−ơng pháp đốt 19
2.5. Tình hình sử dụng giun đất để xử lý rác hữu cơ trên thế giới và ở Việt
Nam
20
2.5.1. Một số đặc điểm của giun đất và xử lý rác hữu cơ bằng giun đất 20
2.5.2. Tình hình xử lý rác hữu cơ bằng giun đất trên thế giới 21
2.5.3. Tình hình xử lý rác hữu cơ bằng giun đất ở Việt Nam 22
Ch−ơng III: Đối t−ợng và ph−ơng pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu 24
3.2. Chọn mẫu, cỡ mẫu và đối t−ợng nghiên cứu 24
3.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu 27
3.4. Tổ chức nghiên cứu và xử lý số liệu 26
Ch−ơng IV. Kết quả nghiên cứu
4.1. Trình độ và nghề nghiệp của đối t−ợng phỏng vấn 28
4.2. Một số đặc điểm về kinh tế của các hộ gia đình 29
4.3. Đặc điểm ý thức xã hội của cộng đồng dan c− về rác thải và các vấn
đề liên quan đến rác thải
31
4.4. Kết quả cân rác tại các hộ gia đình 41
4.5. Đánh giá mức độ nguy cơ của rác thải tới sức khỏe con ng−ời 42
4.6. Đề xuất và thử nghiệm mô hình thu gom, xử lý rác cho vùng nông
thôn đô thị hoá
44
Ch−ơng IV. Bàn luận 52
Kết luận 62
Kiến nghị 64
Tài liệu tham khảo 65
Phụ lục: Các mẫu phiếu phỏng vấn 68
Danh mục các bảng trong tài liệu
Bảng 1. Một số thụng tin cỏ nhõn về đối tượng phỏng vấn
Bảng 2. Nghề nghiệp chớnh của người được phỏng vấn
Bảng 3. Tỡnh trạng về nhà ở của cỏc hộ gia đỡnh
Bảng 4. Nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình
Bảng 5. Mức sống của cỏc hộ gia đỡnh
Bảng 6. Cỏc con vật nuụi trong cỏc hộ gia đỡnh
Bảng 7. Quan niệm của người dõn về cỏc loại rỏc
Bảng 8. ảnh hưởng của rỏc thải
Bảng 9. Nhận thức của ng−ời dân về nguy cơ của rác thải với sức khỏe
Bảng 10. Sự quan tâm của ng−ời dân tới vấn đề rác thải
Bảng 11.Sự sẵn sàng trả phớ cho dịch vụ thu gom rỏc
Bảng 12. Sự quan tâm của chính quyền dịa ph−ơng đến vấn đề thu gom rác
Bảng 13. Dụng cụ để đựng rỏc tại cỏc hộ gia đỡnh cú thu gom
Bảng 14. Cỏch thu gom rỏc ở cỏc địa phương
Bảng 15. Cỏch xử lý rỏc của cỏc hộ khụng thu gom rỏc
Bảng 16. Tỏi sử dụng lại rỏc thải là hợp chất hữu cơ
Bảng 17. Cỏch sử dụng thức ăn thừa trong hộ gia đỡnh
Bảng 18. Cỏch xử lý rỏc chủ yếu của cỏc hộ gia đỡnh
Bảng 19. Những việc mà chớnh quyền địa phương đó làm
Bảng 20. Lượng rỏc thải hàng ngày của hộ gia đỡnh và mỗi ng−òi
Bảng 21. Mức độ nhiễm vi sinh vật tại rác thải hộ gia đình
Bảng 22. Mức độ nhiễm trứng giun, sán đ−ờng ruột tại rác hộ gia đình
Bảng 23. Mức độ nhiễm vi sinh vật tại rác thải tại các bãi rác của xã
Bảng 24. Mức độ nhiễm trứng ký sinh trùng và vi khuẩn đ−ờng ruột trong rác thải
tại các bãi rác của xã
Bảng 25. Nội dung thử nghiệm mô hình
Bảng 26. Tỉ lệ phân loại rác tại các hộ gia đình
Bảng 27. Theo dõi quá trình phân huỷ rác tại các bể xử lý
Bản tự đánh giá
Về tình hình thực hiện và những đóng góp mới
của đề tài kh&cn cấp Bộ
1. Tên đề tài: Nghiên cứu hiện trạng xử lý rác tại một số vùng nông thôn đô thị
hoá ở miền Bắc và xây dựng mô hình thu gom, xử lý rác thải khả thi, đảm bảo
vệ sinh môi tr−ờng.
2. Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Hùng Long
3. Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung −ơng
4. Thời gian thực hiện: từ tháng 5 năm 2003 đến tháng 6 năm 2007
5. Tổng kinh phí thực hiện đề tài: 300 triệu đồng
Trong đó: kinh phí SNKH: 300 triệu đồng
6. Tình hình thực hiện đề tài so với đề c−ơng:
6.1. Về mức độ hoàn thành khối l−ợng công việc: Thực hiện không chỉ đầy đủ mà
còn mở rộng thêm phạm vi, đó là việc đề xuất giải pháp xử lý rác thải ni lông
vì trên thực tế nghiên cứu thấy rằng vấn đề rác thải ni lông gây bức xúc nhiều
nhất đối với các cấp chính quyền và nhân dân. Đây là loại rác gần nh− không
tiêu huỷ đ−ợc và gây ứ đọng, chiếm diện tích canh tác và gây ô nhiễm môi
tr−ờng.
6.2. Về các yêu cầu khoa học và chỉ tiêu cơ bản của các sản phẩm KHCN: đề tài
đã đ−ợc thực hiện theo ph−ơng pháp mô tả cắt ngang. Các mẫu xét nghiệm
đ−ợc thực hiện theo đúng các ph−ơng pháp chuẩn. Việc tiến hành đề tài theo
đúng các qui trình khoa học công nghệ.
6.3. Về tiến độ thực hiện: đề tài đ−ợc hoàn thành chậm so với thời gian qui định.
Chủ nhiệm đề tài đã có đơn giải trình, đề nghị đ−ợc kéo dài thời gian và đã
đ−ợc cơ quan chủ trì đề tài và Vụ Khoa học và Đào tạo - Bộ Y tế đồng ý bằng
văn bản (đính kèm).
7. Về những đóng góp mới của đề tài: Trên cơ sở so sánh với những thông tin đã
đ−ợc công bố trên các ấn phẩm trong và ngoài n−ớc đến thời điểm kết thúc đề
tài, đề tài có những điểm mới sau đây:
7.1. Về giải pháp khoa học công nghệ:
- Công trình đầu tiên nghiên cứu về thành phần, các nguy cơ đối với sức khoẻ,
hiện trạng thu gom, xử lý rác thải ở vùng nông thôn đô thị hoá, ven đô.
- Đề tài cũng đã thử nghiệm thành công b−ớc đầu mô hình xử lý rác hữu cơ bằng
giun đất áp dụng cho các hộ gia đình. Đây là một kỹ thuật đơn giản, dễ áp dụng,
xử lý triệt để rác thải hữu cơ và mang lại nguồn phân bón hữu cơ có giá trị trong
trồng trọt. Đây cũng là một giải pháp sinh thái, bền vững trong xử lý ô nhiễm môi
tr−ờng. Từ những kết quả khiêm tốn b−ớc đầu đó, đề tài cũng đã đề xuất một số
giải pháp cũng nh− các nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn chỉnh mô hình và nhân
rộng trong cộng đồng.
7.2. Về ph−ơng pháp nghiên cứu: đề tài áp dụng những ph−ơng pháp nghiên cứu và
thử nghiệm kinh điển, không xây dựng ph−ơng pháp mới.
7.3. Những đóng góp mới khác:
- Hiệu quả kinh tế xã hội : Đề xuất một mô hình quản lý và xử lý rác thải ở khu
vực nông thôn đô thị hoá đơn giản, hợp lý, có sự kết hợp giữa việc h−ớng dẫn, hỗ
trợ của chính quyền, các đoàn thể với sự tham gia của cộng đồng. Ph−ơng pháp
xử lý rác đơn giản, dễ áp dụng nên có thể phổ biến rộng rãi. Việc xử lý rác đã tạo
ra nguồn phân bón hữu cơ an toàn, góp phần làm tốt cho cây trồng và cải tạo chất
l−ợng đất.
- Hiệu quả khoa học đào tạo :
+ Đã có 3 bài báo liên quan đến kết quả nghiên cứu của đề tài đ−ợc đăng
trên tạp chí Y học thực hành:
Tạp chí Y học thực hành số 6 (547) năm 2006:
(1). Nghiên cứu hiện trạng rác thải taịo một số xã ven đô của Hà Nội và Hà
Tây.
(2) Đánh giá về nhận thức của ng−ời dân đối với rác thải tại một số xã ven đô
Hà Nội và Hà Tây.
Tạp chí Y học thực hành số 7 (549) năm 2006:
(3) Nghiên cứu tình hình thu gom và xử lý rác thải tại một số xã ven đô Hà
Nội và Hà Tây.
+ Đề tài này cũng là cơ sở cho nghiên cứu sinh tiến sỹ thuộc chuyên ngành
Y xã hội học và tổ chức y tế.
1
Phần B
Nội dung báo cáo chi tiết kết quả nghiên cứu
Ch−ơng I
đặt vấn đề
Trong khi ở hầu hết các n−ớc công nghiệp hiện đại đang quan tâm lo
lắng đến sự ô nhiễm môi tr−ờng toàn cầu, ô nhiễm từ các nhà máy điện, hoá
chất, từ các lò phản ứng hạt nhân nguyên tử, hoặc các chất thải từ các khu công
nghiệp thì ở Việt Nam ngoài nỗi lo đó lại còn thêm vấn đề môi tr−ờng và ô
nhiễm bắt nguồn từ khu vực nông thôn đô thị hoá và các làng nghề.
Chính sách đổi mới kinh tế do Đảng và Nhà n−ớc khởi x−ớng chỉ đạo đã
đem lại luồng sinh khí mới cho khu vực nông thôn ngoại thành, nơi đang bị đô
thị hoá và các ngành nghề thủ công truyền thống Việt Nam. Khác với thời gian
phát triển chậm chạp tr−ớc đó, trong vòng 10 năm trở lại đây, từ các nguồn
ngân sách hỗ trợ của nhà n−ớc kết hợp với cơ chế thoáng mở của nền kinh tế thị
tr−ờng, bộ mặt khu vực nông thôn đô thị hoá, làng nghề thủ công đang dần thay
đổi và trên đà phát triển mạnh [9,16]. Đặc biệt là trong vài năm gần đây, sự đô
thị hoá mạnh mẽ ở hầu khắp các miền với sự thành lập mới của hàng chục
thành phố đã làm cho nhiều vùng nông thôn “đột nhiên” trở thành đô thị mà
các cơ sở hạ tầng cũng nh− các dịch vụ công cộng ch−a kịp chuyển mình để
đáp ứng với những thay đổi đó nên đã ít nhiều gây ra sự thiếu cân đối trong
dịch vụ xã hội và bảo vệ môi tr−ờng. Tại khu vực này th−ờng thiếu các dịch vụ
nh− cấp n−ớc, vệ sinh môi tr−ờng, thu gom xử lý chất thải, bảo vệ môi tr−ờng
nói chung vì thế môi tr−ờng khu vực nông thôn một số nơi suy thoái, ô nhiễm
do chất thải, nhất là chất thải sinh hoạt, chất thải sản xuất. Hậu quả lâu dài là sự
phát triển trở nên kém bền vững [16].
Để khắc phục tình trạng trên và nhất là để bảo đảm phát triển bền vững
cho khu vực nông thôn đô thị hoá, cho các cộng đồng ngoại thành, cần phải có
nhiều hoạt động thiết thực từ công tác quy hoạch, định h−ớng chính sách, tổ
chức thực hiện vv… trong đó vấn đề chăm sóc sức khoẻ, môi tr−ờng và giải
quyết thu gom xử lý chất thải sinh hoạt hộ gia đình nông thôn khu vực đô thị
2
hoá cần đ−ợc quan tâm. Từ nhiều năm nay vấn đề rác thải ở đô thị đã đ−ợc
nghiên cứu khá nhiều, tuy nhiên tình trạng rác thải và nguy cơ tác động của
chúng tới sức khỏe con ng−ời ở khu vực nông thôn và đặc biệt là khu vực nông
thôn đô thị hoá hầu nh− ch−a đ−ợc nghiên cứu.
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu hiện trạng xử lý rác tại
một số vùng nông thôn đô thị hoá ở miền Bắc và xây dựng mô hình thu gom,
xử lý rác thải khả thi, đảm bảo vệ sinh môi tr−ờng” với các mục tiêu sau:
- Nghiên cứu thành phần của rác thải ở khu vực nông thôn đô thị hoá
- Đánh giá nhận thức của ng−ời dân và các cấp chính quyền, đoàn thể về
vấn đề rác thải ở khu vực này.
- Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý rác thải ở khu vực nông thôn đô thị
hoá.
- Đề xuất mô hình thu gom, xử lý rác hợp vệ sinh cho khu vực nông thôn
đô thị hoá.
3
Ch−ơng II
tổng quan
2.1. Vấn đề đô thị hoá và tác động tới môi tr−ờng và sức khỏe:
2.1.1. Quỏ trỡnh đụ thị hoỏ:
Là quỏ trỡnh chuyển đổi từ nụng thụn sang đụ thị, đang diễn ra hết sức
mạng mẽ gõy nờn những xỏo trộn lớn lao trong sinh hoạt ở cỏc vựng dõn cư.
Đõy là một quy luật tất yếu. Đụ thị nào cũng được xõy dựng trờn nền tảng nụng
thụn và hầu như người dõn đụ thị nào cũng cú gốc gỏc từ nụng dõn. Quỏ trỡnh
đụ thị hoỏ hiện nay thường diễn ra theo cỏc cỏch như sau:
a. Đụ thị được mở rộng ra cỏc vựng ven, vựng ngoại ụ
Đõy là dạng khỏ phổ biến ở cỏc đụ thị lớn. Do dõn số nội thị tăng cao và
do cú nhiều người nhập cư mới đến nờn cỏc vựng trước đõy vốn là làng xó
ngoại ụ nay bị đụ thị hoỏ một cỏch tự nhiờn. Diện tớch đất sử dụng cho nụng
nghiệp giảm dần vỡ quỹ đất dựng cho việc xõy dựng cỏc khu đụ thị, nhà ở. Cỏc
khu đụ thị mở rộng này được diễn ra theo hai hỡnh thức:
Cú chỗ do dõn làng tự xõy dựng nhà theo lối đụ thị hoặc bỏn đất cho
người khỏc đến xõy dựng. Nhà cửa mọc lờn lộn xộn, phỏ vỡ từng phần hoặc
phỏ vỡ hoàn toàn cấu trỳc cổ truyền của làng xó. Cấu trỳc khụng gian cũng như
cấu trỳc quản lý xó hội, quản lý mụi trường cũng bị đảo lộn. Ở những nơi này,
xưa kia đất tương đối rộng, dõn cư trong làng, ra ngừ là biết mặt nhau, cựng
nhau tuõn thủ một luật lệ chung của làng xó. Việc xử lý rỏc và nước thải sinh
hoạt được hài hoà. Nay bỗng nhiờn nhà mới mọc lờn một cỏch vụ tổ chức,
mạnh ai lấy làm, thậm chớ tranh chấp nhau từng thước đất, từng lối đi cỏn con
khiến cho khụng gian ngày càng chật hẹp, muốn tổ chức đưa xe lấy rỏc vào tận
nơi ở của mỗi gia đỡnh cũng khú khăn. Lỳc đầu, do chưa trở thành quận, thành
phường nờn cỏch quản lý những đụ thị tự phỏt này vẫn dựa trờn kiểu quản lý
nụng thụn kiểu cũ. Rỏc rưởi vứt bừa bói khắp nơi, lấp đầy hồ ao, cống rónh.
Nước thải sinh hoạt đột ngột tăng vọt và thải bừa ra mụi trường tự nhiờn.
Khụng cú cụng nhõn vệ sinh dọn rỏc. Luật vệ sinh kiểu cũ trong làng nay
khụng cũn hiệu lực vỡ số dõn cư mới đến ngày càng đụng. Số người mới đến
này cũng đủ loại. Ở “Xúm liều” thường tập hợp những thành phần xó hội bất
hảo hoặc quỏ nghốo khú và khú vận động, thuyết phục. Ở những khu nhà giàu
4
mới di cư đến thỡ lại cú khuynh hướng kớn cổng cao tường, khụng hoà nhập với
cộng đồng làng xó cũ. Từ những đặc điểm trờn, ta thấy rừ ràng là việc quy
hoạch xử lý rỏc thải ở vựng ven đụ, vựng đang đụ thị hoỏ cần phải cú những
quy hoạch và biện phỏp thớch hợp.
- Kiểu mở rộng đụ thị ven đụ thứ hai cũng đang được diễn ra là nhà
nước, cỏc cụng ty đầu tư xõy dựng xõy hoàn chỉnh một khu dõn cư mới rồi bỏn
cho dõn hoặc chia đất cho cỏn bộ rồi quy định phải xõy dựng theo thiết kế tổng
thể trờn địa bàn của một làng xó cũ nhưng khụng nằm trong khu cư trỳ cũ của
làng xó. Kiểu đụ thị hoỏ này cú những ưu điểm riờng vỡ khi xõy dựng người ta
đó quy hoạch khỏ đầy đủ phần giao thụng, cấp thoỏt nước cũng như cỏc hố rỏc
thải... Tuy nhiờn, ở những khu vực này, nếu khụng cú những quy định nghiờm
ngặt và những quản lý cộng đồng cần thiết thỡ nguy cơ ựn tắc và ụ nhiễm rỏc
thải cú khi cũn tệ hại hơn cả ở những khu vực phỏt triển theo lối tự phỏt kể
trờn. Thực tế đó cho thấy cú những khu nhà ở nhiều tầng vỡ khụng ai bảo được
ai nờn nước thải và rỏc bẩn từ tầng trờn vứt thẳng xuống sõn chung năm này
qua năm khỏc thành những đống rỏc khổng lồ mà xử lý những đống rỏc lưu
cữu này thật vụ cựng tốn kộm, chưa núi đến tỏc hại lõu dài của nú đến sức khoẻ
những người dõn sống ở những khu vực này.
b. Đụ thị được xõy dọc theo cỏc trục lộ giao thụng
Đõy là một kiểu đụ thị hoỏ khỏ phổ biến ở cỏc nước chõu Á. Nhà cửa,
“phố xó” mọc lờn dọc theo cỏc đường quốc lộ và nối liền cỏc thành phố, cỏc đụ
thị lại với nhau.
Đặc điểm của lối đụ thị hoỏ này là nú được phỏt triển theo chiều dọc.
Người ta thường chỳ ý đến mặt tiền của ngụi nhà vỡ đõy là cửa hàng, nơi giao
dịch buụn bỏn. Phớa sau nhà vẫn là ruộng và đời sống của cư dõn trờn cỏc đụ
thị dạng trục lộ này vẫn ớt nhiều gắn chặt với làng xó nụng thụn phớa trong. Cư
dõn sống dọc trục lộ thường khụng mấy chỳ ý đến nơi thải rỏc. Họ cú thể đem
rỏc đổ ngay sau nhà hoặc bờ ao bờ hồ, bờ sụng. Chỗ nào đổ được thỡ đổ. Thụng
thường, do sống rải rỏc dọc trục lộ, cũng chưa được tổ chức thành một đơn vị
hành chớnh như thị trấn, thị xó hay khu phố... nờn tổ chức thu gom rỏc cụng
cộng ở những khu vực này hầu như khụng cú.
Với kiểu phỏt triển theo chiều dọc như vậy, chỉ sau vài năm, trong những
khu vực này sẽ xuất hiện cỏc bói rỏc tự phỏt lớn rất khú khắc phục. Vỡ thế, cần
5
phải cú những biện phỏp tổ chức cũng như giải phỏp kỹ thuật cho loại hỡnh đụ
thị hoỏ này.
2.1.2. Tác động của đô thị hoá:
Đụ thị hoỏ sẽ dẫn đến một hệ quả tất yếu là số dõn sống tập trung ngày
càng tăng thỡ lượng rỏc thải sinh hoạt ngày càng lớn và đũi hỏi một chi phớ xử
lý khắc phục cao hơn. Khi hỡnh thành cỏc hố chụn, bói thải hoặc khu đốt rỏc
lớn luụn luụn vấp phải một mõu thuẫn rất khú giải quyết đú là mõu thuẫn giữa
lợi ớch của cư dõn trong vựng được chọn làm bói thải và những cơ quan, tổ
chức thu gom xử lý rỏc đụ thị. Đụi khi mõu thuẫn này trở nờn rất căng thẳng và
gõy ảnh hưởng lớn đến trật tự an toàn xó hội.
Cú nhiều biện phỏp xử lý rỏc thải đụ thị khỏc nhau, cần cõn nhắc kỹ dựa
trờn cỏc cơ sở khoa học và điều kiện kinh tế - xó hội trước khi đưa ra quyết
định vỡ giải phỏp này cú thể thớch hợp với nơi này nhưng khụng thớch hợp với
nơi khỏc, hoặc cú thể thớch hợp vào thời điểm này nhưng vào thời điểm khỏc
lại khụng thớch hợp.
2.1.3. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển mạnh về kinh tế, đô thị hoá đang là một xu h−ớng
rất mạnh ở n−ớc ta. Chỉ trong vòng 3 năm trở lại đây, đã có hàng chục thành
phố loại 2, 3 đ−ợc thành lập. Nếu nh− năm 2000 n−ớc ta có 649 đô thị lớn nhỏ
thì đến cuối năm 2005 đã có trên 670 đô thị lớn nhỏ. Tốc độ đô thị hoá nhanh
nh− vậy, nh−ng cơ sở hạ tầng nh− cấp thoát n−ớc, nhà ở, giao thông, vệ sinh
môi tr−ờng còn yếu kém không đáp ứng đ−ợc nhu cầu ngày càng tăng của các
khu vực đang trong quá trình đô thị hoá [28].
Đặc điểm của khu vực nông thôn đô thị hoá:
− Mật độ dân số tăng cao: tại các khu vực ngoại thành tăng cao, đặc biệt do
số l−ợng ng−ời di dân lao động tự do. Khi nghiên cứu tình hình môi tr−ờng l−u
vực sông Nhuệ, sông Đáy cho thấy năm 1990, dân số đô thị của l−u vực này chỉ
có 1,67 triệu ng−ời, con số này năm 2004 là 2,85 triệu ng−ời. Dân số nội thành
Hà Nội năm 90 là 1 triệu tới năm 2004 là gần 2 triệu dân trong đó số dân khu
vực ngoại thành đang đô thị hoá đóng góp đáng kể [28].
− Chuyên môn hoá nghề nghiệp: một số nghề đ−ợc chuyên môn hoá nh−
cơ khí, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ gỗ nội thất, chăn nuôi quy mô công
6
nghiệp ..., và một số nghề hay hoạt động sản xuất cũ biến mất nh− trồng hoa
màu, rau xanh .
− Có sự dịch chuyển lao động: lao động tại địa ph−ơng tập trung vào nghề
mới, nghề chính. Một số lao động từ các địa ph−ơng khác đ−ợc thu hút, huy
động và cũng có một bộ phận do thiếu kỹ năng nghề, thiếu trình độ hay những
lý do khác nên dịch chuyển vào khu vực nội thành làm việc kiếm sống (16).
− Cơ sở hạ tầng nh− đ−ờng giao thông, hệ thống điện, nhiên liệu năng
l−ợng, vật liệu đ−ợc cải thiện nh−ng th−ờng ch−a đáp ứng với nhu cầu sản xuất
mới do ch−a có đầu t− theo chiều sâu, thiếu vốn và th−ờng vì các lợi ích ngắn
hạn chi phối .
− Một số nếp sống, quy chế làng xã truyền thống, h−ơng −ớc bị phá vỡ,
một số lối sống, tệ nạn xâm