Đề tài Nghiên cứu nhận thức của sinh viên trường đại học sư phạm Đà Nẵng về môn học giáo dục thể chất

Sức khỏe và trí tuệ của nhân dân là một nhân tố tạo nên sức mạnh của cộng đồng, của đất nước, của dân tộc, là nguồn hạnh phúc của giống nòi Việt Nam. Tại Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VIII), Tổng bí thư Đỗ Mười trong diễn văn khai mạc đã khẳng định về tầm quan trọng của yếu tố con người: “ Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và cộng đồng, của từng gia đình ở mỗi công dân, kết hợp tốt giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh ”. Như vậy con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của xã hội “chiến lược con người” là chiến lược quan trọng của Đảng Nhà nước ta. Nhận thức đó có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn thể hiện tính nhân bản trong đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta. Trong vô số vấn đề được quan tâm có liên quan đến sự phát triển xã hội, có lẽ không ai phủ nhận tác nhân thúc đẩy quan trọng nhất – con người . Con người là chủ thể của mọi sáng tạo, chủ thể của mội của cải vật chất văn hóa, chủ thể để xây dựng một xã hội công bằng văn minh. Sẽ không thu được kết quả ở mỗi chương trình phát triển khi con người yếu kém về sức khỏe và các năng lực hoạt động. Vì vậy, GDTC cho thế hệ trẻ là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong chiến lược con người của Đảng và Nhà nước ta. GDTC không chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành Giáo dục và TDTT mà nó trở thành mối quan tâm của toàn xã hội

pdf77 trang | Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 3788 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu nhận thức của sinh viên trường đại học sư phạm Đà Nẵng về môn học giáo dục thể chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ĐÀ NẴNG VỀ MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT Sinh viên: Hà Thị Hân Khoa Giáo dục chính trị, trường Đại học sư phạm Đà Nẵng 1. Đặt vấn đề: Sức khỏe và trí tuệ của nhân dân là một nhân tố tạo nên sức mạnh của cộng đồng, của đất nước, của dân tộc, là nguồn hạnh phúc của giống nòi Việt Nam. Tại Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa VIII), Tổng bí thư Đỗ Mười trong diễn văn khai mạc đã khẳng định về tầm quan trọng của yếu tố con người: “ Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước và cộng đồng, của từng gia đình ở mỗi công dân, kết hợp tốt giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh”. Như vậy con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của xã hội “chiến lược con người” là chiến lược quan trọng của Đảng Nhà nước ta. Nhận thức đó có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn thể hiện tính nhân bản trong đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta. Trong vô số vấn đề được quan tâm có liên quan đến sự phát triển xã hội, có lẽ không ai phủ nhận tác nhân thúc đẩy quan trọng nhất – con người . Con người là chủ thể của mọi sáng tạo, chủ thể của mội của cải vật chất văn hóa, chủ thể để xây dựng một xã hội công bằng văn minh. Sẽ không thu được kết quả ở mỗi chương trình phát triển khi con người yếu kém về sức khỏe và các năng lực hoạt động. Vì vậy, GDTC cho thế hệ trẻ là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong chiến lược con người của Đảng và Nhà nước ta. GDTC không chỉ là nhiệm vụ riêng của ngành Giáo dục và TDTT mà nó trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Trong hệ thống giáo dục, thì môn GDTC đưa vào giảng dạy là môn học chính khóa. Ở cấp bậc đại học, sinh viên muốn tốt nghiệp ra trường ngoài kiến thức chuyên môn, sinh viên còn phải hoàn thành chứng chỉ về GDTC. Chính vì vậy, GDTC là yếu tố cần và đủ để một sinh viên tốt nghiệp đại học. Ở tuổi sinh viên, đây là giai đoạn phát triển con người một cách toàn diện nhất. Là giai đoạn hoàn chỉnh về tâm lí, là lứa tuổi tràn đầy sức sống, họ có những khả năng tiếp thu kiến thức và sáng tạo ra những cái mới. Họ luôn muốn thể hiện và chứng tỏ bản thân mình là những chủ nhân tương lai của đất nước. 2 Ngoài việc trao dồi kiến thức nâng cao tầm hiểu biết của bản thân, họ còn có mong muốn có được thân hình tràn đầy sức sống, có tầm vóc và thể lực tốt. Chính vì vậy ngoài việc học môn GDTC trên lớp các bạn cũng tìm đến các CLB thể thao để luyện tập thêm như: aerobic, thể hình, bóng đá, teniss, bóng chuyền, cầu lônghay họ cũng có thể xây dựng ra những bài tập để phù hợp với bản thân hơn. Trong môi trường đại học, sinh viên chịu tác động từ nhiều phía khác nhau: kinh tế, xã hội, môi trường sống và học tập nhũng yếu tố này ảnh hưởng rất lớn tới nhận thức của sinh viên – lớp trí thức trẻ. Điều quan trọng là phải định hướng cho sinh viên tiếp thu những thông tin hiện đại theo hướng tích cực để họ sẵn sàng bước vào thời kỳ hiện đại hóa và công nghiệp hóa đất nước. Xuất phát từ những lý do trên, việc “Nghiên cứu nhận thức của sinh viên trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng về môn học giáo dục thể chất” trở thành vấn đề cấp thiết cần được quan tâm. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tìm hiểu về nhận thức của sinh viên trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng về môn học GDTC nhằm xem xét mối quan hệ giữa nhận thức của họ về môn học với kết quả học tập, rèn luyện đồng thời đưa ra những tác động của các yếu tố xã hội từ đó nâng cao chất lượng chương trình đào tạo của nhà trường nói chung và hiệu quả công tác GDTC nói riêng. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Thực trạng nhận thức của sinh trường Đại học Sư Phạm Đà Nẵng về môn học GDTC - Mối quan hệ giữa nhận thức về môn học GDTC và kết quả học tập của sinh viên. - Những yếu tố tác động đến nhận thức của sinh viên về môn học GDTC. Để thực hiện đề tài này chúng tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu khoa học,Phương pháp phỏng vấn - tọa đàm, Phương pháp quan sát sư phạm, Phương pháp toán học thống kê. 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1. Thực trạng nhận thức của SV trường ĐHSP Đà Nẵng về môn học GDTC. 2.1.1 Động cơ học tập môn GDTC của SV ĐHSP Đà Nẵng. 3 Bảng 1: Động cơ học tập môn GDTC của sinh viên trường ĐHSP Đà Nẵng Kết quả phỏng vấn Tổng hợp So sánh Mức độ n % n % c2 P Rất thích 27 5 Thích 320 59.2 347 64.3 Không Thích 80 14.8 Cũng Được 140 25.9 220 40.7 246.07 < 0.001 2.1.2 Thái độ học tập của SV ĐHSP Đà Nẵng về môn học GDTC. Bảng 2: Các tiêu chí đánh giá thái độ học tập môn GDTC Mức độ tích cực Các hành vi biểu lộ ý chí Các hành vi biểu lộ sự tập trung Các hành vi chỉ mức độ tham gia hoạt động. Rất tích cực Kiên trì Tập trung ý chí cao độ Học tập 1 cách chủ động Tích cực Kiên trì Tập trung ý chí Học đầy đủ nội dung Bình thường Không kiên trì Bị tác động ngoại lai Học thụ động Không tích cực Không kiên trì, bỏ tập Không chú ý Không học tập đủ nội dung. Bảng 3: Biểu hiện về thái độ học tập trong giờ học GDTC của SV ĐHSP Đà Nẵng Khóa 06 n = (121) Khóa 07 n = (179) Khóa 08 n = (144) Khóa 09 n = (96) TT Các biểu hiện SL % SL % SL % SL % 1 Có mặt đầy đủ trong các giờ học 104 86 111 62 102 70,8 69 71,9 2 Tập trung chú ý, tập luyện theo chỉ dẫn của giáo viên 68 56,2 85 47,5 81 56,3 66 68,8 3 Chỉ chú ý khi giờ học hấp dẫn 67 55,4 97 54,1 83 57,6 51 53,1 4 Chỉ chú ý khi GV nhắc 42 34,7 58 32,4 45 31,3 37 38,5 5 Buồn khi bị điểm kém 99 81,8 106 59,2 94 65,3 72 75 4 2.1.3. Biểu hiện về mặt hành vi: Bảng 4: Biểu hiện về hành động học tập môn GDTC của SV trường ĐHSP Đà Nẵng Khóa 06 n = (121) Khóa 07 n = (179) Khóa 08 n = (144) Khóa 09 n = (96) TT Hành động SL % SL % SL % SL % 1 Học chuyên cần. tích cực và thường xuyên tập luyện thêm 11 0,1 6 3,4 6 4,2 2 2,1 2 Đi học đúng buổi quy định, thỉnh thoảng có tập luyện thêm 93 76,9 86 48 88 61,1 64 66,7 3 Đi học đúng buổi quy định nhưng không tập luyện thêm 12 9,8 40 22,4 31 21,5 11 11,5 4 Rất lười đi học, thỉnh thoảng 1 0,9 7 3,8 8 5,6 5 5,2 5 Nhờ bạn học thay, học rất đối phó 4 3,3 40 22,4 11 7,6 14 14,5 2.1.4 Nhu cầu và thực trạng học tập môn GDTC, tập luyện TT ngoại khóa của SV. Bảng 5: Nhu cầu học tập môn GDTC của SV. Khóa 06 n = (121) Khóa 07 n = (179) Khóa 08 n = (144) Khóa 09 n = (96) Câu hỏi Câu trả lời SL % SL % SL % SL % Có 99 81,8 111 62 64 44,4 42 43,8 Bạn có muốn tăng thời gian học môn GDTC không? Không 22 18,2 68 38 80 55,6 54 56,2 Bảng 5: Kết quả phỏng vấn nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa của SV trường ĐHSP Đà Nẵng (n= 540). Kết quả phỏng vấn TT Nội dung phỏng vấn SL (n=540) Tỉ lệ % 1 Cầu lông 103 19,1 2 Bóng chuyền 294 54,4 3 Bóng bàn 31 5,7 4 Bóng rổ 37 6,9 5 Bóng đá 239 54,3 6 Aerobic 97 18 7 Các môn khác 146 27 2.2. Mối quan hệ giữa nhận thức của SV về môn học GDTC với kết quả học tập. Nhận thức về một đối tượng, một hiện tượng khách quan từ đó cá nhân đó hành động theo những nhận thức bên trong để biểu hiện ra bên ngoài. Kết quả 5 của những hành động đó là kết quả của một quá trình nhận thức, thong qua tác động của hoạt động giáo dục. Môn học GDTC giáo dục toàn diện con người, góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho tuổi trẻ. 2.3. Ảnh hưởng của môn học GDTC trong quá trình học tập Bảng 6: Mức độ ảnh hưởng của môn học GDTC tới các môn học khác Khóa 06 n = (121) Khóa 07 n = (179) Khóa 08 n = (144) Khóa 09 n = (96) TT Nội dung phỏng vấn SL % SL % SL % SL % 1 Không ảnh hưởng 36 29,8 44 24,6 65 45,1 42 43,8 2 Gây hưng phấn 49 40,5 59 33 42 29,2 33 34,4 3 Tiếp thu các môn khác tốt 72 59,5 67 37,4 43 29,9 31 32,3 4 Mệt, không muốn học 22 18,2 41 22,9 39 27,1 26 27,1 5 Chiếm nhiều thời gian học 18 14,9 26 29,9 33 22,9 51 53,1 2.4. Quan hệ giữa nhận thức về môn học GDTC và kết quả học tập của SV. Bảng 7: Kết quả học tập môn GDTC và các môn học văn hóa SV trường ĐHSP Đà Nẵng. Môn GDTC Môn văn hóa Loại n x d x d t P Giỏi 23 8.38 0.82 8.69 0.84 2.319 < 0.01 Khá 378 7.80 3.56 7.20 3.55 1.44 < 0.05 TB 119 5.70 2.64 5.50 7.20 1.02 < 0.05 Kém 20 3.81 0.38 3.98 0.39 2.018 < 0.05 2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức của SV trường ĐHSP Đà Nẵng về môn học GDTC. Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC. 2.5.1 Nguyên nhân tạo nên tính tích cực và nhận thức đúng đắn của SV trường ĐHSP Đà Nẵng về môn học GDTC. 6 Bảng 8: Kết quả phỏng vấn GV về các nguyên nhân tạo nên nhận thức đúng đắn và thái độ tích cực học tập môn GDTC của SV (n = 30). TT Nội dung phỏng vấn (các nguyên nhân) SL % 1 Do học sinh 21 70 2 Do giáo viên 7 23.3 3 Do cơ sở vật chất 7 23.3 4 Do sắp xếp chương trình môn học 11 36.7 5 Do phong trào TDTT của nhà trường và địa phương 6 20 2.5.2 Những yếu tố tác động đến nhận thức của sinh viên. Bảng 9: Yếu tố tác động đến nhận thúc của sinh viên về môn học GDTC (n=540) TT Yếu tố tác động SL % So sánh 1 Môi trường sống 296 54.8 2 Bạn bè 182 33.7 3 Gia đình 379 70.2 4 Nhà trường 207 38.3 5 Phương tiện thông tin 102 18.9 6 Cơ sở vật chất 141 26.1 7 Kinh tế 64 11.8 2X 123 P < 0.001 2.5.3 Một số biện pháp nâng cao nhận thức và kết quả học tập của sinh viên về môn học GDTC * Đổi mới chương trình môn học GDTC. * Phương pháp tổ chức GDTC * Tăng cường cơ sở vật chất: * Nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên cũng như có kế hoạch trong việc nhận và bồi dưỡng các giáo viên trẻ có trình độ đại học về công tác tại các bộ môn. * Công tác quản lí TDT 3. Kết luận, kiến nghị: 3.1 Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu đề tài, chúng tôi đi đến những kết luận sau: - Phần lớn sinh viên trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng có nhận thức đúng đắn, có động cơ học tập và thái độ tích cực, có nhu cầu và hứng thú khá cao đối với môn học GDTC song. Vẫn còn một số sinh viên nhận thức chưa đúng và có 7 thái độ xem nhẹ môn học GDTC. Sự nhận thức và thái dộ của sinh viên với môn học ở các khóa 06,07,08,09 khác nhau. - Qua nhận thức của sinh viên về môn học GDTC có ảnh hưởng đến kết quả học tập môn học GDTC và kết quả học tập các môn học khác. Phần lớn những sinh viên có nhận thức đúng đắn có thái độ học tập tích cực tự giác về môn học GDTC thì kết quả học tập các môn học GDTC và các môn học văn hóa khác khá cao, và ngược lại. - Quá trình nhận thức của sinh viên về môn học GDTC cũng chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau. Gia đình, nhà trường, môi trường sống, cơ sở vật chât,bạn bè, các yếu tố thông tin, kinh tế, chính trị. Quy chế đào tạo mới (tín chỉ) và cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa cũng có những ảnh hưởng tốt, xấu đan xen lẫn nhau. Cần loại bỏ và miễn dịch cho sinh viên những ảnh hưởng xấu của các cơ chế, đồng thời phát huy cái tích cực trong các cơ chế đó. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao nhận thức của sinh viên về môn học GDTC, tăng cường hiệu quả công tác GDTC trường học. Cần thiết đổi mới chương trình môn học GDTC cho phù hợp nhu cầu đào tạo hiện nay. Nâng cao chất lượng buổi học thông qua phương pháp giảng dạy phong phú, lôi cuốn sinh viên học tập, phát huy tính tích cực, tự tập luyện của sinh viên. Nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên về chuyên môn, về tâm lí sinh viên. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ cho công tác GDTC. Tăng cường công tác quản lí TDTT. Đặc biệt tích cực tuyên truyền, giáo dục nhận thức của sinh viên thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua quá trình học tập trên lớp từ đó kích thích động cơ, nhu cầu và hứng thú , thái độ, tình cảm của sinh viên góp phần hình thành và phát triển nhân cách, giáo dục con người toàn diện. 3.2 Kiến nghị Kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên phụ thuộc vào phần lớn nhận thức của họ. Vì vậy để góp phần nâng cao hiệu quả của chương trình đào tạo nói chung và chương trình GDTC nói riêng thì nhất thiết phải chú trọng đến sự trao dồi nhân cách của sinh viên theo các hình thức sau: - Điểm môn GDTC cộng chung với điểm các môn văn hóa 8 - Xây dựng chương trình GDTC phù hợp với nghề để phát huy năng lực giao tiếp, tổ chức và quản lý giờ học, năng lực sử dụng các môn TT trong hoạt động giáo dục ở trường phổ thông - Cải tiến chế độ học bổng, khen thưởng đối với những sinh viên tham gia tích cực vào những phong trào TDTT và đạt thành tích cao. - Tuyên truyền, giáo dục và ngày càng đầu tư thêm vào điều kiện giảng dạy, học tập hiện đại để thu hút sinh viên quan tâm hơn nữa tới việc học tập môn GDTC qua đó rèn luyện có hiệu quả nhân cách của sinh viên. - Trong công tác giáo dục sinh viên cần đặc biệt quan tâm tới các tác động của các yếu tố kinh tế, xã hội. 9 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Thuỷ Trường Đại học TDTT Đà Nẵng 1. Đặt vấn đề: Trong những năm qua Trường Đại học TDTT Đà Nẵng đã phấn đấu không ngừng để nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu cán bộ TDTT của xã hội. Song, thực tiễn cho thấy chất lượng đào tạo không chỉ phụ thuộc vào việc tổ chức giảng dạy của giảng viên mà còn phụ thuộc vào hoạt động học tập (HĐHT) của sinh viên (SV). Sinh viên Trường đại học TDTT Đà Nẵng được tuyển sinh sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông. Việc chuyển môi trường học tập với nội dung, phương pháp khác hẳn trường phổ thông. Trong hoạt động học tập sẽ có những khó khăn lớn mà sinh viên gặp phải mà ở môi trường đại học các sinh viên phải có tính tự giác tích cực, chủ động và sáng tạo rất cao, các sinh viên phải thích ứng cao mới hoàn thành được nhiệm vụ học tập. Với mong muốn làm rõ thực trạng mức độ thích ứng hoạt động học tập của sinh viên và phân tích một số yếu tố tác động chủ yếu và những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động học tập của sinh viên, đề xuất những kiến nghị nhằm giúp sinh viên thích ứng tốt hơn với hoạt động học tập của mình. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Đề tài khảo sát trên 230 sinh viên, trong đó có: năm thứ nhất: 54 SV; năm thứ hai: 61 SV; năm thứ ba: 57 SV và năm thứ tư: 59 SV. Ngoài ra chúng tôi còn tham khảo ý kiến của cán bộ quản lý, giảng viên của trường về mức độ thích ứng với HĐHT của sinh viên. Khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi sử dụng hệ thống các phương pháp như: Phương pháp nghiên cứu lý luận, điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, tác động sư phạm Cách tính điểm: Chúng tôi sử dụng bảng hỏi, có câu hỏi về tần suất (thường xuyên, thỉnh thoảng, không bao giờ); có câu hỏi về mức độ hài lòng (hài lòng, ít hài lòng, không hài lòng); hoặc có câu về mức độ đúng (đúng, đúng một phần, không đúng)Do đó, câu trả lời của sinh viên trong tất cả các câu hỏi đều ở 3 mức độ tương ứng với 3 mức điểm 2, 1 và 0. Ngoài ra, trong từng câu hỏi có những item thể hiện mức độ thích ứng “tích cực” và có item thể hiện mức độ thích ứng “tiêu cực”. Các mức độ thích ứng: Thích ứng ở mức độ cao: 1.34 < ĐTB ≤ 2.00. Trung bình: 0.67 < ĐTB ≤ 1.34. Thấp: 0 < ĐTB ≤ 0.67. 2. Kết quả nghiên cứu: 2.1. Thực trạng mức độ thích ứng hoạt động học tập của sinh viên trong quá trình học tập tại trường ĐH TDTT Đà Nẵng 2.1.1. Thích ứng với nội dung học tập 10 Chúng tôi tìm hiểu sự nhận thức của sinh viên về mức độ quan trọng của các khối kiến thức trong chương trình đào tạo. Kết quả thu được ở bảng 2.1. Bảng 2.1: Đánh giá của sinh viên về các khối kiến thức (n=231) Các mức độ (%) TT Nội dung Quan trọng Ít quan trọng Không quan trọng ĐTB 1 Các môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương và khoa học xã hội nhân văn 74.9 23.8 1.3 1.74 2 Ngoại ngữ, toán tin.. 52.4 43.7 3.9 1.48 3 Các môn học thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và khối nghiệp vụ sư phạm 87.0 11.3 1.7 1.85 4 Các môn học khối kiến thức chuyên ngành 91.3 7.4 1.3 1.90 Các môn học thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và khối nghiệp vụ sư phạm chiếm tỉ lệ khá cao (chiếm 87.0% và ĐTB = 1.85). Các môn học về khối giáo dục đại cương và khoa học xã hội nhân văn đánh giá là “quan trọng” (74.9% và ĐTB = 1.74). Các môn học Ngoại ngữ, toán tin..là “ít quan trọng” chiếm số lượng đáng kể (52.4% và ĐTB = 1.48). Bảng 2.2: Sự hài lòng của sinh viên đối với các giờ học (n=231) Các mức độ (%) TT Nội dung Hài lòng Ít Hài lòng Không Hài lòng ĐTB 1 Các môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương và khoa học xã hội nhân văn 53.2 42.4 4.3 1.49 2 Ngoại ngữ, toán tin.. 27.7 59.7 12.6 1.15 3 Các môn học thuộc khối kiến thức cơ sở ngành và khối nghiệp vụ sư phạm 62.8 34.2 3.0 1.60 4 Các môn học khối kiến thức chuyên ngành 65.8 29.9 4.3 1.61 Sinh viên “hài lòng” trong giờ học các môn chuyên ngành chiếm số lượng nhiều nhất (65.8% và ĐTB = 1.61), khối kiến thức cơ sở ngành và khối nghiệp vụ sư phạm (62.8% và ĐTB = 1.60) và khối kiến thức giáo dục đại cương và khoa học xã hội nhân văn (53.2% và ĐTB = 1.49). Để khảo sát thái độ của sinh viên đối với các môn học thuộc các khối kiến thức trong chương trình đào tạo đại học, ngành GDTC. Kết quả bảng 2.3 cho thấy, nội dung môn học có khá nhiều khái niệm mới chiếm 75.3% (ĐTB = 0.90), hoặc có quá nhiều kiến thức chiếm 73.6% (ĐTB = 0.81), hoặc cho rằng “có 11 những môn học rất khó chiếm 54.7% (ĐTB = 1.22), cảm thấy khó khăn khi phải tự mình tìm tài liệu” chiếm 74.9% (ĐTB = 0.81). Số lượng sinh viên “không tìm hiểu” hoặc “không thường xuyên” tìm hiểu tài liệu trước khi bắt đầu môn học, bài học chiếm 67.5% (ĐTB = 1.17). Bảng 2.3: Thái độ của sinh viên đối với các môn học (n=231) Các mức độ (%) TT Nội dung Đúng Đúng 1 phần Không đúng ĐTB 1 Có nhiều môn học cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi 48.1 39.8 12.1 0.64 2 Có một số môn học ở trường cảm thấy không cần thiết 19.5 40.3 40.3 1.20 3 Các môn học trong chương trình học có khá nhiều khái niệm mới hay bị nhầm lẫn 24.7 60.2 15.2 0.90 4 Có những môn học rất khó làm bạn nghĩ rằng giá như không học thì hay hơn 22.5 31.2 46.3 1.22 5 Bạn cảm thấy khó khăn khi phải tự mình tìm hiểu một vấn đề trong tài liệu. 24.2 63.2 12.6 0.87 6 Có quá nhiều kiến thức trong một môn học làm bạn không thể khái quát được 24.7 67.5 7.8 0.81 7 Khi bắt đầu một môn học bạn thường tìm hiểu trước nội dung của nó qua tài liệu, thầy cô 33.3 52,4 14.3 1.17 Tổng hợp các biểu hiện về thích ứng với nội dung học tập của sinh viên, kết quả được thể hiện trong biểu đồ 2.1. Cao 45% Thấp 5.2% Trung bình 49.8% Kết quả trên biểu đồ 2.1 cho thấy, thích ứng của sinh viên với NDHT ở mức độ trung bình chiếm tỉ lệ nhiều nhất (49.8%), mức độ cao là 45.0% và mức độ thấp là 5.2%. Vấn đề đặt ra ở đây là cần có những biện pháp tác động nhằm giúp các em có mức độ thích ứng thấp và trung bình thích ứng tốt hơn với nội dung kiến thức ngành học. Biểu đồ 2.1: Mức độ thích ứng của sinh viên với NDHT 12 2.1.2. Thích ứng với phương pháp học tập Chúng tôi tìm hiểu cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên. Kết quả thu được ở bảng 2.4. Số liệu bảng 2.4 cho thấy SV “Xác định trước thời gian học tập cụ thể cho mỗi môn học” chiếm 38.5% và ĐTB = 1.25, sau đó là “xác định thời gian hàng ngàychiếm 31.6% và ĐTB =1.28. Bảng 2.4: Cách lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên (n=231) Các mức độ (%) T T Nội dung Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ ĐTB 1 Xác định thời gian hàng ngày dành cho việc học tập thông qua việc lập thời gian biểu của nhà trường ban hành 31.6 64.5 3.9 1.28 2 Xác định trước thời gian học tập cụ thể cho mỗi môn học 38.5 48.1 13.4 1.25 3 Trong khi học, bạn thực hiện đúng thời gian đã xác định trong kế hoạch 23.8 62.3 13.9 1.10 4 Nhiều lần bạn không thực hiện được các nội dung trong kế hoach đề ra 34.2 63.2 2.6 0.68 Bảng 2.5: Cách tìm kiếm tài liệu học tập của sinh viên(n=231) Các