Đề tài Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê

Khoa học thống kê là khoa học về thu thập phân tích, diễn giải và trình bày các dữ liệu để từ đó tìm ra bản chất và quy luật của các hiện tượng kinh tế, tự nhiên, xã hội. Phân tích dữ liệu bằng các mô hình thống kê đóng một vai trò then chốt trong các nghiên cứu khoa học thực nghiệm nói chung. Để có cái nhìn khách quan, chính xác để có được hoạch định dự báo chính xác trong tương lai yêu cầu cần xử lí các thong tin, số liệu nhận được là cần thiết. Vì vậy khoa học thống kê được đưa vào sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực của đời sống trong đó có một vấn đề đâng được quan tâm hang đầu là khoa học môi trường

pptx21 trang | Chia sẻ: khactoan_hl | Lượt xem: 2457 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level www.themegallery.com ‹#› Click to edit Master title style Wellcome www.facebook.com/lukoki Chào Mừng Thầy Cô Và Các Bạn Đã Đến Với Buổi Thuyết Trình Hôm Nay ĐHXD - 2014 2/nn TRƯỜNG ĐHXD 2013-2014 BẢO VỆ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : Th.s Hoàng Minh Giang Gv Chử Hồng Nhung NHÓM THỰC HIỆN ĐỀ TÀI : Nhóm Sv Lớp 56DT 1. Ngô Thị Hương 2. Nguyễn Thị Trang 3. Nguyễn Anh Nhật Hà Nội 13/042014 www.themegallery.com Nội Dung Báo Cáo Mở Đầu 1 Lý thuyết xác suất thống kê 2 Nội dung và PP thực hiện 3 Kết luận 4 Kết quả và xử lý số liệu 4 5 www.themegallery.com Mở Đầu Đặt vấn đề Khoa học thống kê là khoa học về thu thập phân tích, diễn giải và trình bày các dữ liệu để từ đó tìm ra bản chất và quy luật của các hiện tượng kinh tế, tự nhiên, xã hội... Phân tích dữ liệu bằng các mô hình thống kê đóng một vai trò then chốt trong các nghiên cứu khoa học thực nghiệm nói chung. Để có cái nhìn khách quan, chính xác để có được hoạch định dự báo chính xác trong tương lai yêu cầu cần xử lí các thong tin, số liệu nhận được là cần thiết. Vì vậy khoa học thống kê được đưa vào sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực của đời sống trong đó có một vấn đề đâng được quan tâm hang đầu là khoa học môi trường   Mở Đầu www.themegallery.com 2. Tính cấp thiết của đề tài Khoa học thống kê ngày càng được sử dụng rộng rãi trong việc phân tích, đánh giá, dữ liệu, và dự báo môi trường. Tuy nhiên, trong thực tế ở Việt Nam, việc vận dụng các lý thuyết thống kê để phân tích các dữ liệu từ các quan sát thực nghiệm, thí nghiệm và điều tra khảo sát trong nghiên cứu khoa học môi trường, đặc biệt là các nghiên cứu khoa học sinh viên còn chưa nhiều. các phương pháp thống kê bị xem nhẹ. Nhiều nghiên cứu khảo sát và quan trắc chưa áp dụng các lý thuyết thống kê dẫn đến kết quả và kết luận đưa ra chưa thật sự có ý nghĩa chính xác, dẫn đến khó khăn cho việc đưa ra các giải pháp môi trường hiệu quả.Vì vậy việc tìm hiểu, vận dụng thành thạo thống kê trong các lĩnh vực nói chung và trong khoa học môi trường là cần thiết, quan trọng và cấp bách. Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê’’ www.themegallery.com - Giới thiệu các lý thuyết thống kê cơ bản được sử dụng trong phân tích và thống kê trong nghiên cứu về khoa học và kỹ thuật môi trường. Mục Tiêu nghiên cứu Sử dụng các lý thuyết thống kê để thực hiện một nghiên cứu điển hình . Mở Đầu Phương pháp - Đối tượng nghiên cứu Nc lý thuyết Nc Thực nghiệm Đối tượng NC - Nghiên cứu các tài liệu về lí thuyết thống kê cơ bản và thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học và kỹ thuật môi trường - khảo sát về khối lượng thành phần chất thải rắn phát sinh bằng phương pháp lấy và cân mẫu tại nguồn . - Ứng dụng các lý thuyết thông kê để thực hiện phân tích kết quả - Nghiên cứu khảo sát được tiến hành tại dãy trọ sinh viên khu vực gần 3 trường đại học xd, ktqd, bk với việc phân chia nhóm, thành phần rác thành hai loại vô cơ và hữu cơ. Mở Đầu I. Lý Thuyết Xác Suất Thống Kê Kỳ vọng Phương sai   Độ lệch Chuẩn     1. Kỳ vọng, phương sai, độ lệch chuẩn. I. Lý Thuyết Xác Suất Thống Kê www.themegallery.com Hai thông số quan trọng trong một phân phối là giá trị trung tâm hay gọi là trung bình μ và phương sai σ2 (hoặc độ lệch chuẩn σ) và thường biểu thị bằng X ~ N (μ,σ2) Hình 1: Đồ thị hàm phân phối chuẩn 2. Phân Phối Chuẩn. www.themegallery.com   I. Lý Thuyết Xác Suất Thống Kê www.themegallery.com   I. Lý Thuyết Xác Suất Thống Kê 4. Định lý giới hạn trung tâm   II. Phương pháp thực hiện Xác định tổng lượng rác phát thải và lượng rác hữu cơ của mỗi người trong ngày. Xóm trọ của sinh viên ( giới hạn trong quận hai bà trưng, gần 3 trường XD, BK, KT) Đối tượng K/S Mục đích PP tiến Hành Dụng cụ Cân cầm tay (5kg) Bao tay Khảo sát thu thập số liệu thực tế . Sử dụng lý thuyết thống kê để tính ra lượng rác phát thải hàng ngày. B1: Chọn ngẫu nhiên 16 phòng trọ ở 3 dãy trọ có vị trí khác nhau B2: Đánh số thứ tự các phòng. B3: Phân loại rác mỗi phòng thành 2 loại : hữu cơ, vô cơ. B4: Cân và ghi lại số liệu Các bước tiến hành khảo sát II. Phương pháp thực hiện Một số hình ảnh trong lúc tiến hành thực nghiêm www.themegallery.com www.themegallery.com Một số hình ảnh trong lúc tiến hành thực nghiêm III. Kết Quả và Xử Lý Số Liệu www.themegallery.com                   Phòng Phân loại Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Ngày 4 Ngày 5 Ngày 6 Ngày 7 1 HC 600 300 450 230 100 110 150 VC 250 0 150 70 600 70 70 Tong 850 300 600 300 700 180 220 2 Hc 550 650 0 400 580 600 560 VC 50 450 0 300 140 250 150 Tong 600 1100 0 700 720 850 710 3 HC 500 750 0 190 40 450 190 VC 150 200 0 100 130 10 10 Tong 650 950 0 290 170 460 200 4 HC 400 200 0 320 150 0 0 VC 50 0 105 130 0 0 50 Tong 450 200 105 450 150 0 50 5 HC 1300 550 800 0 400 300 0 VC 300 380 100 140 100 150 40 Tong 1600 930 900 140 500 450 40 6 HC 700 950 800 400 1300 650 600 VC 100 70 50 0 100 0 0 Tong 800 1120 850 140 1400 650 600 7 HC 0 250 180 0 400 350 250 VC 50 70 330 450 100 100 20 Tong 50 320 510 450 500 450 270 8 HC 700 80 0 120 170 150 160 VC 50 25 50 30 100 180 30 Tong 750 105 50 150 270 330 190 9 HC 250 20 160 230 60 120 200 VC 500 20 100 0 10 20 60 Tong 750 40 260 230 70 140 260 10 HC 1400 220 300 950 350 290 850 VC 250 5 10 50 150 60 100 Tong 1650 225 310 1000 500 350 950 11 HC 100 50 350 0 0 0 550 VC 0 50 80 10 0 50 0 Tong 100 100 430 10 0 50 550 12 HC 200 0 0 0 200 250 130 VC 285 450 30 50 80 240 80 Tong 485 550 460 60 280 490 210 13 HC 200 580 0 50 850 250 350 VC 200 20 30 200 50 100 20 Tong 400 600 30 250 900 350 370 14 HC 200 190 200 380 380 50 50 VC 200 200 120 10 40 40 40 Tong 400 390 320 390 420 90 90 15 HC 160 180 1100 0 200 0 80 VC 70 70 150 80 300 0 30 Tong 230 250 1250 80 500 0 110 16 HC 0 170 0 0 200 60 240 VC 0 50 20 0 180 150 60 Tong 0 220 20 0 380 210 300 Bảng kết quả cân sau 7 ngày 1. Xử lý số liệu www.themegallery.com Để tính toán kết quả, xử lý số liệu chúng ta sẽ sử dụng excel và công cụ R để hỗ trợ quá trình tính toán thống kê. Cách xử lí bằng công cụ R. # nhap du lieu vao R ex= read.csv("C:\\Users\\VS9 X64Bit\\Desktop\\rac tong cong.csv", header = T) # truy nhap du lieu attach(ex) # dua ra ten cac bien names(ex) [1] "hc" "tc" "du" "tong.cong" "X" "X.1" [7] "x" "sd" "n" # tinh gia tri trung binh mean(tong.cong) [1] 234.8476 # do lech chuan > sd(tong.cong) [1] 207.2309 # ve bieu do mat do > plot(density(tong.cong)) III. Kết Quả và Xử Lý Số Liệu www.themegallery.com 2. Kết quả tính toán:   Giá trị TB Độ lệch chuẩn Rác tổng cộng 234.8476 207.2309 Hữu cơ 170.4949 169.4381 Vô cơ 65.4381 90.7861   Bảng kết quả tính toán bằng R III. Kết Quả và Xử Lý Số Liệu Sau đó dùng phần mềm R ta tính được các giá trị như bảng trên www.themegallery.com Biểu đồ phân bố mật độ của thành phần rác : tổng cộng, hữu cơ. a. Rác tổng cộng: Biểu đồ phân bố của tổng lượng rác Từ đồ thị ta thấy phân bố rác tổng không phải là phân bố chuẩn. Ngoài ra ta có thể kiêm định phân phói chuẩn bằng cách sử dụng lệnh Shapiro.test trong R: > #kiểm định phân phối chuẩn bằng lệnh shapiro.test shapiro.test(tong.cong) Shapiro-Wilk normality test data: tong.cong W = 0.8325, p-value = 1.484e-09   III. Kết Quả và Xử Lý Số Liệu www.themegallery.com b. Rác Hữu cơ Biểu đồ phân bố rác hữu cơ Từ biểu đồ ta thầy phân bố của rác hữu cơ không phải là phân bố chuẩn. kiêm định phân phói chuẩn bằng cách sử dụng lệnh Shapiro.test trong R: #kiểm định phân phối chuẩn bằng lệnh shapiro.test > shapiro.test(hc) Shapiro-Wilk normality test data: hc W = 0.8132, p-value = 3.294e-10   III. Kết Quả và Xử Lý Số Liệu www.themegallery.com Sau khi thực hiện khảo sát ta thấy cỡ mẫu bằng 105 là chưa đủ. Theo định lí giới hạn trung tâm để kết quả thu được tuân theo luật phân phối chuẩn thì cỡ mẫu phải đủ lớn. Vì vậy với những khảo sát thực nghiệm mà chưa biết giá trị độ lệch chuẩn SD thì chúng ta cần tiến hành tiền khảo sát. Để kết quả có ý nghĩa thống kê, khi tính toán tổng lượng rác phát sinh trên đầu người trong một ngày ta cần 299 mẫu. Và tính toán lượng phát thải rác hữu cơ chiếm khoảng 73% tổng lượng phát thải trên đầu người trong ngày ta cần 389 mẫu. IV. Kết luận Thank You ! daotao.nuce.edu.vn