Đề tài Nghiên cứu quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Vền Megalobrama terminalis

Trong nhiều thập kỷqua, do môi trường bịô nhiễm, chính sách quản lý nguồn lợi và đa dạng sinh học chưa hợp lý nhưkhai thác quá mức, đánh bắt bằng hình thức mang tính hủy diệt, đánh mìn, điện, hóa chất. Đồng thời, do áp lực của sựgia tăng dân số, nhu cầu thực phẩm của con người ngày càng tăng. Sản lượng khai thác không những không tăng mà ngược lại có xu hướng giảm sút. Nhiều loại cá kinh tếlà đối tượng khai thác truyền thống là nguồn thực phẩm đã bịtổn thương nghiêm trọng, trởnên dần khan hiếm và khó đánh bắt được. Vì vậy, việc nghiên cứu, bảo tồn đa dạng sinh học, thuần dưỡng và phát triển các loài cá có giá trịkinh tế, các loài cá quý hiếm có nguy cơtuyệt chủng đang trởnên rất cần thiết đối với toàn cầu. Đểgiải quyết tình trạng đó, nhiều nước đã cốgắng nghiên cứu thực nghiệm nhằm tìm ra các biện pháp khôi phục, tái tạo và phát triển nguồn lợi và bảo vệtính đa dạng sinh học. Nhiều dựán khôi phục quần đàn tựnhiên bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong đó có hai hướng chính là: (i) quy hoạch bảo vệnguồn lợi tựnhiên (quy hoạch bảo vệbãi cá đẻ, bãi giống, xây dựng các khu bảo tồn. Khuyến khích và tạo cơchếthuận lợi cho sựtham gia của cộng đồng vào quản lý và bảo vệnguồn lợi thủy sản ) đồng thời (ii) áp dụng các biện pháp tiến bộcông nghệsinh sản nhân tạo đểphát triển nuôi trồng thủy sản và thảgiống trởlại thủy vực tựnhiên khôi phục quần đàn đã suy kiệt góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển nguồn lợi đã đạt kết quảcao. Cá Vền là loài cá quý hiếm, phân bốtrên một sốhệthống sông lớn ở miền Bắc Việt Nam, thịt thơm ngon. Cá Vền có giá trịkinh tếcao, giá thị trường của cá dao động từ40.000 – 80.000 đồng/kg. Cá Vền được ghi trong sách đỏViệt Nam có nguy cơdiệt chủng ởmức độV (Vulnerable - cần được bảo vệvà tái tạo) (BộKhoa học Công nghệvà Môi trường, 2007) [4]. Nước 2 ta, cá Vền có hai loài Megalobrama terminalis(Richardson 1845) và Megalobama skolkovii(Dybowski 1872) (Nguyễn Văn Hảo và Ngô SỹVân, 2000). Trong đó điển hình và có giá trịkinh tếhơn đó là loài cá Vền Megalobrama terminalisRichardson 1845 [6]. Theo Ngô SỹVân, đây là đối tượng có thểthuần hoá thành đối tượng cá nuôi kinh tếvà có thểnuôi được trong ao [7]. Các công trình nghiên cứu vềcá Vền ởnước ta còn rất hạn chế, chủ yếu mới ởcác khâu mô tả đặc điểm hình thái, phân loại và một số đặc điểm sinh học. Chưa có tài liệu nào vềsinh sản nhân tạo cá Vền được công bố. Do đó, việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Vền góp phần vào việc bảo vệphục hồi nguồn lợi là một yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đềtài: “Nghiên cứu quy trình kỹthuật sinh sản nhân tạo cá Vền Megalobrama terminalis”.

pdf49 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2256 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Vền Megalobrama terminalis, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA CHĂN NUÔI & NUÔI TRỒNG THỦY SẢN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học) Tên đề tài: “Nghiên cứu quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Vền Megalobrama terminalis” Người thực hiện: Lương Mạnh Hiếu Lớp: Thủy sản Khóa: 50 Địa điểm thực hiện: Phòng Di truyền, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I - Bắc Ninh Người hướng dẫn: KS. Nguyễn Công Thắng Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I - Bắc Ninh KS. Nguyễn Thị Mai Bộ môn Nuôi trồng Thủy sản – Đại học Nông Nghiệp Hà Nội HÀ HỘI - 2009 THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI Tên đề tài: “Nghiên cứu quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Vền Megalobrama terminalis” Người thực hiện: Lương Mạnh Hiếu Lớp: Thủy sản Khóa: 50 Địa điểm thực hiện: Phòng Di truyền, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I - Bắc Ninh Người hướng dẫn: KS. Nguyễn Công Thắng Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I - Bắc Ninh KS. Nguyễn Thị Mai Bộ môn Nuôi trồng Thủy sản – Đại học Nông Nghiệp Hà Nội LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản Khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới KS. Nguyễn Công Thắng, KS. Nguyễn Thị Mai đã rất tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn KS. Nguyễn Anh Hiếu, KS. Nguyễn Văn Đại cùng các cán bộ thuộc phòng Di truyền, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I – Bắc Ninh đã trực tiếp giúp đỡ, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị để chuyên đề được hoàn thành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô Bộ môn Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, đã tận tình dạy dỗ, đào tạo chúng em trong tất cả những năm học đại học. Tôi xin cảm ơn gia đình chú Thịnh-Yên Bái, gia đình chú Khắc-Phú Thọ đã tạo điều kiện ăn ở, giúp tôi thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp, những người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp. Hà Nội, ngày 10/08/2009 Sinh viên Lương Mạnh Hiếu DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT • tsd: Tuyến sinh dục • TB: Trung bình • KDT: Kích dục tố • CT: Công thức • PG: Pituitary glands • HCG: Human Chorionic Gonadotropin • LRH-A: Luteinizing hormone-releasing hormone analogue • Dom: Domperidone • L: Chiều dài toàn thân • D: Số tia vây lưng • A: Số tia vây hậu môn • P: Khối lượng cá • V: Số tia vây bụng • L1: Vẩy dọc đường bên • L0: Chiều dài cá bỏ đuôi • H: Chiều cao thân lớn nhất • T: Chiều dài đầu • O: Đường kính mắt • OO: Khoảng cách 2 mắt • Viện NCNTTS1: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I i MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................iii DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................iii I. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................... 1 II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU:................................................................................... 4 2.1. Nghiên cứu trong nước về hệ thống phân loại, phân bố và một số đặc điểm sinh học của cá Vền (Megalobrama termilalis): ..................................................... 4 2.1.1. Vị trí phân loại:........................................................................................... 4 2.1.2. Phân bố: ...................................................................................................... 4 2.1.3. Đặc điểm hình thái: .................................................................................... 5 2.1.4. Sinh trưởng: ................................................................................................ 5 2.1.5. Dinh dưỡng:................................................................................................ 6 2.1.6. Sinh sản: ..................................................................................................... 6 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới: ................................................................... 7 2.2.1. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học: .................................................. 7 2.2.2. Tình hình nuôi thương phẩm cá Vền (Megalobrama terminalis): ............. 7 2.2.3. Tình hình sinh sản nhân tạo cá Vền (Megalobrama terminalis):............... 8 III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 9 3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:.................................................................... 9 3.2. Vật liệu: ............................................................................................................. 9 3.3. Phương pháp nghiên cứu:.................................................................................. 9 3.3.1. Xác định các chỉ tiêu sinh sản: ................................................................... 9 3.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật sinh sản nhân tạo..................................................... 10 3.3.2.1. Xác định loại kích dục tố và liều lượng kích dục tố gây chín và rụng trứng (LRH-A, HCG). ........................................................................................ 10 3.3.2.2. Kỹ thuật cho đẻ và ấp trứng .................................................................. 11 3.3.3. Ương cá bột lên hương ............................................................................. 12 3.4. Xử lý số liệu: ................................................................................................... 13 ii IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ............................................................................. 14 4.1. Cá bố mẹ thành thục:....................................................................................... 14 4.1.1. Dấu hiệu cá thành thục: ............................................................................ 14 4.1.2. Tỷ lệ thành thục: ....................................................................................... 14 4.1.3 Hệ số thành thục: ....................................................................................... 16 4.2. Kết quả sử dụng kích dục tố kích thích sinh sản nhân tạo cá Vền: ................. 17 4.2.1. Kết quả thử nghiệm kích dục tố LRH-A + Dom kích thích sinh sản nhân tạo cá Vền: .......................................................................................................... 17 4.2.1.1. Kết quả sinh sản nhân tạo khi sử dụng KDT LRH-A với liều lượng 6mg Dom + 40µg LRH-A/kg cá cái:.......................................................................... 17 4.2.1.2. Kết quả sinh sản nhân tạo khi sử dụng KDT LRH-A với liều lượng 4mg DOM + 30µg LHRH-A: ..................................................................................... 19 4.2.2. Kết quả thăm dò sử dụng kích dục tố HCG kích thích sinh sản nhân tạo cá Vền: .................................................................................................................... 21 4.3. Kỹ thuật ấp trứng:............................................................................................ 23 4.4. Quá trình phát triển phôi cá Vền: .................................................................... 24 4.5. Kết quả ương cá bột lên cá hương:.................................................................. 28 V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 31 5.1. Kết luận: .......................................................................................................... 31 5.2. Đề nghị: ........................................................................................................... 31 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 33 PHỤ LỤC: ................................................................................................................. i iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Khối lượng và tỷ lệ thành thục của cá Vền (cá cái):................................. 15 Bảng 2: Kết quả về hệ số thành thục: ..................................................................... 16 Bảng 3: Kết quả sinh sản nhân tạo khi sử dụng KDT LRH-A với liều lượng 6mg Dom + 40µg LRH-A/kg cá cái:.............................................................................. 18 Bảng 4: Kết quả sinh sản nhân tạo khi sử dụng KDT LRH-A với liều lượng 4mg Dom + 30µg LRH-A/kg cá cái:.............................................................................. 20 Bảng 5: Kết quả thăm dò KDT HCG với liều tiêm 1.500UI/ kg cá cái: ................ 22 Bảng 6: Thời gian phát triển của các giai đoạn phôi cá Vền (Ở nhiệt độ 28-30oC) ................................................................................................................................ 28 Bảng 7: Kết quả về chiều dài, khối lượng cá Vền 45 ngày tuổi:............................ 28 Bảng 8: Kết quả tỷ lệ sống của cá Vền ương trên bể xi măng: .............................. 29 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1: Sông Lô - Nơi thu gom cá Vền bố mẹ chủ yếu......................................... 14 Hình 2: Trứng cá Vền giai đoạn IV........................................................................ 15 Hình 3: Cá Vền có buồng trứng ở giai đoạn IV ..................................................... 17 Hình 4: Trứng bị vỡ vỏ........................................................................................... 24 Hình 5: Cá bột đang nở........................................................................................... 24 Hình 6: Giai đoạn phôi dâu .................................................................................... 25 Hình 7: Đĩa phôi ..................................................................................................... 26 Hình 8: Giai đoạn phôi vị ....................................................................................... 26 Hình 9: Quá trình khép kín miệng phôi.................................................................. 26 Hình 10: Hình thành tấm thần kinh ........................................................................ 26 Hình 11: Giai đoạn hình thành bọc mắt và túi tai .................................................. 27 Hình 12: Phôi chuyển động .................................................................................... 27 Hình 13: Cá bột mới nở .......................................................................................... 27 Hình 14: Bể ương cá Vền:...................................................................................... 29 Hình 15: Cá Vền 45 ngày tuổi ................................................................................ 30 1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nhiều thập kỷ qua, do môi trường bị ô nhiễm, chính sách quản lý nguồn lợi và đa dạng sinh học chưa hợp lý như khai thác quá mức, đánh bắt bằng hình thức mang tính hủy diệt, đánh mìn, điện, hóa chất. Đồng thời, do áp lực của sự gia tăng dân số, nhu cầu thực phẩm của con người ngày càng tăng. Sản lượng khai thác không những không tăng mà ngược lại có xu hướng giảm sút. Nhiều loại cá kinh tế là đối tượng khai thác truyền thống là nguồn thực phẩm đã bị tổn thương nghiêm trọng, trở nên dần khan hiếm và khó đánh bắt được. Vì vậy, việc nghiên cứu, bảo tồn đa dạng sinh học, thuần dưỡng và phát triển các loài cá có giá trị kinh tế, các loài cá quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng đang trở nên rất cần thiết đối với toàn cầu. Để giải quyết tình trạng đó, nhiều nước đã cố gắng nghiên cứu thực nghiệm nhằm tìm ra các biện pháp khôi phục, tái tạo và phát triển nguồn lợi và bảo vệ tính đa dạng sinh học. Nhiều dự án khôi phục quần đàn tự nhiên bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, trong đó có hai hướng chính là: (i) quy hoạch bảo vệ nguồn lợi tự nhiên (quy hoạch bảo vệ bãi cá đẻ, bãi giống, xây dựng các khu bảo tồn. Khuyến khích và tạo cơ chế thuận lợi cho sự tham gia của cộng đồng vào quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản…) đồng thời (ii) áp dụng các biện pháp tiến bộ công nghệ sinh sản nhân tạo để phát triển nuôi trồng thủy sản và thả giống trở lại thủy vực tự nhiên khôi phục quần đàn đã suy kiệt góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển nguồn lợi đã đạt kết quả cao. Cá Vền là loài cá quý hiếm, phân bố trên một số hệ thống sông lớn ở miền Bắc Việt Nam, thịt thơm ngon. Cá Vền có giá trị kinh tế cao, giá thị trường của cá dao động từ 40.000 – 80.000 đồng/kg. Cá Vền được ghi trong sách đỏ Việt Nam có nguy cơ diệt chủng ở mức độ V (Vulnerable - cần được bảo vệ và tái tạo) (Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 2007) [4]. Nước 2 ta, cá Vền có hai loài Megalobrama terminalis (Richardson 1845) và Megalobama skolkovii (Dybowski 1872) (Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2000). Trong đó điển hình và có giá trị kinh tế hơn đó là loài cá Vền Megalobrama terminalis Richardson 1845 [6]. Theo Ngô Sỹ Vân, đây là đối tượng có thể thuần hoá thành đối tượng cá nuôi kinh tế và có thể nuôi được trong ao [7]. Các công trình nghiên cứu về cá Vền ở nước ta còn rất hạn chế, chủ yếu mới ở các khâu mô tả đặc điểm hình thái, phân loại và một số đặc điểm sinh học. Chưa có tài liệu nào về sinh sản nhân tạo cá Vền được công bố. Do đó, việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Vền góp phần vào việc bảo vệ phục hồi nguồn lợi là một yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Vền Megalobrama terminalis”. Mục tiêu của đề tài: + Sinh sản thành công cá Vền Megalobrama terminalis bằng phương pháp sinh sản nhân tạo. + Ương nuôi thành công cá Vền từ giai đoạn cá bột lên cá hương + Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Nội dung của đề tài: + Xác định mùa vụ thành thục của cá Vền trong tự nhiên + Thử nghiệm để xác định loại và liều lượng kích dục tố sẽ sử dụng là LRH-A + Dom và HCG. + Thử nghiệm phương pháp ấp nở trứng cá Vền bằng bình Weis 300 lít. + Thử nghiệm ương nuôi cá Vền giai đoạn từ cá bột lên cá hương trên bể xi măng. + Xác định một số chỉ tiêu sinh sản: 3 • Tỷ lệ cá đẻ • Sức sinh sản hữu hiệu • Tỷ lệ thụ tinh • Tỷ lệ nở • Năng xuất cá bột + Nghiên cứu kỹ thuật ương cá bột lên cá hương, xác định chỉ tiêu: • Tỷ lệ sống • Khối lượng và chiều dài 4 II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU: 2.1. Nghiên cứu trong nước về hệ thống phân loại, phân bố và một số đặc điểm sinh học của cá Vền (Megalobrama termilalis): 2.1.1. Vị trí phân loại: Theo hệ thống phân loại của Mai Đình Yên (1978), vị trí phân loại của cá Vền như sau: Bộ cá Chép Cypriniformes Phân bộ cá Chép Cyprinoidei Họ cá Chép Cyprinidae Phân họ cá Mương Cultrinae Giống cá Vền Megalobrama Dybowsky, 1872 Loài cá Vền Megalobrama terminalis (Richardson, 1846) Tên tiếng Anh: Black Amur Bream Tên tiếng Việt: Cá Vền [7] 2.1.2. Phân bố: Ở Việt Nam, cá Vền phân bố ở một số tỉnh miền Bắc [2], ở trung và hạ lưu trong các sông thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, ngoài ra còn thấy xuất hiện ở sông Lam (Nguyễn Thái Tự, 1983), sông Thu Bồn (Nguyễn Hữu Dực, 1995) và ở một số ao hồ sử dụng nguồn giống từ tự nhiên (Nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam, 1996) [6]. Ngoài ra, cá Vền còn phân bố ở một số hồ tự nhiên. Theo Bộ Tài nguyên Môi trường (2003), trước đây, trên hệ thống sông Đà vùng Tây Bắc, cá Vền là một trong những loài có giá trị thương mại cao nhưng hiện việc đánh bắt trở nên rất khó khăn mà nguyên nhân là việc di cư của các loài cá bị cản trở, con người sử dụng các phương pháp đánh bắt có tính hủy diệt, đánh bắt quá mức và đánh bắt vào mùa sinh sản ngay cả ở những bãi đẻ [13]. 5 2.1.3. Đặc điểm hình thái: Cá Vền Megalobrama terminalis Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân (2000) đã nghiên cứu về đặc điểm hình thái cá Vền và thu được các kết quả như sau: Thân dài và dẹp hai bên. Đầu bé, mõm tù, ngắn; miệng hướng về phía trước, không có râu. Mắt lớn, ở 2 bên đầu, khoảng cách 2 mắt rộng. Vây lưng có khởi điểm sau khởi điểm vây bụng, ở giữa vây bụng và vây hậu môn, cách mút mõm bằng tới gốc vây đuôi. Vây ngực mút sau chạm gốc vây bụng. Vây bụng ngắn, chưa tới vây hậu môn. Vây hậu môn dài. Hậu môn gần gốc vây hậu môn. Vây đuôi phân thùy sâu, mút cuối nhọn, thùy dưới dài hơn. Lườn bụng không hoàn toàn. Đường bên hoàn toàn, hơi cong về phía bụng. Màu sắc: Cá có màu xám, lưng đen. Các vây xám, bụng trắng bạc. [2] 2.1.4. Sinh trưởng: Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Hảo (1993) về ngư loại học, cá Vền là loài cá có kích cỡ trung bình, cỡ cá tối đa có thể đạt 4-5kg, dài khoảng 60cm. 6 Cá có tuổi thọ thấp, cấu trúc tuổi thọ đàn đơn giản. Ở hạ lưu sông nơi có nhiều dinh dưỡng, thức ăn nên cá có kích thước lớn hơn. Cá 1 tuổi có chiều dài khoảng 20cm, những năm sau tốc độ sinh trưởng giảm [3]. 2.1.5. Dinh dưỡng: Điều tra của Bộ Thủy sản về dinh dưỡng của cá Vền cho thấy: Thức ăn chủ yếu của cá Vền là thực vật, mùn bã hữu cơ, tảo và một số động vật không xương sống. Thức ăn là thực vật như cỏ, rễ cây và các loại rong đa bào. Thức ăn là động vật như copepoda, amphipoda, và côn trùng trưởng thành. Cá sống tập trung, đôi khi di chuyển thành đàn lớn trong điều kiện đầy đủ thức ăn. Tính ăn của cá con và cá trưởng thành khác nhau. Cá con ăn thức ăn là động vật phù du, ấu trùng côn trùng, nhuyễn thể và thực vật ở nước. Cá trưởng thành ăn rong, nhuyễn thể, mảnh vụn ở đáy thuỷ vực, tỷ lệ thức ăn động vật cao ở cá con và giảm dần ở cá trưởng thành. Phân tích thức ăn trong ruột cho thấy: tảo chiếm 10-20%, thực vật thượng đẳng 60%, mùn bã hữu cơ và ấu trùng côn trùng 20-30%, chiều dài ruột gấp 2-2,5 lần chiều dài thân. Cá kiếm ăn ven bờ, nơi nước chảy yếu và nhiều thực vật. Độ béo của cá thay đổi từ 1,37 đến 1,88. Trong thời kỳ đầu mùa đông cá có độ mỡ cao nhất, sau đó giảm dần liên quan đến cường độ bắt mồi và giảm nhiệt độ nước trong mùa đông [6]. 2.1.6. Sinh sản: Cá Vền thành thục và bắt đầu tham gia sinh sản từ năm thứ 2 (tuổi 1+) có chiều dài 17cm khối lượng 400g, sức sinh sản tuyệt đối tăng theo tuổi cá dao động từ 34.125-139.990 trứng. Sức sinh sản tương đối 5700 trứng 7 (Nguyễn Văn Hảo và Ngô Sỹ Vân, 2000). Trứng có kích thước nhỏ và trôi nổi, dễ bị dòng nước cuốn trôi [2]. Cá Vền đẻ trứng mạnh vào những ngày mưa to, nước sông dâng lên và có lưu tốc nước tương đối lớn. Vùng cá đẻ có đáy cát sỏi, nước chảy mạnh đều. Cá đẻ trứng sáng sớm. Mùa vụ sinh sản ở sông Hồng từ tháng 5-7. Bãi đẻ thường tập trung ở trung lưu và hoặc tiếp giáp giữa trung lưu và hạ lưu. Cuối tháng 5-6 cá con theo nước về hạ lưu và thấy xuất hiện trong tập đoàn cá nuôi được vớt từ sông Hồng [6]. 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới: 2.2.1. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học: Cá Vền (Megalobrama terminalis) sống trong môi trường nước ngọt, ở tầng đáy và tầng giữa, là loài cá ăn tạp nhưng thiên về thực vật và mùn bã hữu cơ, cá nhỏ ăn động vật nổi, cỡ cá trung bình. Con lớn nhất đạt 4-5kg, chiều dài 60cm; cỡ thường gặp là 0,5-1,0kg. Cá có tốc độ lớn khá nhanh ở năm đầu. Bộ nhiễm sắc thể n=24 (2n=48). Độ pH thích hợp từ 6,8-7,8 [11]. Mùa vụ sinh sản của cá Vền (Megalobrama terminalis) từ tháng 5-7. Đến mùa sinh sản, cá Vền thường di cư về tập trung ở các bãi đẻ vùng trung lưu sông, nơi nước chảy có nhiều thực vật thuỷ sinh. Trứng hơi dính, khi mới đẻ thường bám vào các giá thể, nhưng không chặt, dễ rơi. Mùa đông, cá Vền thường di cư từ sông nhánh ra sông chính, tìm đến các vực nước sâu để tránh rét [18]. 2.2.2. Tình hình nuôi thương phẩm cá Vền (Megalobrama terminalis): Theo nghiên cứu của FAO (2007), cá Vền không được nuôi rộng rãi trên thế giới mà mới chỉ nuôi ở Trung Quốc theo hình thức nuôi đăng và lồng, n
Luận văn liên quan