Sự gia tăng nhanh chóng của lượng chất thải từ các thiết bị điện, điện tử trong vài năm gần đây đang được các nhà Khoa học cũng như kinh tế trên thế giới quan tâm đặc biệt. Các thiết bị điện, điện tử là những vật dụng hữu ích phục vụ cuộc sống con người, nhưng khi thải bỏ lại là chất thải nguy hại cần phải có biện pháp xử lý đặc biệt. Ở Việt Nam, Bộ Tài nguyên môi trường đang được thủ tướng giao soạn thảo quyết định về trách nhiệm của các nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối và tiêu dùng phải thu gom, xử lý các thiết bị điện tử hỏng, hết hạn sử dụng.
Bản mạch là một bộ phận thiết yếu trong thiết bị điện, điện tử có chứa lượng lớn kim loại có giá trị. Theo ước tính chứa khoảng 10% đồng và nhiều kim loại có giá trị khác. Điều đó cũng chỉ ra rằng, nếu thu hồi kim loại trong đó thì sẽ tiết kiệm được tài nguyên và có giá trị kinh tế. Ước tính khoảng 50.000 tấn bản mạch điện tử được sản xuất mỗi năm ở Anh và chỉ 15% được thu hồi, còn lại 85% được chôn lấp.
61 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2962 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu qui trình công nghệ xử lý, thu hồi Cu từ bản mạch điện tử thải bỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU 3
Chương 1: TỔNG QUAN 4
1.1 Giới thiệu chung về chất thải điện tử 4
1.1.1 Định nghĩa về chất thải điện tử (E-Waste) 4
1.1.2 Thành phần vật chất của chất thải điện tử 4
1.1.2.1 Thành phần vật chất chung có giá trị 4
1.1.2.2 Các thành phần và các chất nguy hại 5
1.2 Giới thiệu về bản mạch điện tử 8
1.2.1 Cấu tạo của bản mạch điện tử 8
1.2.2 Thành phần chủ yếu của bản mạch 11
1.3 Tác động môi trường và sức khỏe của chất thải điện tử 12
1.3.1 Các chất nguy hại trong chất thải điện tử 12
1.3.1.1 Đồng 12
1.3.1.2 Chì 13
1.3.1.3 Thiếc 13
1.3.1.4 Berili 14
1.3.1.5 Cadimi 14
1.3.1.6 Thuỷ ngân 15
1.3.1.7 Chất chống cháy trong phần nhựa (Brominated Flame Retardants) 15
1.3.2 Suy giảm sức khỏe và khả năng lao động của con người 15
1.3.3 Suy thoái chất lượng môi trường 16
1.4 Thuộc tính và ứng dụng của đồng 17
1.4.1 Tính chất vật lý của đồng 17
1.4.2 Tính chất hóa học 17
1.4.3 Ứng dụng của đồng và hợp chất của nó 18
1.4.4 Độc tính của đồng 20
1.5 Các phương pháp tái chế, thu hồi nguyên liệu từ bản mạch 20
1.5.1 Các phương pháp phân loại và xử lý cơ học 21
1.5.2 Các phương pháp nhiệt luyện 23
1.5.3 Các phương pháp thuỷ luyện 25
1.5.4 Các phương pháp điện phân 28
Chương 2: THỰC NGHIỆM 32
2.1 Mục tiêu và nội dung 32
2.2 Hóa chất, dụng cụ, và máy móc 32
2.2.1 Hóa chất 32
2.2.2 Dụng cụ, và máy móc 33
2.3 Các quy trình thực nghiệm 34
2.3.1 Quy tình tuyển tách cơ học làm giàu Cu 34
2.3.2 Quy trình thực nghiệm thu hồi Cu 36
2.4 Các phương pháp phân tích sử dụng trong nghiên cứu thực nghiệm 36
2.4.1 Chuẩn độ Cu2+ 36
2.4.2 Phân tích thành phần các kim loại bằng phương pháp ICP - MS 37
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38
3.1 Khảo sát một số đặc tính của bản mạch điện tử 38
3.1.1 Khảo sát thành phần kim loại của bản mạch 38
3.1.2 Khảo ảnh hưởng của quá trình nghiền tới hiệu quả thu hồi Cu 39
3.1.3 Khảo sát thành phần Cu sau tuyển tách 40
3.2 Khảo sát ảnh hưởng của thành phần nhựa tới hiệu quả thu hồi Cu 41
3.3 Khảo sát hiệu quả thu hồi Cu bằng các tác nhân hoá học khác nhau 43
3.4 Khảo sát khả năng thu hồi đồng bằng dung dịch Fe2(SO4)3 46
3.4.1 Khảo sát khả năng thu hồi Cu bằng dung dịch Fe2(SO4)3 - H2O2 46
3.4.1.1 Khảo sát ảnh hưỏng của nồng độ Fe2(SO4)3 46
3.4.1.2 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian phản ứng 47
3.4.1.3 Khảo sát hàm lượng H2O2 48
3.4.2 Khảo sát khả năng thu hồi Cu bằng dung dịch Fe2(SO4)3 và ôxi không khí 49
3.4.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Fe3+ 49
3.4.2.2 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian 50
3.4.2.3 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ 51
3.5 Thử nghiệm thiết bị thu hồi đồng từ bản mạch điện tử 52
3.5.1 Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến hiệu quả thu hồi Cu trong thiết bị thử nghiệm 52
3.5.2 Khảo sát ảnh hưởng của quá trình hoạt hóa nguyên liệu 54
3.5.3 Kết quả thử nghiệm thu hồi Cu kim loại 56
KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
Sự gia tăng nhanh chóng của lượng chất thải từ các thiết bị điện, điện tử trong vài năm gần đây đang được các nhà Khoa học cũng như kinh tế trên thế giới quan tâm đặc biệt. Các thiết bị điện, điện tử là những vật dụng hữu ích phục vụ cuộc sống con người, nhưng khi thải bỏ lại là chất thải nguy hại cần phải có biện pháp xử lý đặc biệt. Ở Việt Nam, Bộ Tài nguyên môi trường đang được thủ tướng giao soạn thảo quyết định về trách nhiệm của các nhà sản xuất, nhập khẩu, phân phối và tiêu dùng phải thu gom, xử lý các thiết bị điện tử hỏng, hết hạn sử dụng.
Bản mạch là một bộ phận thiết yếu trong thiết bị điện, điện tử có chứa lượng lớn kim loại có giá trị. Theo ước tính chứa khoảng 10% đồng và nhiều kim loại có giá trị khác. Điều đó cũng chỉ ra rằng, nếu thu hồi kim loại trong đó thì sẽ tiết kiệm được tài nguyên và có giá trị kinh tế. Ước tính khoảng 50.000 tấn bản mạch điện tử được sản xuất mỗi năm ở Anh và chỉ 15% được thu hồi, còn lại 85% được chôn lấp.
Đồng là kim loại chiếm tỉ lệ lớn nhất trong tổng số kim loại có trong bản mạch và ứng dụng nhiều trong đời sống. Do vậy, việc thu hồi Cu trong bản mạch thải bỏ không chỉ có ý nghĩa về mặt môi trường mà còn có giá trị kinh tế và bảo vệ tài nguyên. Chính vì vậy, trong luận văn này chúng tôi đi sâu vào tìm hiểu và bước đầu “Nghiên cứu qui trình công nghệ xử lý, thu hồi Cu từ bản mạch điện tử thải bỏ”.
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu chung về chất thải điện tử [1, 12]
1.1.1 Định nghĩa về chất thải điện tử (E-Waste)
Hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa chính xác nào về chất thải điện tử do tính đa dạng và phức tạp của các sản phầm điện tử. Mỗi quốc gia có định nghĩa và giải thích riêng về chất thải điện tử. Theo OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) thì tất cả các thiết bị sử dụng năng lượng điện để vận hành khi đã hết khả năng sử dụng đều được coi là chất thải điện tử (E-Waste).
Một cách tổng quát: Chất thải điện tử (CTĐT) bao gồm toàn bộ các thiết bị, dụng cụ, máy móc điện, điện tử cũ, hỏng, lỗi thời không được sử dụng nữa cũng như các phế liệu, phế phẩm thải ra trong quá trình sản xuất, lắp ráp và tiêu thụ.
1.1.2 Thành phần vật chất của chất thải điện tử
Chất thải điện tử là một loại chất thải rắn không đồng nhất và phức hợp về vật chất và thành phần. Để phát triển hệ thống tái chế thân thiện môi trường và có hiệu quả điều quan trọng là phân loại và nhận dạng vật liệu có giá trị, các chất nguy hại tiếp theo là các đặc trưng vật lý của luồng chất thải điện tử. Chất thải điện và điện tử chứa hơn 1000 chất khác nhau, trong đó có nhiều chất độc hại như : chì, thuỷ ngân, asen, cadmium, selennium, chất chống cháy có khả năng tạo ra dioxin khi cháy. Theo quan điểm tái chế có thể phân loại theo 2 nhóm:
1.1.2.1 Thành phần vật chất chung có giá trị
Theo Trung tâm Các vấn đề Quản lý Tài nguyên và Chất thải Châu Âu (ETC/RWM), sắt và thép là các nguyên liệu phổ biến nhất trong các thiết bị điện và điện tử và chiếm hơn 50% tổng lượng chất thải điện và điện tử. Nhựa là thành phần nhiều thứ hai chiếm xấp xỉ 21% ; kim loại khác bao gồm cả kim loại quý hiếm (Al, Zn, Cu, Pb, Sn, Cr, Au, Ag, Pt, Pd …) chiếm xấp xỉ 13% tổng trọng lượng chất thải điện và điện tử.
1.1.2.2 Các thành phần và các chất nguy hại
Chất thải điện và điện tử gồm rất nhiều thành phần có kích cỡ và hình dạng khác nhau, trong đó có một số thành phần có chứa các chất nguy hại cần được xử lý riêng.
Bảng 1. Các chất độc hại trong rác thải điện, điện tử
Chất độc hại
Nguồn gốc
Tác hại đối với môi trường và cơ thể sống
Polyclo biphenyl (PCB)
Tụ điện,
máy biến thế
Gây ung thư, ảnh hưởng đến hệ thần kinh, hệ miễn dịch, tuyến nội tiết
Tetrabrombisphenol-A (TBBA)
Polybrombiphenyl (PBB)
Diphenylete
(PBDE)
Chất chống cháy cho nhựa (nhựa chịu nhiệt, cáp cách điện)
TBBA được dùng rộng rãi trong chất chống bắt lửa của bản mạch máy in và phủ lên các bộ phận khác
Gây tổn thương lâu dài đến sức khỏe, gây ngộ độc sâu khi cháy
Polybrom clo flocacbon
Trong bộ phận làm lạnh, bột cách điện
Khi cháy gây nhiễm độc
Polyvinyl clorua (PVC)
Cáp cách điện
Cháy ở nhiệt độ cao sinh ra dioxin và furan
As
Lượng nhỏ ở dạng gali asenua, bên trong các diod phát quang
Gây ngộ độc cấp tính và mãn tính
Ba
Chất thu khí màn hình CRT
Gây nổ nếu ẩm ướt
Be
Bộ chỉnh lưu, bộ phận phát tia
Độc nếu nuốt phải
Cd
Pin Ni-Cd sạc lại, lớp huỳnh quang (đèn hình CRT), mực máy in và trống, máy photocopy
( trống máy photo)
Độc cấp tính và mãn tính
Cr(VI)
Băng và đĩa ghi dữ liệu
Độc cấp tính và mãn tính, gây dị ứng
Galli asenua
Diod phát quang
Tổn thương đến sức khỏe
Pb
Màn hình CRT, pin, bản mạch máy in
Gây độc với hệ thần kinh, thận, mất trí nhớ đặc biệt với trẻ em
Li
Pin liti
Gây nổ nếu ẩm
Hg
Trong đèn hình màn hình LCD, pin kiềm và công tắc
Gây ngộ độc cấp tính và mãn tính
Ni
Pin Ni-Cd sạc lại hoặc trong màn hình CRT
Gây dị ứng
Các nguyên tố đất hiếm ( Y, Eu)
Lớp huỳnh quang màn hình CRT
Gây độc với da và mắt
Se
(trong máy phô tô cũ)
Lượng lớn sẽ gây hại cho sức khỏe
Kẽm sunfua
Các bộ phận bên trong màn hình CRT, trộn với nguyên tố đất hiếm
độc nếu nuốt phải
Các chất độc hữu cơ
Thiết bị hội tụ ánh sáng, màn hình tinh thể lỏng LCD
Bụi màu
Hộp màu máy in laser, máy photocopy
Gây độc đến hệ hô hấp
Chất phóng xạ
Thiết bị y tế, detector
Gây ung thư
1.2 Giới thiệu về bản mạch điện tử [1, 16, 17]
Bản mạch ra đời cùng với các thiết bị điện và điện tử và chúng đóng vai trò quan trọng trong các thiết bị này. Bản mạch điện tử được sử dụng chủ yếu để kết nối giữa những thành phần như những mạch điện, những điện trở và đầu nối.
1.2.1 Cấu tạo của bản mạch điện tử
Bản mạch điện tử trong tiếng anh là motherboard hay main board, logic board, systemboard gọi chung là printed circuit board (PCB). Một board mạch in, hoặc PCB, máy móc được sử dụng để hỗ trợ kết nối điện tử và linh kiện điện tử bằng cách sử dụng con đường dẫn, hoặc dấu vết, khắc từ tấm đồng tráng lên một chất nền không dẫn điện. Bản mạch điện tử là bản mạch in có chứa các linh kiện điện tử ngoài ra còn có đế cắm, khe cắm các bo mạch mở rộng khác. Bản mạch bao gồm một tấm bản thành phần chủ yếu là nhựa cứng trên đó được phủ đồng và gắn các thành phần khác.Có một vài chất cách điện khác nhau mà có thể được chọn để cung cấp cho cách ly các giá trị khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của mạch. Những vật liệu cách điện được sử dụng trong công nghệ bản mạch điện là FR-4 (lưới thuỷ tinh và nhựa epoxy), FR-5 (lưới thuỷ tinh và nhựa epoxy)…
Phần bản mạch bao gồm các tấm đồng được dát mỏng (loại 142g đồng/30.5 cm2) và các tấm sợi thủy tinh với lớp phủ bên ngoài bằng hợp kim hàn (37% chì, 63% thiếc) độ dày khoảng 0.0005 inh để chống axit và dễ hàn. Hình dưới cấu tạo cơ bản của một bản mạch:
Với bản mạch nhiều lớp (một bản mạch với 2 lớp đồng) một mảnh nhựa tổng hợp được đặt giữa tạo thành lõi cách điện, có chất dính bổ xung sẽ dính chặt 2 lớp đồng bên trên và bên dưới vào. Hình dưới là hình ảnh các lớp nhựa:
Hình 3: Cấu tạo lớp lõi
Lá đồng là một tấm bản mỏng được đặt trên bề mặt nhựa và được bám chắc vào bằng chất dính.
Hình 4: Lớp đồng
Để bảo vệ đồng chống lại các tác động của môi trường người ta phủ lên lá đồng một lớp bọc đồng mỏng bằng thuỷ tinh có tác dụng bao bọc và bảo vệ lớp đồng bên trong.
Hình 5: Mô tả lớp vỏ bọc đồng
Để gắn các thành phần vào bản mạch và tạo mối dẫn truyền thì người ta thường sử dụng các hợp kim hàn. Trên hình 3 ta thấy trên bản mạch có vô số các mối hàn được tạo bởi các hợp kim hàn gồm (40% chì, 60% thiếc) màu sáng bạc. Hình bên chỉ ra vị trí của các hợp kim này
Hình 7: Mô tả lớp hợp kim hàn trên bản mạch
Trên đây chỉ là hình ảnh cấu tạo của một bản mạch cơ bản, ngoài ra còn có một số thành phần khác như màng che phủ mối hàn, các rãnh và các bờ gồ ghề trên bản mạch để gắn các thiết bị.
1.2.2 Thành phần chủ yếu của bản mạch
Trong bản mạch có thể chia ra làm 2 thành phần chính sau: thành phần nhựa và thành phần kim loại.
Thành phần nhựa cấu tạo nên tấm bản chiếm sấp xỉ 70% khối lượng của toàn mạch, được tạo ra từ hỗn hợp những hợp chất bao gồm chất độn, nhựa cứng, chất chống cháy các chất màu, chất xúc tác … Thành phần cụ thể như sau:
Bảng 2: Thành phần chất cách điện
Chất độn
(thường là SiO2 )
Nhựa cứng
Chất hoá rắn
( đuôi NH2)
Chất chống cháy
Chất xúc tác
Hợp chất màu
65-75%
20-30%
2-6%
1-10%
0,6-1,0%
0,5%
Trong bản mạch chứa khoảng gần 28% kim loại trong đó có những kim loại không chưa sắt như Cu, Al, Sn… Độ thuần khiết của các kim loại này cao hơn 10 lần thành phần của chúng trong các quặng khoáng vật thu được từ tự nhiên. Các thành phần chủ yếu của bản mạch điện tử bao gồm các xấp xỉ như sau:
Bảng 3: Thành phần kim loại
Thành phần kim loại
Phần trăm khối lượng
Đồng
16
Hợp kim hàn ( thiếc và chì)
4
Thành phần sắt và các ferit ( từ lõi máy biến thế)
3
Niken
2
Bạc
0.05
Vàng
0.03
Platin
0.01
Các kim loại khác ở lượng vết bao gồm bismut…
< 0.01
Lưu ý là thành phần các kim loại trên chỉ có tính chất tương đối do tính chất phức tạp của nguồn gốc bản mạch ví dụ như từ máy tính, ti vi, điện thoại di động hay các thiết bị khác hoặc của các hãng sản xuất ra sản phẩm khác nhau, chúng thay đổi theo năm và có xu hướng ít đi do công nghệ sản xuất phát triển giúp tiết kiệm nguyên liệu hay yêu cầu bảo vệ môi trường.
1.3 Tác động môi trường và sức khỏe của chất thải điện tử
Các thiết bị điện, điện tử chứa những chất khác nhau đòi hỏi sự xử lý tốt trong suốt quá trình thu hồi và tái sinh vật liệu, để ngăn chặn những rủi ro cho người công nhân, cộng đồng và môi trường.
1.3.1 Các chất nguy hại trong chất thải điện tử [13]
1.3.1.1 Đồng
Đồng được sử dụng phổ biến nhất trong các bản mạch điện tử. Đồng từ mảnh vỡ điện tử chứa Be, bởi vì tính độc cho sức khỏe của Be nên phải được giữa lại trong thiết bị kiểm soát ô nhiễm không khí. Nếu đồng trong mảnh vỡ điện tử được xay nghiền ra để thu hồi vật liệu thì bụi phải được kiểm soát và giữa lại. Quá trình xay nghiền có thể giải phóng Be chứa trong bụi.
Đồng là vi lượng cần thiết cho con người, không có mối lo ngại nào cho sức khỏe và không có khả năng phân chia như tác nhân gây ung thư. Ở nồng độ cao nó có thể gây viêm đường hô hấp và ruột. Ở nồng độ rất cao nó có thể làm tổn thương gan và thận.
Giới hạn của đồng trong nước uống là 1,3ppm. Trong khói là 0,1mg/m3 và bụi là 1mg/m3 trong khu vực làm việc 8h/ngày và 40h/tuần.
1.3.1.2 Chì
Chì thường được tìm thấy trong những linh kiện điện và điện tử, được sử dụng với lượng rất nhỏ, dưới dạng hợp kim Pb-Sn, thành phần liên kết các linh kiện điện tử. Hợp kim Pb-Sn được sử dụng trong hầu hết các thiết bị điện và điện tử. Chì có thể được lấy lại từ chất thải hợp kim, nhưng tái sinh hợp kim Pb-Sn có thể cực kì nguy hiểm bởi vì giải phóng dioxin, Be, As, isocyanat và chì cũng giống vậy. Một lượng nhỏ những hợp chất chì được sử dụng trong một vài phần nhựa, chì vẫn được sử dụng trong PVC bọc kim loại (2-5%) và ứng dụng này của chì dần không được sử dụng nữa. Chì này không được tái sinh nhưng được giải phóng nếu những dây kim loại bị đốt cháy.
Chì là một chất độc thần kinh tích lũy và có khả năng gây ung thư. Theo US.EPA chì trong không khí không được quá 1,5µg/m3 trung bình trong ba tháng, trong nước uống không quá 15ppb.
1.3.1.3 Thiếc
Thiếc chiếm một lượng nhỏ trong hợp kim Pb-Sn được sử dụng trong sợi vi mạch.
Thiếc vô cơ không đáng lo ngại cho sức khỏe và không có khả năng phân chia như một tác nhân gây ung thư.
Thiếc giới hạn trong khu vực làm việc là 2mg/m3.
1.3.1.4 Berili
Be được sử dụng để thêm vào hợp kim Cu và Ni ( lớn nhất là 2%) làm lò xo hoặc công tắc điện. Oxit Beri được sử dụng trong một vài thiết bị điện tử như thiết bị hạ nhiệt. Một lượng nhỏ oxit có thể được tìm thấy trong sự tái sinh hàng điện tử và được quay vòng hoặc giải phóng từ môi trường. Be chứa trong hợp kim Cu-Be (98%Cu, ≤ 2% Be) được sử dụng ở những điểm hàn nối với sợi kim loại bên ngoài và những thiết bị với lượng rất nhỏ. Be chứa trong hợp kim Cu-Be với đặc tính đàn hồi có ích trong các thiết bị kết nối. Trong quá trình nấu chảy kim loại, Be có thể được giải phóng từ khối lượng bị nấu chảy.
Hít phải bụi, khói chứa Be có thể gây rối loạn phổi mãn tính, be có thể trở thành tác nhân gây ung thư ở người. US.EPA giới hạn lượng Be mà các khu công nghiệp có thể thải vào khí quyển là 0,001µg/m3 trung bình 30 ngày 1đợt. giới hạn ở khu vực làm việc là 2µg/m3 trong 8h/ngày.
1.3.1.5 Cadimi
Trong thành phần tấm bản mạch cadimi xuất hiện trong những thành phần như là những điện trở lát mỏng, bộ phận dò hồng ngoại, chất bán dẫn, ngoài ra còn được xử dụng như một chất ổn định trong chất dẻo làm bản mạch...Những hỗn hợp Cadimi và Cadimi tích lũy trong cơ thể con ngừời, đặc biệt trong thận. Cadimi xâm nhập vào cơ thể qua con đường hít thở hoặc ăn uống. Chu kì bán phân hủy của Cadimi là 30 năm vì vậy Cadimi có thể dễ dàng tích lũy lại trong cơ thể đến lượng mà gây ra những triệu chứng sự đầu độc.
1.3.1.6 Thuỷ ngân
Trong các tấm bản mạch có chứa một lượng thuỷ ngân ở bộ phận ngắt mạch. Thuỷ ngân nhiễm vào cơ thể ở mức cao có thể tác động vào não, thận và có thể chuyển vào tuyến sữa mẹ thông qua đó tác động đến trẻ em mới sinh. Nó được lưu trữ trong chất béo của động vât.
1.3.1.7 Chất chống cháy trong phần nhựa (Brominated Flame Retardants)
Trong các sản phẩm điện, điện tử các hợp chất chống cháy được sử dụng rất phổ biến. Chúng gồm nhiều loại khác nhau tùy vào loại sản phẩm và nhà sản xuất. Một vài hợp chất chống cháy khi cho vào thì tác dụng ngăn chặn ngọn lửa là do tính chất chống sự cháy của nó (nó như một bức tường ngăn lửa), một số khác thì lại cho vào như một chất hỗ trợ làm tăng khả năng chống cháy của nhựa (tạo ra các liên kết bền chặt hơn bên trong nhựa). Đa số các phụ gia này đều chứa các loại chất độc, trong đó nổi lên là các chất chống cháy. Lấy ví dụ là các chất chống cháy như PBDEs được cho là tác nhân phá hoại tuyến nội tiết, cản trở sự phát triển bình thường của trẻ em và các động vật, PBBs được cho là chất làm gia tăng nguy cơ ung thư máu và tiêu hóa. Đây chỉ là hai trong số rất nhiều các hợp chất chống cháy được tìm thấy trong thành phần nhựa của các sản phẩm điện, điện tử. Như vậy việc làm sao phân loại rồi đưa ra các biện pháp loại bỏ hoặc hạn chế độ độc của các hợp chất chống cháy là rất cần thiết.
Một số chất chống cháy được tìm thấy trong các bản mạch như là:
2,4-Dibromophenol, 2,6-Dibromophenol, Triphenylphosphate,
o-Cresylphosphate, m-Cresylphosphate, Tetrabromobisphenol.
1.3.2 Suy giảm sức khỏe và khả năng lao động của con người [3]
Rất nhiều người dân trong vùng thu gom, tái chế và chôn lấp CTĐT, đặc biệt là trẻ em và công nhân làm việc tại những cơ sở thu gom, tái chế và chôn lấp CTĐT kém chất lượng đã mắc những bệnh liên quan đến đường hô hấp và bệnh ngoài da, nhiều người khác bị ung thư.
Tại các bãi CTĐT, lao động chính là trẻ em và phụ nữ thu gom, phân loại và đập vỡ các thiết bị, làm chảy các mối hàn chì để tháo rời các chip máy tính và đem bán. Chì được nung nóng trên chảo và năng lượng nhiệ làm bay hơi các kim loại độc như chì, cadimi, thủy ngân…giải phóng chúng vào không khí dưới dạng hơi sương đọc hại. Việc sử dụng axit đậm đặc (nước cường thủy) để thu hồi vàng trong các linh kiện điện tử là rất nguy hại. Việc đốt các dây dẫn để thu hồi đồng thải vào không khí ượng lớn chất khí độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
1.3.3 Suy thoái chất lượng môi trường [3]
Khối lượng lớn CTĐT sẽ gây hại đến môi trường theo 2 khía cạnh sau:
Một là vấn đề ô nhiễm môi trường do chính bản thân chúng gây ra khi bị phân rã và biến đổi sau khi tương tác với các thành phần khác của môi trường. Việc chôn lấp cũng như thiêu hủy CTĐT đều giải phóng ra môi trường nhiều hóa chất độc hại. Nếu xử lý bằng phương pháp chôn lấp thì vừa tốn diện tích mặt bằng vừa gây ô nhiễm đất, nước. Nếu xử lý bằng phương pháp thiêu hủy thì vừa tốn nhiên liệu vừa gây ô nhiếm không khí.
Hai là vấn đề khai thác quá mức các nguồn tài nguyên nhằm sản xuất ra các mặt hàng điện tử khác thế hệ mới thay thế cho những mặt hàng lỗi thời bị thải bỏ. Đồng thời là việc cải tiến và thay thế máy móc thiết bị công nghệ sản xuất các mặt hàng điện tử mới. Để làm ra một chiếc PC, con người thải ra môi trường lượng lớn chất thải nặng gấp 10 lần. Mặt khác việc không tận dụng để tái chế các phần có ích còn lại trong CTĐT đã gây lãng phí hàng triệu tấn vật chất và đồng thời lại gây tốn kém năng lượng và một khối lượng vật chất khác phải khai thác từ tự nhiên.
1.4 Thuộc tính và ứng dụng của đồng [2, 21]
1.4.1 Tính chất vật lý của đồng
Đồng có lẽ là kim loại được con người sử dụng sớm nhất do các đồ đồng có niên đại khoảng năm 8700 trước công nguyên (TCN) đã được tìm thấy. Ngoài việc tìm thấy đồng trong các loại quặng khác nhau, ngư