Đề tài Nghiên cứu lạm phát Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011: Thực trạng và giải pháp

1. Lý do chọn đề tài: Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội và hội nhập vào kinh tế thế giới, vì thế Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội đầu tư phát triển kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, xâm nhập nhiều nền kinh tế mới trên toàn cầu. Bên cạnh đó, Việt Nam còn phải gặp rất nhiều thách thức trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay, đặc biệt là sự cạnh tranh gây gắt trong các doanh nghiệp như như thế giới. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, vấn đề nổi bậc nhất và có tầm ảnh hưởng quan trọng cho nền kinh tế đó là lạm phát. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi sự đầu tư lớn về thời gian cũng như trí tuệ mới mong đạt được kết quả khả quan. Vì vậy việc chống lạm phát không chỉ là nhiệm vụ của riêng Chính Phủ mà là của mọi người mọi doanh nghiệp. Lạm phát ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là người lao động. Vì thế tôi quyết định nghiên cứu đề tài này nhằm đóng góp một phần nhỏ những nghiên cứu của mình để có thể tìm ra giải giúp kiềm chế được lạm phát giữ vững và phát triển ổn định nền kinh tế. 2. Khách thể - Đối tượng nghiên cứu: 2.1. Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của đề tài đó là đất nước Việt Nam 2.2. Đối tượng nghiên cứu: - Những thông tin chung liên quan đến tình hình lạm phát của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 - Những số liệu liên quan đến thực trạng lạm phát của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 3. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lạm phát, lý luận về các biện pháp giảm thiểu lạm phát để ổn định và phát triển kinh tế, từ đó tìm ra tính quy luật phổ biến của lạm phát ở một quốc gia đang phát triển như là nước ta, đặc biệt là đưa ra các đề xuất, các biện pháp can thiệp để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam. 4. Nhiệm vụ - Phạm vi nghiên cứu: 4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài gồm những nội dung được chia làm 3 chương cụ thể như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề lạm phát - Chương 2: Thực trạng lạm phát của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 - Chương 3: Giải pháp kiềm chế lạm phát 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian, đề tài nghiên cứu tổng quát tổng thể tình hình thực trạng lạm phát của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2011. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Sử dụng phương pháp tìm hiểu, tổng hợp, phân tích và so sánh - Những số liệu và thông tin cần thiết cho đề tài được lấy từ nhiều nguồn thông tin khác nhau như sách, báo chí, internet, .

doc19 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5761 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu lạm phát Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011: Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC ______________________ Trang Mục lục 1 PHẦN MỞ ĐẦU 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Khách thể - Đối tượng nghiên cứu 3 2.1 Khách thể nghiên cứu 3 2.2 Đối tượng nghiên cứu 3 3. Mục đích nghiên cứu 3 4. Nhiệm vụ - Phạm vi nghiên cứu 4 4.1 Nhiệm vụ nghiên cứu 4 4.2 Phạm vi nghiên cứu 4 5. Phương pháp nghiên cứu 4 PHẦN NỘI DUNG 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ LẠM PHÁT 5 1. Khái niệm chung về lạm phát 5 1.1. Khái niệm 5 1.2. Phân loại lạm phát 5 1.3. Đo lường lạm phát 6 1.4. Những tác động của lạm phát 6 1.4.1. Đối với lĩnh vực sản xuất 6 1.4.2. Đối với lĩnh vực lưu thông 6 1.4.3 Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng 7 1.4.4. Đối với chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước 7 Chương 2: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 8 1. Thực trạng lạm phát Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 8 2. Nguyên nhân của lạm phát 6 tháng đầu năm 2011 10 2.1. Lạm phát do yếu tố tiền tệ 11 2.2. Tình trạng đầu tư công dàn trải và thiếu hiệu quả 11 2.3. Tình trạng thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại diễn ra trong thời gian dài 11 3. Hậu quả của lạm phát 12 3.1. Đối với Thị trường tài chính 12 3.2. Đối với Doanh nghiệp 12 3.3. Đối với Nông dân - người lao động nghèo 12 3.4. Đối với sinh viên 13 Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT 14 1. Biện pháp thứ nhất 14 2. Biện pháp thứ hai 15 3. Biện pháp thứ ba 15 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 17 1. Kết luận 17 2. Kiến nghị 17 Tài liệu tham khảo 18 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội và hội nhập vào kinh tế thế giới, vì thế Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội đầu tư phát triển kinh tế và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, xâm nhập nhiều nền kinh tế mới trên toàn cầu. Bên cạnh đó, Việt Nam còn phải gặp rất nhiều thách thức trong nền kinh tế mở cửa như hiện nay, đặc biệt là sự cạnh tranh gây gắt trong các doanh nghiệp như như thế giới. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, vấn đề nổi bậc nhất và có tầm ảnh hưởng quan trọng cho nền kinh tế đó là lạm phát. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi sự đầu tư lớn về thời gian cũng như trí tuệ mới mong đạt được kết quả khả quan. Vì vậy việc chống lạm phát không chỉ là nhiệm vụ của riêng Chính Phủ mà là của mọi người mọi doanh nghiệp. Lạm phát ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã hội, đặc biệt là người lao động. Vì thế tôi quyết định nghiên cứu đề tài này nhằm đóng góp một phần nhỏ những nghiên cứu của mình để có thể tìm ra giải giúp kiềm chế được lạm phát giữ vững và phát triển ổn định nền kinh tế. 2. Khách thể - Đối tượng nghiên cứu: 2.1. Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của đề tài đó là đất nước Việt Nam 2.2. Đối tượng nghiên cứu: - Những thông tin chung liên quan đến tình hình lạm phát của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 - Những số liệu liên quan đến thực trạng lạm phát của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 3. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lạm phát, lý luận về các biện pháp giảm thiểu lạm phát để ổn định và phát triển kinh tế, từ đó tìm ra tính quy luật phổ biến của lạm phát ở một quốc gia đang phát triển như là nước ta, đặc biệt là đưa ra các đề xuất, các biện pháp can thiệp để kiềm chế lạm phát ở Việt Nam. 4. Nhiệm vụ - Phạm vi nghiên cứu: 4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài gồm những nội dung được chia làm 3 chương cụ thể như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề lạm phát - Chương 2: Thực trạng lạm phát của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 - Chương 3: Giải pháp kiềm chế lạm phát 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Do giới hạn về  thời gian, đề tài nghiên cứu tổng quát tổng thể tình hình thực trạng lạm phát của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2011. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Sử dụng phương pháp tìm hiểu, tổng hợp, phân tích và so sánh - Những số liệu và thông tin cần thiết cho đề tài được lấy từ nhiều nguồn thông tin khác nhau như sách, báo chí, internet, ... PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ LẠM PHÁT 1. Khái niệm chung về lạm phát: 1.1. Khái niệm: - Lạm phát (inflation): là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế tăng lên liên tục trong một thời gian nhất định. CPI thời kỳ T – CPI thời kỳ T-1 Chỉ số lạm phát thời kỳ T = CPI thời kỳ T-1 - Giảm phát (deflation): là tình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống. - Giảm lạm phát (disinflation): là sự sụt giảm của tỷ lệ lạm phát. 1.2. Phân loại lạm phát: - Căn cứ vào mức độ: + Lạm phát vừa phải: là loại lạm phát một con số, tỷ lệ lạm phát thấp dưới 10%/năm. + Lạm phát phi mã: là loại lạm phát hai hay ba con số, tỷ lệ lạm phát khoảng hơn 10%, 50%, 200%,…/năm. + Siêu lạm phát: là loại lạm phát trên bốn con số. - Căn cứ vào nguyên nhân chủ yếu gây ra lạm phát: + Lạm phát để bù đắp các thiếu hụt của ngân hàng Nhà nước + Lạm phát do nguyên nhân chi phí + Lạm phát ỷ + Lạm phát cầu kéo + Lạm phát chi phí đẩy - Căn cứ vào tỷ lệ lạm phát và độ dài thời gian: + Lạm phát kinh niên: thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát đến 50% một năm. + Lạm phát nghiêm trọng: kéo dài trên 3 năm, với tỷ lệ lạm phát trên 50% một năm. + Siêu lạm phát: kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm. + Căn cứ vào quá trình bộc lộ hiện hình lạm phát + Lạm phát ngầm + Lạm phát công khai 1.3. Đo lường lạm phát: - Chỉ số giá tiêu dung (CPI – Consumer Price Index) phản ánh tốc độ thay đổi giá của các mặt hàng tiêu dùng chính như lương thực, thực phẩm, quần áo,… - Chỉ số điều chỉnh GDP (GDPdef) phản ánh tốc độ thay đổi giá của tất cả các loại hàng hóa được sản xuất trong nền kinh tế. 1.4. Những tác động của lạm phát: 1.4.1. Đối với lĩnh vực sản xuất: Tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra biến động không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền làm vô hiệu hóa hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh – sản xuất ở một vài doanh nghiệp có thể thay đổi, gây ra những xáo động về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp nào đó có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn. 1.4.2. Đối với lĩnh vực lưu thông: Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hóa. Các nhà doanh nghiệp thấy rằng việc đầu tư vốn vào lĩnh vực lưu thông. Thậm chí khi lạm phát trở nên khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất sẽ gặp phải rủi ro cao. Do đó nhiều người tham gia vào lĩnh vực lưu thông nên lĩnh vực này trở nên hỗn loạn. Tiền ở trong tay những người vừa mới bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lưu thông, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng. 1.4.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng: Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu hẹp. Số người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều. Về phía hệ thống ngân hàng, do lượng tiền gửi vào giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay, cộng với việc sụt giá của đồng tiền quá nhanh, sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi không làm an tâm những người hiện đang có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay. Về phía người đi vay, họ là những người có lợi lớn nhờ sự mất giá đồng tiền một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động của hệ thống ngân hàng không còn bình thường nữa. Chức năng kinh doanh tiền bị hạn chế, các chức năng của tiền tệ không còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát thì chẳng có ai tích trữ của cải hình thức tiền mặt. 1.4.4. Đối với chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước: Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hóa, khi lạm phát xảy ra những thông tin trong xã hội bị phá hủy do biến động của giá cả làm cho thị trường bị rối loạn. Người ta khó phân biệt được những doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời lạm phát làm cho Nhà nước thiếu vốn, do đó Nhà nước không còn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho phúc lợi xã hội bị cắt giảm…các ngành, các lĩnh vực dự định được Chính phủ đầu tư và hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi ngân sách Nhà nước bị thâm hụt thì các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã hội sẽ không có điều kiện thực hiện được Chương 2: THỰC TRẠNG LẠM PHÁT CỦA VIỆT NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 1. Thực trạng lạm phát Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011: Bước vào năm 2011, tình hình trong nước và quốc tế đã xuất hiện những khó khăn, thách thức mới. Kinh tế thế giới có những diễn biến phức tạp: Tăng trưởng kinh tế chậm lại; giá lương thực, thực phẩm, dầu thô và nguyên vật liệu cơ bản trên thị trường quốc tế tiếp tục tăng cao; thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh; nợ công Châu Âu lan rộng; kinh tế Nhật Bản trì trệ sau thảm họa kép; lạm phát toàn cầu và các nước trong khu vực tăng cao; bất ổn chính trị ở Trung Đông, châu Phi, tình hình căng thẳng ở Biển Đông tăng lên.  Trong nước, nền kinh tế tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn hơn so với dự báo cuối năm 2010. Tăng trưởng kinh tế (GDP) có xu hướng chậm lại; lạm phát tiếp tục tăng cao; mặt bằng lãi suất cao; tỷ giá, giá vàng biến động bất thường; dự trữ ngoại hối giảm mạnh; tổn thất do rét đậm, rét hại kéo dài ở miền Bắc và Bắc Trung Bộ đã tác động bất lợi đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân. Nguy cơ lạm phát cao, bất ổn kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội đã trở thành thách thức lớn đối với nền kinh tế nước ta trong năm 2011. Số liệu công bố ngày 24.6 của Tổng cục Thống kê cho thấy, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6.2011 tăng 1,09% so với tháng 5, nâng tổng mức lạm phát từ đầu năm đến nay lên 13,29%.  Đây được xem là mức tăng CPI thấp nhất trong 6 tháng đầu năm 2011. Tuy nhiên, nếu so bình quân cùng kỳ CPI 6 tháng đầu năm 2010, chỉ số này đã tăng đến 16,03% và tăng đến 20,82% so với tháng 6.2010. Trong nhóm hàng hóa để tính CPI, có đến 10/11 nhóm tăng nhẹ từ 0,25-1,79%, trừ nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,01%. Tăng giá mạnh nhất trong số hàng hóa tính CPI của tháng 6 là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống với mức tăng 1,79%. Trong nhóm hàng nói trên, các mặt hàng thực phẩm đạt mức tăng cao nhất 2,47%, xếp kế tiếp là các loại ăn uống ngoài gia đình với mức tăng 1,16%. Các nhóm còn lại như: thiết bị và đồ dùng gia đình, may mặc, vật liệu xây dựng, giáo dục, giao thông có mức tăng dao động từ 0,33 đến 0,86%. Mới đây, Chính phủ đã điều chỉnh mục tiêu kiềm chế lạm phát năm 2011 từ 7% lên 15%. Với mức lạm phát sau 5 tháng đã ở mức 12,07% nên nhiệm vụ còn lại trong 7 tháng tới chỉ còn được tăng 2,61%, tức trung bình 0,37%/tháng. Mức tăng CPI của tháng 6.2011 là thấp đúng như dự báo nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mức trung bình nói trên nhằm thực hiện đúng mục tiêu kiềm chế lạm phát năm 2011. Trong tháng 6, giá vàng trên thị trường tăng 0,36% so với tháng 5, đưa giá vàng 6 tháng qua tăng 5,18% so với tháng 12.2010. So với bình quân nửa đầu năm 2010, giá vàng của 6 tháng năm 2011 đã tăng tổng cộng tăng 38,03%.  Ngược chiều với vàng, giá USD trên thị trường tiếp tục giảm tới 0,78% so với tháng 5, khiến giá USD 6 tháng đầu năm chỉ tăng 0,24% so với tháng 12.2010. Mặt bằng lãi suất vẫn ở mức cao, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Lãi suất huy động bình quân tăng khoảng 2,9% so với cuối năm 2010. Chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay khá lớn. Việc vay vốn tín dụng của một bộ phận doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa còn khó khăn. Nợ xấu của hệ thống ngân hàng có xu hướng tăng; tiềm lực của hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán tuy đã được tăng cường nhưng quy mô vẫn còn nhỏ, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu đã có cải thiện nhưng mức nhập siêu vẫn còn cao, 6 tháng đầu năm 2011 ước khoảng 6,65 tỷ USD bằng 15,72% kim ngạch xuất khẩu. Nhập siêu của nước ta chủ yếu từ các nước trong khu vực, cần tiếp tục có các giải pháp phù hợp để cải thiện tình hình, giảm sức ép đối với tỷ giá, thị trường ngoại hối và lãi suất cho vay. 2. Nguyên nhân của lạm phát 6 tháng đầu năm 2011: 2.1 Lạm phát do yếu tố tiền tệ: Chúng ta biết rằng lạm phát là mức tăng giá chung của cả nền kinh tế. Nguyên nhân gây ra lạm phát có thể là từ bên ngoài (khách quan) hay những vấn đề nội tại của nền kinh tế (nguyên nhân chủ quan), nhưng căn nguyên của lạm phát Việt Nam năm 2011 chính là yếu tố tiền tệ. Từ đầu năm, chính phủ đã chủ trương thiết lập một mặt bằng giá mới khi đồng loại tăng giá xăng (2900đ/1lít), tăng giá điện (165đ/1kWh) và giá than (5%) mặc dù CPI của 2 tháng đầu năm đã tăng khá cao. Từ năm 2004 đến nay, lạm phát ở Việt Nam luôn cao hơn tăng trưởng GDP. Cá biệt năm 2008 lên đến 23%, gấp khoảng 3 lần mức tăng GDP; năm 2010 ở mức 11,75%, gấp gần 2 lần mức tăng GDP; và chỉ mới 4 tháng đầu năm 2011 lạm phát đã gần 2 con số. 2.2. Tình trạng đầu tư công dàn trải và thiếu hiệu quả: Theo thống kê mỗi năm Việt Nam đầu tư công khoảng 17-20% GDP, trong khi các nước trong khu vực chỉ dưới 5% như Trung Quốc 3,5%, Indonesia 1,6%; nghiên cứu mới đây nhất của ông Vũ Anh Tuấn - Viện Kinh tế Việt Nam cho thấy quy mô vốn đầu tư công trong 10 năm qua đã tăng tới 3,2 lần, trung bình mỗi năm tăng 13,9 % . Tuy nhiên hiệu quả đầu tư công của Việt Nam hiện còn rất kém, điển hình như hoạt động thua lỗ của Vinashin, công ty cho thuê tài chính VFII. Theo TS. Tô Trung Thành (Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội) đưa ra tại hội thảo “Kinh tế Việt Nam: Những vấn đề đặt ra trong trung và dài hạn” do Ủy ban Kinh tế phối hợp với Viện Khoa học xã hội tổ chức 10 -  11/3 tại Cần Thơ cho thấy, hệ số ICOR (đo lường số đơn vị đầu tư tính theo % GDP để tạo ra một đơn vị tăng trưởng GDP) tại khu vực nhà nước là 7,8 – cao hơn mức trung bình chung của nền kinh tế là 5,2. Ngay trong Nghị quyết 11, Chính phủ cũng đặt ưu tiên giảm đầu tư công và nâng cao hiệu quả đầu tư công trong thời gian tới;             2.3. Tình trạng thâm hụt ngân sách và thâm hụt thương mại diễn ra trong thời gian dài: Nhập siêu trong 5 tháng đầu năm 2011 đã lên đến 6,4 tỷ USD. Tình trạng này nếu tiếp tục kéo dài gây khó khăn cho việc hoạch định triển khai chính sách tỷ giá, nỗ lực giảm thâm hụt ngân sách của Chính phủ và quá trình tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. 3. Hậu quả của lạm phát: Hậu quả của lạm phát rất nặng nề và nghiêm trọng. Lạm phát gây ra hậu quả đến toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Lạm phát làm cho việc phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập trong nền kinh tế qua giá cả đều khiến quá trình phân hóa giàu nghèo nghiêm trọng hơn. Lạm phát làm cho một nhóm này nhiều lợi nhuận trong khi nhóm khác bị thiệt hại nặng nề. Suy cho cùng, gánh nặng của lạm phát lại đè lên vai của người lao động, chính người lao động là người gánh chịu mọi hậu quả của lạm phát. 3.1. Đối với Thị trường tài chính: Thị trường chứng khoán hiện đang giảm liên tục, các phiên giao dịch cũng ít dần, làm cho tình hình ngày càng xấu đi. Thâm hụt tài khoản vãng lai sẽ tăng lên, thặng dư tài khoản thanh toán giảm, thặng dư cán cân thanh toán giảm. Từ đầu năm đến nay, luồng vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp sau khi Việt Nam gia nhập WTO đã tăng lên nhanh chóng đã tạo sức ép tăng giá tiền đồng và một mặt gây khó khăn cho việc điều hành chính sách tiền tệ và giám sát tài chính, đặc biệt trong bối cảnh thị trường chứng khoán tăng trưởng rất khả quan. 3.2. Đối với Doanh nghiệp: Để bù đắp quỹ lương tăng do lạm phát, các công ty phải tăng cường cắt giảm chi phí từ hoạt động không trực tiếp tạo ra lợi nhuận, hạn chế tuyển dụng nhân viên mới, sa thải những nhân viên không đáp ứng được yêu cầu của công việc. Lạm phát thúc đẩy các doanh nghiệp để giảm chi phí, quản lý tốt hơn quá trình hoạt động kinh doanh. 3.3. Đối với Nông dân - Người lao động nghèo: - Giá lương thực - thực phẩm do nông dân làm ra tăng cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của 9 nhóm hàng hóa. Đây là tình trạng chung trên thế giới. - Chỉ số CPI tăng cao làm cho đời sống người nghèo ngày càng khó khăn. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng mở rộng. 3.4. Đối với sinh viên: Đời sống sinh viên ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn khi mà giá cả leo thang. Các chi phí sinh hoạt hằng ngày tăng cao: tiền ăn, ở, đi lại, sách vở... càng làm cho giới sinh viên càng lo âu. Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT Khi biết được nguyên nhân cụ thể của từng loại lạm phát thì việc khắc phục nó là điều tương đối khả thi. Tuy nhiên trong từng phương pháp khắc phục bao giờ cũng có những tác dụng phụ. Có nghĩa là không có một chính sách ổn định lạm phát nào hoàn chỉnh và lý tưởng, và để có thể kiềm chế được lạm phát, chúng ta có thể sẽ phải trả giá bằng những lợi ích kinh tế khác. Trong thời gian qua, chính phủ đã thành công trong việc giảm sự bất ổn trong ngắn hạn, tình hình lạm phát đang có xu hướng tăng chậm, nhưng những yếu kém về mặt cơ cấu nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa được giải quyết, các biện pháp chỉ mang tính chất nhất thời chứ chưa thực sự đi sâu vào nguyên nhân sâu xa của lạm phát. Việc duy trì tăng trưởng nhanh không thể có được nếu như không đẩy mạnh công tác điều tiết và giám sát hệ thống tài chính, giảm đầu tư công kém hiệu quả và áp đặt kỷ luật thị trường lên các doanh nghiệp nhà nước. Trừ khi những vấn đề này được giải quyết, bất kỳ chính sách nới lỏng chính sách tiền tệ và ngân sách nào cũng sẽ kích hoạt lạm phát gia tăng. Sau đây chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp và khuyến nghị của tôi và các chuyên gia mà nhóm đã nghiên cứu được nhằm góp một phần nhỏ vào việc giảm tình hình lạm phát ở Việt Nam: 1. Biện pháp thứ nhất: Về chính sách tiền tệ: - Mục tiêu đầu tiên của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng nội trên cơ sở kiểm soát lạm phát. Chúng ta đều biết vấn đề quan trọng là kiểm soát lạm phát chứ không phải triệt tiêu nó vì tỉ lệ lạm phát có những tác động tích cực lên nền kinh tế. Trách nhiệm này thuộc về ngân hàng nhà nước (NHNN), thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ của mình NHNN sẽ phải điều tiết mức cung tiền cho hợp lý. - Các biện pháp tiền tệ giảm tốc độ tăng tiền và tín dụng, các biện pháp như tăng dự trữ bắt buộc hay phát hành trái phiếu chỉ nên xem là tức thời và cục bộ mà thôi. Ví dụ việc tăng dự trữ bắt buộc khiến khối ngân hàng chịu nhiều gánh nặng hơn các khu vực khác trong công cuộc chống lạm phát, ngược lại việc cắt giảm tín dụng và cung tiền trên toàn bộ nền kinh tế áp dụng cho toàn bộ các thành phần kinh tế sẽ san sẻ các chi phí chống lạm phát một các bình đẳng hơn. 2. Biện pháp thứ hai: Về chính sách tài khóa: - Đối với nước ta hiện nay thì vấn đề đặt ra là phải kiện toàn bộ máy nhà nước, cắt giảm biên chế quản lý hành chính. Thực hiện tốt biện pháp này sẽ góp phần to lớn vào việc cắt giảm chi tiêu thường xuyên của Chính phủ, trên cơ sở đó làm giảm bội chi ngân sách nhà nước. Nên hạn chế sử dụng chính sách tài khóa (như giảm thuế một số mặt hàng được quan sát thấy là tăng nhanh nhất) hay chính sách hành chính ( như đốc thúc doanh nghiệp, kêu gọi sự giúp đỡ của người dân). 3. Biện pháp thứ ba: Về các chính sách khác: - Bên cạnh cam kết chống lạm phát đã được thể hiện rõ ràng của chính phủ, cần công khai các biện pháp cụ thể để thể hiện cam kết là đáng tin cậy, đồng thời ràng buộc chính phủ vào cam kết đó. Điều này sẽ giúp người dân hình thành kì vọng về mức lạm phát sẽ thấp hơn trong tương lai (nếu họ biết và tin các chính sách là đúng đắn và cứng rắn) dẫn đến khả năng thành công dễ dàng hơn của chính sách chống lạm phát. - Bảo đảm cân đối cung-cầu hàng hoá, dịch vụ trong mọi tình huống, nhất là các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống, không để xảy ra thiếu hang, sốt giá. Sắp xếp lại tổ chức mạng lưới lưu thông hợp lý, tránh đẩy chi phí lưu thông tăng cao. Rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp về tiếp cận vốn, lãi suất, thuế…cho sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển để tăng cung cho thị trường, giảm chi phí tạo ra cơ hội giảm sức ép đẩy giá tăng. - Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn các hành v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNoi dung_final.doc
  • docBia.doc
Luận văn liên quan