Các đô thị của Việt Nam hiện nay, hệ thống thoát nước là hệ thống chung chủ
yếu được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Ðường ống nước thải và đường ống nước
mưa còn chung nhau, dẫn đến việc khó khăn trong quá trình xử lý nước thải, đặc
biệt là nước thải sinh hoạt. Mục tiêu của định hướng phát triển hệ thống thoát nước
đô thị Việt Nam đến năm 2020: Từng bước xoá bỏ tình trạng ngập úng thường
xuyên vào mùa mưa tại các đô thị; Mỗi đô thị sẽ có hệ thống thoát nước với công
nghệ xử lý phù hợp đảm bảo vệ sinh môi trường; Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ
thống thoát nước đô thị từ 50-60% lên 80-90 , riêng đối với Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh và các đô thị loại II, các đô thị nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, khu công
nghiệp và khu chế xuất thì phạm vi thoát nước sẽ được tăng lên 90-100%1.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở các đô thị là một trong những yếu tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Năm 1999, cả nước chỉ có khoảng 18 triệu
người dân sống ở các đô thị, chiếm 23,6% dân số cả nước, thì đến năm 2002 đã là
trên 20 triệu (tương đương với 25,1 và ước tính đến năm 2020 là 45 . Xét về
tốc độ đô thị hoá thì theo thống kê mới nhất, hiện tại Việt Nam có 729 đô thị, trong
đó có 2 đô thị đặc biệt, 3 đô thị loại I, 14 loại II, 43 loại III, 36 loại IV, 631 loại V
và gần 10.000 xã. Mức độ đô thị hóa là 27,5 , tương ứng với tốc độ tăng dân số đô
thị khoảng 2,9 /năm và đến năm 2020 dân số thành thị sẽ tăng gấp đôi. Trong khi
đó, hệ thống thoát nước còn lạc hậu và thiếu sự đồng bộ cần thiết. Có thể khẳng
định, tại các đô thị của Việt Nam hệ thống thoát nước chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo vệ sinh môi trường. Phần lớn hệ thống được
dùng chung cho thoát nước mưa và nước thải, được xây dựng trên địa hình tự nhiên,
nước tự chảy và độ dốc thủy lực thấp. Cho đến nay, chưa đô thị nào có trạm xử lý
nước thải sinh hoạt cho toàn thành phố
90 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 955 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu kiến thức - Thái độ - hành vi của người n nh định hướng quản lý bền vững nước thải ở Thành phố Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TSKH. Nguyễn
Trung Dũng – người thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thủy lợi, Dự án nước thải rác thải
các tỉnh lỵ, Công ty khai thác công trình đô thị Hải Dương đã tạo điều kiện và giúp
đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Và các thầy cô giáo trong khoa Kinh
tế và Quản lý, các học viên lớp cao học 16KT cùng bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ
những khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình đã ủng hộ, chia sẻ và
là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu học tập và hoàn thành luận văn
của mình.
Vì thời gian thực hiện luận văn có hạn nên không thể tránh được những sai
sót. Tôi xin trân trọng và rất mong được tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thầy
cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2010
Học viên
Nguyễn Tuấn Anh
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PVS Phóng vấn sâu
TLN Thảo luận nhóm
NCĐT Nghiên cứu định tính
NCĐL Nghiên cứu định lượng
PVKCT Phỏng vấn không cấu trúc
TLNTT Thảo luận nhóm tập trung
NDPV Người được phỏng vấn
PTBV Phát triển bền vững
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ______________________________________________________ i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ___________________________________________ ii
DANH MỤC BẢNG _________________________________________________ v
DANH MỤC HÌNH _________________________________________________ vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ________________________________________ - 7 -
1.1 Hiện trạng thoát nước tại các đô thị Việt Nam _______________________ - 7 -
1.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội _______________________________ - 7 -
1.1.2 Hiện trạng về hệ thống thu gom nước thải _________________________ - 8 -
1.2 Đặc điểm nước thải đô thị ______________________________________ - 10 -
1.2.1 Nước thải sinh hoạt __________________________________________ - 10 -
1.2.2 Nước thải công nghiệp _______________________________________ - 11 -
1.2.3 Nước thải là nước mưa _______________________________________ - 13 -
1.3 Các phương pháp nghiên cứu ____________________________________ - 14 -
1.3.1 Các phương pháp dành cho khảo sát _____________________________ - 15 -
1.3.2 Phân tích và xử lý số liệu _____________________________________ - 16 -
1.3.3 Cơ sở lý luận của hoạt động truyền thông ________________________ - 17 -
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ________________________ - 21 -
2.1 Phương pháp nghiên cứu định tính _______________________________ - 23 -
2.1.1 Các phương pháp nghiên cứu định tính __________________________ - 23 -
2.1.2 Thảo luận nhóm _____________________________________________ - 25 -
2.1.3 Phương pháp quan sát ________________________________________ - 27 -
2.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng ______________________________ - 27 -
2.2.1 Các bước tiến hành nghiên cứu _________________________________ - 27 -
2.2.2 Câu hỏi nghiên cứu __________________________________________ - 30 -
2.2.3 Các thiết kế nghiên cứu định lượng cơ bản ________________________ - 30 -
2.3 Xử lý và nhập số liệu __________________________________________ - 33 -
2.4 Phân tích thống kê toán và mô hình hồi quy ________________________ - 34 -
2.4.1 Thống kê mô tả _____________________________________________ - 34 -
iv
2.4.2 Kiểm định mối liên hệ giữa hai biết định danh hoặc định danh – thứ bậc - 36 -
2.4.3 Kiểm tra sự tương quan giữa các mục hỏi và tính toán Cronbach Alpha _ - 38 -
2.4.4 Mô hình Binary Logistic ______________________________________ - 39 -
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU _______________ - 42 -
3.1 Một số nét chính về các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu ________ - 42 -
3.1.1 Vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hải Dương ______ - 42 -
3.1.2 Vài nét chính về các phường nằm trong phạm vi nghiên cứu _________ - 44 -
3.2 Chọn mẫu nghiên cứu _________________________________________ - 46 -
3.3 Xử lý làm sạch số liệu thu thập được ______________________________ - 47 -
3.3.1 Xử lý và nhập số liệu ________________________________________ - 48 -
3.3.2 Nhập số liệu ______________________________________________ - 49 -
3.3.3 Làm sạch số liệu ____________________________________________ - 50 -
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ __________________________ - 54 -
4.1 Phân tích thực trạng tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương _______ - 54 -
4.1.1 Tiêu thoát nước thải của hộ đi đâu ______________________________ - 54 -
4.1.2 Hiện trạng kết nối và tiêu thoát nước thải trong khu vực _____________ - 57 -
4.2 Phân tích kiến thức – thái độ - hành vi của người dân ở TP Hải Dương ___ - 61 -
4.2.1 Kiến thức của người dân ______________________________________ - 61 -
4.2.2 Hành vi của người dân khi hệ thống tiêu thoát nước thải bị tắc ________ - 67 -
4.3 Các công cụ truyền thông hiệu quả để nâng cao nhận thức cho người dân _ - 68 -
4.3.1 Người có uy tín để đưa tin về tiêu thoát nước thải đến người dân ______ - 68 -
4.3.2 Đánh giá các công cụ truyền thông hiệu quả ______________________ - 69 -
4.4 Mô hình quản lý nước thải bền vững có sự tham gia của người dân ______ - 74 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ______________________________________ - 78 -
1. Kết luận _____________________________________________________ - 78 -
2. Kiến nghị ____________________________________________________ - 80 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO _________________________________________ - 82 -
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.Tải trọng chất thải trung bình một ngày tính theo đầu người _______ - 11 -
Bảng 1.2. Tính chất đặc trưng của nước thải một số ngành công nghiệp _____ - 12 -
Bảng 2.1. Bảng ví dụ danh mục các bảng hỏi __________________________ - 38 -
Bảng 3.1. Diện tích đất tự nhiên, dân số trung bình và mật độ dân số trung bình
phân theo phường chọn nghiên cứu của năm 2006 ______________________ - 44 -
Bảng 3.2. Cơ cấu ngành nghề của các phường tính theo phần trăm _________ - 45 -
Bảng 3.3. Tổng số hộ và tỷ lệ hộ nghèo theo năm 2006 __________________ - 45 -
Bảng 3.4. Xác định cỡ mẫu ________________________________________ - 46 -
Bảng 3.5. Phân bổ cỡ mẫu theo phường (hộ) ___________________________ - 47 -
Bảng 3.6. Bảng ví dụ mô tả mã dữ liệu bảng hỏi ________________________ - 49 -
Bảng 4.1. Nơi thải của nước thải của hộ gia đình (loại trừ nước từ hố xí tự hoại)- 56 -
Bảng 4.2. Kết cấu của hệ thống tiêu thoát của hộ _______________________ - 56 -
Bảng 4.3. Đường tiêu thoát của hộ gia đình có thường xuyên bị tắc không ___ - 57 -
Bảng 4.4. Tần suất tắc đường ống nước thải của hộ gia đình ______________ - 57 -
Bảng 4.5. Đánh giá về tình trạng tiêu thoát nước thải của khu vực __________ - 58 -
Bảng 4.6. Vị trí của hệ thống tiêu thoát nước thải của khu vực _____________ - 59 -
Bảng 4.7. Chiếm dụng hệ thống tiêu thoát chung _______________________ - 59 -
Bảng 4.8. Kết cấu của hệ thống tiêu thoát chung ________________________ - 61 -
Bảng 4.9. Hệ thống tiêu thoát chung có bị tắc không ____________________ - 61 -
Bảng 4.10. Kiểm định Omnibus các hệ số _____________________________ - 62 -
Bảng 4.11. Tổng hợp các hệ số tương quan về mức độ phù hợp của mô hình _ - 62 -
Bảng 4.12. Các hệ số của các biến trong phương trình hồi quy ____________ - 62 -
Bảng 4.13. Kết quả đấu giá việc xử lý nước thải – Giá trị sẵn sàng chi trả của người
dân (đơn vị 1000 VNĐ/m3) ________________________________________ - 64 -
Bảng 4.14. Sự quan tâm của người dân khi hệ thống nước thải và thu gom nước thải
trong khu vực bị hỏng ____________________________________________ - 65 -
Bảng 4.15. Bảng kiểm định Chi-Square giữa trình độ văn hóa của người dân với
nhận thức của người dân về vấn đề tiêu thoát nước thải __________________ - 66 -
vi
Bảng 4.16. Bảng quan hệ giữa trình độ văn hóa và nhận thức của người dân về vấn
đề tiêu thoát nước thải ____________________________________________ - 67 -
Bảng 4.17. Bảng kiểm định Chi-Square mối liên hệ giữa trình độ văn hóa với hành
vi của người dân về vấn đề đường ống bị tắc __________________________ - 67 -
Bảng 4.18. Quan hệ giữa trình độ văn hóa với hành vi của người dân về vấn đề
đường ống tiêu thoát nước thải bị tắc (%) _____________________________ - 68 -
Bảng 4.19. Người thuyết phục nhất để đưa tin về vấn đề tiêu thoát nước thải (%)- 69 -
Bảng 4.20. ảng đánh giá độ tin cậy của thang đo ______________________ - 69 -
Bảng 4.21. Bảng đánh giá độ tin cậy các mục thống kê __________________ - 70 -
Bảng 4.22. ảng đánh giá độ tin cậy của thang đo sau khi đã lựa chọn ______ - 70 -
Bảng 4.23. Bảng đánh giá độ tin cậy của các mục thang đo sau khi đã lựa chọn - 71 -
Bảng 4.24. Đánh giá các công cụ truyền thông ( _____________________ - 72 -
Bảng 4.25. Ma trận tương quan giữa các công cụ truyền thông ____________ - 73 -
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thành phần nước thải đô thị _______________________________ - 13 -
Hình 1.2. Sơ đồ các bước nghiên cứu thống kê _________________________ - 14 -
Hình 1.3. Phân loại các công cụ nghiên cứu cho khảo sát _________________ - 15 -
Hình 1.4. Mô hình truyền thông _____________________________________ - 17 -
Hình 1.5. Tiến trình thay đổi hành vi _________________________________ - 19 -
Hình 2.1. Các giai đoạn thực hiện một nghiên cứu ______________________ - 22 -
Hình 2.2. Các dạng phân phối ______________________________________ - 35 -
Hình 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế của thành phố Hải Dương _____________ - 43 -
Hình 3.2. Các phường thuộc phạm vi nghiên cứu _______________________ - 47 -
Hình 3.3. Quá trình xử lý, làm sạch số liệu điều tra sau khi thu thập số liệu __ - 48 -
Hình 4.1. Giá trị sẵn sàng chi trả cho xử lý 1 m3 nước thải ________________ - 64 -
Hình 4.2. Tắc đường tiêu thoát chung ________________________________ - 66 -
Hình 4.3. Các công cụ truyền thông hiệu qủa __________________________ - 72 -
Hình 4.4. PTBV liên quan đến kiến thức - thái độ - hành vi của người dân ___ - 76 -
- 1 -
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của Đề tài:
Các đô thị của Việt Nam hiện nay, hệ thống thoát nước là hệ thống chung chủ
yếu được xây dựng từ thời Pháp thuộc. Ðường ống nước thải và đường ống nước
mưa còn chung nhau, dẫn đến việc khó khăn trong quá trình xử lý nước thải, đặc
biệt là nước thải sinh hoạt. Mục tiêu của định hướng phát triển hệ thống thoát nước
đô thị Việt Nam đến năm 2020: Từng bước xoá bỏ tình trạng ngập úng thường
xuyên vào mùa mưa tại các đô thị; Mỗi đô thị sẽ có hệ thống thoát nước với công
nghệ xử lý phù hợp đảm bảo vệ sinh môi trường; Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ
thống thoát nước đô thị từ 50-60% lên 80-90 , riêng đối với Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh và các đô thị loại II, các đô thị nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, khu công
nghiệp và khu chế xuất thì phạm vi thoát nước sẽ được tăng lên 90-100%1.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ở các đô thị là một trong những yếu tố quan trọng
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Năm 1999, cả nước chỉ có khoảng 18 triệu
người dân sống ở các đô thị, chiếm 23,6% dân số cả nước, thì đến năm 2002 đã là
trên 20 triệu (tương đương với 25,1 và ước tính đến năm 2020 là 45 . Xét về
tốc độ đô thị hoá thì theo thống kê mới nhất, hiện tại Việt Nam có 729 đô thị, trong
đó có 2 đô thị đặc biệt, 3 đô thị loại I, 14 loại II, 43 loại III, 36 loại IV, 631 loại V
và gần 10.000 xã. Mức độ đô thị hóa là 27,5 , tương ứng với tốc độ tăng dân số đô
thị khoảng 2,9 /năm và đến năm 2020 dân số thành thị sẽ tăng gấp đôi. Trong khi
đó, hệ thống thoát nước còn lạc hậu và thiếu sự đồng bộ cần thiết. Có thể khẳng
định, tại các đô thị của Việt Nam hệ thống thoát nước chưa đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo vệ sinh môi trường. Phần lớn hệ thống được
dùng chung cho thoát nước mưa và nước thải, được xây dựng trên địa hình tự nhiên,
nước tự chảy và độ dốc thủy lực thấp. Cho đến nay, chưa đô thị nào có trạm xử lý
nước thải sinh hoạt cho toàn thành phố.
1
Tạp chí xây dựng số 4/2008,
- 2 -
Cũng như hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước của các thành phố lớn mới
chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu và các đô thị nhỏ 20-25 . Theo đánh giá của các
công ty thoát nước và môi trường đô thị tại các địa phương thì hiện nay 50% tuyến
cống đã bị hư hỏng nặng, 30% tuyến cống cũ bị xuống cấp và chỉ khoảng 20%
tuyến cống mới xây dựng là còn tốt. Hệ quả tất yếu là số điểm ngập úng tăng và tình
trạng ngập úng xảy ra thường xuyên hơn, thời gian úng ngập kéo dài 2-3 giờ. Đặc
biệt trong những năm gần đây khi tốc độ xây dựng tăng mạnh thì tình hình còn trở
nên tồi tệ hơn (Dũng & Anh, 2007 .
Việc quản lý hệ thống tiêu thoát nước thải đang đối diện với những thách thức
lớn, khi thiếu cơ sở pháp lý trong quản lý, cơ sở và vật chất không theo kịp với yêu
cầu phát triển của xã hội. Đó là các vấn đề như kết nối tiêu thoát nước thải của hộ
dân với hệ thống của công ty tiêu thoát nước thải không chuyên nghiệp và không
cưỡng bức; Chưa sử dụng GIS (Hệ thống thông tin địa lý) trong công tác quản lý;
Quy hoạch sử dụng đất do Bộ Tài nguyên - Môi trường quản lý không cập nhập kịp
thời thông tin phát triển đô thị và các khu xây dựng mới; Quản lý xây dựng đô thị
và hạ tầng còn nhiều hạn chế, ... để lại một thực trạng là bộ mặt kiến trúc đô thị
thiếu bản sắc cùng với môi trường đô thị bị ô nhiễm nghiêm trọng. Vì vậy, theo ước
tính để đạt được các mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn vốn dự tính cho cấp
nước đô thị khoảng 15.000 tỷ đồng (gần 1 tỷ USD , thoát nước và xử lý nước thải
đô thị khoảng 44.000 tỷ đồng (gần 3 tỷ USD), quản lý chất thải rắn đô thị khoảng
16.517 tỷ đồng (trên 1 tỷ USD). Một nguồn vốn đầu tư lớn như vậy, song ý việc
quản lý còn quá nhiều bất cập và nhận thức của người dân về vấn đề nước thải cũng
như hệ thống tiêu thoát nước thải còn quá kém nên hiệu quả của đầu tư sẽ không
cao.
Nếu so sánh với các nước Tây Âu thì hiện nay 90% dân số của khối EU25, 25
nước Châu Âu, đã được kết nối với hệ thống thu gom nước thải. Chỉ còn 14 nước
thải sinh hoạt là chưa qua xử lý trước khi trở về nguồn. Hầu hết mọi nước thải sinh
hoạt đều qua xử lý cấp hai hoặc cao hơn. Riêng ở Đức, Hà Lan, Phần Lan và Thuỵ
Điển thì 80 nước thải được xử lý tối thiểu qua 3 bước. Mô hình PPP (Public
- 3 -
Private Partnership), có sự tham gia của tư nhân trong giải quyết các vấn đề công
cộng đang được áp dụng thành công trong tiêu thoát và xử lý nước thải đô thị, ví dụ
công ty Gelsenwasser AG trong quản lý nước thải ở thành phố Dresden ở Đức.
Trong khuôn khổ của Nghị định khung về tài nguyên nước (Water Frame Directive)
thì các nước trong khối cộng đồng Châu Âu đang áp dụng thu phí nước thải theo
nguyên tắc "Đảm bảo thu bù chi" và "Người gây ô nhiễm phải trả". Chính vì vậy mà
mức thu phí nước sạch, nước thải và đặc biệt là thu phí nước mưa (đối với trường
hợp ngăn/giảm dòng chảy thấm xuống đất), ở Đức đánh giá là cao trên thế giới2.
Thành phố Hải Dương là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của tỉnh
Hải Dương, là thành phố trực thuộc tỉnh Hải Dương. Tổng sản phẩm trên địa bàn
thành phố (GDP , giai đoạn 2001-2005 tăng 14,47 /năm, trong đó công nghiệp và
xây dựng có tốc độ tăng cao, đạt bình quân 21,6 /năm trong giai đoạn 2001-2005.
Về quy mô kinh tế, GDP của năm 2005 (giá so sánh 1994 gấp gần 2 lần so với năm
2000; GDP năm 2005 tính theo giá hiện hành của thành phố đạt 2.266 tỷ đồng. Mức
GDP đầu người thành phố năm 2005 đạt khá cao (15,7 triệu đồng, tương đương
986,3 USD), cao gấp gần 2 lần so với tỉnh và gấp hơn 1,3 lần so với kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Hệ thống thoát nước thành phố là hệ thống kết hợp cả thoát nước thải
và nước mưa. Đối với những địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng và lượng
nước mưa tập trung theo mùa như thành phố Hải Dương thì việc xây dựng hệ thống
thoát nước trên là phù hợp. Đồng thời, để thoát nước thành phố phải sử dụng hệ
thống bơm cưỡng bức (GTZ&GFA, 2008).
Mạng lưới thoát nước thành phố có tổng chiều dài 35 km với tỷ lệ 0,23 km
ống/km đường. Nhưng hiệu suất làm việc thấp, chỉ đạt 40-60% do các hố ga, thân
cống bị bùn lắng đọng và tỷ lệ cống còn thấp.
Lĩnh vực thoát nước trong những năm qua được thành phố quan tâm chỉ đạo
thực hiện và đã tiến hành nạo vét, cải tạo được 9.763 m cống tiêu thoát nước, đã
được thực hiện các dự án kè các hồ, sông Cầu Cất, hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải thành phố giai đoạn I... Về cơ bản hệ thộng mới đáp ứng được yêu cầu
2
EUROSTAT new release (37/2006)
- 4 -
tiêu thoát nước chung cho khu vực nội thành cũ. Tuy nhiên, do độ cao của thành
phố thấp hơn mực nước các con sông gây khó khăn lớn cho việc tiêu thoát nước,
tình trạng ngập, úng vẫn còn phổ biến, đặc biệt là vào các tháng mùa mưa. Hơn nữa,
nhiều khu vực phường, xã mới của thành phố vẫn còn chưa có hệ thống tiêu thoát
nước nước và xử lý nước thải.
Chính vì vậy, Các dự án nhà nước đã quan tâm tới việc đầu tư hệ thống tiêu
thoát nước thải nhưng sự tham gia của người dân còn hạn chế. Việc nghiên cứu kiến
thức thái độ hành vi của người dân là việc cấp bách hiện nay để tiến tới quản lý
nước thải ở các khu đô thị bền vững. Những nghiên cứu gần đây, chúng ta mới chỉ
dừng ở mặt quy hoạch, kỹ thuật chưa quan tâm đầy đủ đến việc nâng cao nhận thức
cho người dân để thay đổi hành vi của người dân. Trong bối cảnh như vậy đề tài:
“Nghiên cứu kiến thức - thái độ - hành vi của người n nh định hướng quản
lý bền vững nước thải ở Thành phố Hải Dương” được tiến hành nhằm có biện
pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân trong việc tiêu thoát nước thải.
II. Mục đích của Đề tài:
- Phân tích thực trạng tiêu thoát nước thải về kỹ thuật cũng như đặc điểm về
hệ thống tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương.
- Xác định kiến thức - thái độ - hành vi của người dân về hệ thống tiêu thoát
nước thải ở thành phố Hải Dương.
- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy sự tham gia người dân vào công tác tiêu
thoát nước thải định hướng quản lý nước thải bền vững.
III. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
- Chọn địa điểm nghiên cứu: Hệ thống tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải
Dương, tỉnh Hải Dương.
- Đối tượng nghiên cứu: Kiến thức – thái độ - hành vi của người dân ở thành
phố Hải Dương.
- Phương pháp thu thập thông tin:
o Thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu thống kê của phường,
thành phố Hải Dương.
- 5 -
o Phỏng vấn hộ dân, Phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm hộ dân.
- Phương pháp nghiên cứu:
o Phương pháp nghiên cứu định tính
o Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Phương pháp ph n tích số liệu:
o Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học trên EXCEL,
SPSS
o Phân tích tương quan, phương sai, mô hình hồi quy.
IV. Kết quả dự kiến đạt được:
Kết quả phân tích kiến thức - thái độ - hành vi của người dân để từ đó có biện
pháp phù hợp để nâng cao nhận thức tiến tới cải thiện hành vi của người dân ở
thành phố Hải Dương. Từ các kết quả phân tích, xây dựng mô hình quản lý nước
thải có sự tham gia người dân định hướng quản lý nước thải bền vững.
V. Nội dung của luận văn:
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN
- Thực trạng tiêu thoát nước thải
- Đặc điểm nước thải đô thị
- Quản lý nước thải đô thị
- Các phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu định tính
- Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Phân tích thống kê toán và mô hình hồi quy
CHƯƠNG 3 DỮ LIỆU VÀ CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU
- Chọn mẫu nghiên cứu
- Dữ liệu thu thập
- Xử lý làm sạch dữ liệu thu thập được
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ
- 6 -
- Phân tích thực trạng tiêu thoát nước thải ở thành phố Hải Dương
- Phân tích kiến thức – thái độ - hành vi của người dân ở thành phố Hải
Dương
- Các công cụ truyền thông hiệu quả để nâng cao nhận thức cho người dân
- Mô hình quản lý n