Đề tài Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố về phía cung (các yếu tố đầu vào) đến tốc độ tăng trưởng kinh tế - Tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976-2006

Trước hết, tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia. Tất cả các nền kinh tế bắt buộc phải đạt được và duy trì mức độ tăng trưởng nhất định mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Nhật Bản trước đây và Trung Quốc hiện tại trở thành cường quốc kinh tế nhờ đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh. Việt Nam có quy mô GDP chỉ đạt khoảng hơn 60 tỷ USD năm 2006, với xuất phát điểm rất thấp về kinh tế như vậy thì tăng trưởng kinh tế nhanh và duy trì được trong dài hạn là vấn đề có tính chất quyết định để không tụt hậu xa với các nước trong khu vực và tiến kịp họ trong tương lai. Nếu duy trì được tốc độ tăng trưởng từ 7-7.5% năm như hiện nay thì sau 10 năm nữa quy mô GDP sẽ tăng gấp đôi theo quy tắc 70. Thứ hai, tăng trưởng cho phép giải quyết các vấn đề xã hội. Với việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sự gia tăng khối lượng GDP hay GNP tạo cơ sở vật chất để chính phủ đề ra và thực thiện được các chính sách và chương trình xã hội hướng tới mực tiêu cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế giáo dục, pháp triển nông nghiệp nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội. Thứ ba, tăng trưởng bền vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường. Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khoảng sản dầu mỏ và sự quá trình hình thành phát triển các khu công nghiệp và độ thị hóa được thực hiện một cách có kiểm soát hợp lý và hiệu quả không chỉ gia tăng quy mô và duy trì sự gia tăng quy mô đó theo thời gian mà còn góp phần bảo vệ môi trường. Mặt khác khi tăng trưởng kinh tế nhanh, tạo ra tiền đề vật chất để bảo vệ môi trường tốt hơn khi mà các nguồn tài chính được đầu tư để tìm ra công nghệ mới, công nghệ sạch, tài sinh Thứ tư, tăng trưởng là cơ sở để phát triển giáo dục và khoa học công nghệ. Trong quá trình tăng trưởng, giáo dục và công nghệ là là một yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy. Nhưng tiền đề vật chất cho phát triển giáo dục và khoa học công nghệ dựa trên kết quả từ tăng trưởng kinh tế.

doc14 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2216 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố về phía cung (các yếu tố đầu vào) đến tốc độ tăng trưởng kinh tế - Tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976-2006, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố về phía cung (các yếu tố đầu vào) đến tốc độ tăng trưởng kinh tế - tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 - 2006 I. PHÁT BIỂU VẤN ĐỀ: Trước hết, tăng trưởng kinh tế là điều kiện quyết định thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quốc gia. Tất cả các nền kinh tế bắt buộc phải đạt được và duy trì mức độ tăng trưởng nhất định mới đảm bảo cho nền kinh tế phát triển. Nhật Bản trước đây và Trung Quốc hiện tại trở thành cường quốc kinh tế nhờ đạt được tăng trưởng kinh tế nhanh. Việt Nam có quy mô GDP chỉ đạt khoảng hơn 60 tỷ USD năm 2006, với xuất phát điểm rất thấp về kinh tế như vậy thì tăng trưởng kinh tế nhanh và duy trì được trong dài hạn là vấn đề có tính chất quyết định để không tụt hậu xa với các nước trong khu vực và tiến kịp họ trong tương lai. Nếu duy trì được tốc độ tăng trưởng từ 7-7.5% năm như hiện nay thì sau 10 năm nữa quy mô GDP sẽ tăng gấp đôi theo quy tắc 70. Thứ hai, tăng trưởng cho phép giải quyết các vấn đề xã hội. Với việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, sự gia tăng khối lượng GDP hay GNP tạo cơ sở vật chất để chính phủ đề ra và thực thiện được các chính sách và chương trình xã hội hướng tới mực tiêu cải thiện đời sống cho nhân dân, xóa đói giảm nghèo, phát triển y tế giáo dục, pháp triển nông nghiệp nông thôn, hạn chế tệ nạn xã hội. Thứ ba, tăng trưởng bền vững sẽ góp phần bảo vệ môi trường. Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn nước, khoảng sản dầu mỏ…và sự quá trình hình thành phát triển các khu công nghiệp và độ thị hóa được thực hiện một cách có kiểm soát hợp lý và hiệu quả không chỉ gia tăng quy mô và duy trì sự gia tăng quy mô đó theo thời gian mà còn góp phần bảo vệ môi trường. Mặt khác khi tăng trưởng kinh tế nhanh, tạo ra tiền đề vật chất để bảo vệ môi trường tốt hơn khi mà các nguồn tài chính được đầu tư để tìm ra công nghệ mới, công nghệ sạch, tài sinh… Thứ tư, tăng trưởng là cơ sở để phát triển giáo dục và khoa học công nghệ. Trong quá trình tăng trưởng, giáo dục và công nghệ là là một yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy. Nhưng tiền đề vật chất cho phát triển giáo dục và khoa học công nghệ dựa trên kết quả từ tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế nhanh là cơ sở cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Mỗi quốc gia có điều kiện và hoàn cảnh riêng của mình mà lựa chọn cách thức để đạt được và duy trì sự tăng trưởng vững chắc của nền kinh tế. Với những vấn đề quan trọng như trên thì tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách. Đà Nẵng là địa phương đang có tốc độ phát triển nhanh, kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Với mong muốn tìm hiểu về những yếu tốc tác động đến chỉ tiêu kinh tế quan trọng này, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài sau: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố về phía cung (các yếu tố đầu vào) đến tốc độ tăng trưởng kinh tế - tăng trưởng GDP tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1976 - 2006 II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là toàn bộ giá trị của các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Như vậy, GDP là kết quả của toàn bộ hoạt động kinh tế diễn ra trên lãnh thổ của một nước, nó không phân biệt kết quả thuộc về ai và từ do ai sản xuất ra. Tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng về quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, thông thường quy, mô sản lượng đầu ra được phản ánh qua quy mô GDP. Mức tăng trưởng thường được phản ánh bằng chênh lệch quy mô GDP thực tế giữa năm nghiên cứu và năm gốc theo công thức sau. Mức tăng trưởng = GDPt – GDPt-1 Và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế so với năm gốc bằng: % tăng trưởng = GDPt – GDPt-1 GDPt-1 Khi nền kinh tế tăng trưởng, quy mô của nó lớn hơn, nhưng nếu quy mô dân số lớn, tốc độ tăng dân số nhanh thì cuộc sống của người dân không khấm khá hơn. Vì vậy, chỉ tiêu trên được mở rộng tính trên đầu người, và sự gia tăng về quy mô và tốc độ GDP tính trên đầu người sẽ phản ánh sự tăng trưởng kinh tế chính xác hơn. Các nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế về phía cung: Cho đến nay với rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm được công bố về lĩnh vực này đã bổ sung rất nhiều những kiến thức về tăng trưởng kinh tế, qua đó cũng xem xét vai trò của các nhân tố quan trọng tới tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố quan trọng nhất bao gồm tư bản, lao động và công nghệ. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế sử dụng lao động (L) và tư bản (K) đóng vai trò là các đầu vào để sản xuất hàng hóa và dịch vụ (GDP). Công nghệ sản xuất hiện có quyết định mức sản lượng được sản xuất được sản xuất từ một khối lượng tư bản và lao động nhất định. Các nhà kinh tế biểu thị công nghệ hiện có bằng cách sử dụng hàm sản xuất. Hàm này cho biết các nhân tố sản xuất quyết định mức sản lượng được sản xuất như thế nào. Nếu ký hiêu Y là sản lượng của nền kinh tế (GDP), khi đó hàm sản xuất được viết: Y = F(K,L). Hàm sản xuất phản ánh công nghệ hiện có. Nghĩa là công nghệ hiện có ẩn trong cách thức hàm này chuyển từ tư bản và lao động thành sản lượng. Nếu ai đó phát minh ra một cách tốt hơn để sản xuất ra hàng hóa, thì mức sản lượng cao hơn được sản xuất từ khối lượng tư bản và và lao động như trước đây. Như vậy, thay đổi công nghệ thay đổi hàm sản xuất. Như vậy các nhân tố sau sẽ tác động đến tốc độ tăng GDP: (1). Tư bản K tăng cùng với đầu tư I (I phụ thuộc vào tiết kiệm.) (2). Lao động L (L phụ thuộc vào: tốc độ tăng dân số (sinh, chết, di dân); tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động) (3). Công nghệ (Hàm F(.) phụ thuộc vào: thay đổi công nghệ; sắp xếp thể chế) III. THIẾT LẬP MÔ HÌNH TỔNG QUÁT Qua lý thuyết kinh tế thực nghiệm được trình bày ở trên, Nhóm đã xác định mô hình toán học của mẫu nghiên cứu là mô hình tuyến tính-lôgarit hay mô hình bán lôga, cụ thể như sau: Trong đó Y là GDP, X2 i là Vốn đầu tư; X3 i là Dân số và một biến giả X4 i biểu thị “Sắp xếp lại cơ chế, chính sách” . Mô hình trên sẽ nghiên cứu tốc độ tăng trưởng của biến phụ thuộc Y theo sự thay đổi tuyệt đối của các biến độc lập X2, X3 hay nói cách khác là sự thay đổi một đơn vị của biến độc lập X2, X3 sẽ cho biết phần trăm thay đổi của Y cũng như so sánh sự tác động của biến sắp xếp lại cơ chế chính sách đến tốc độ tăng của biến phụ thuộc. IV. NGUỒN DỮ LIỆU VÀ MÔ TẢ DỮ LIỆU: Bảng tên biến trong mô hình: STT  Tên biến  Loại  Định nghĩa  Đơn vị đo  Ghi chú   1  Y  Phụ thuộc  GDP  tỷ đồng    2  X2  Độc lập  Vốn đầu tư  tỷ đồng    3  X3  Độc lập  Dân số  người    4  X4  Biến giả  Sắp xếp lại cơ chế, chính sách  Trước năm 1987 là 0 và từ năm 1987 là 1    1. Nguồn số liệu GDP - Biến phụ thuộc (Y) GDP ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 - 2007 THEO GIÁ CỐ ĐịNH   Năm  GDP (94)  Phân theo thành phần kinh tế  Phân theo ngành     Nhà nước  NQD  FDI  Thuế NK  TSNL  CN-XD  DV-NK   1976  325.265  67.019  207.225  -  51.021  68.008  107.817  149.44   1977  405.006  88.43  246.955  -  69.621  89.502  147.192  168.312   1978  492.376  128.656  287.599  -  76.121  96.271  170.648  225.457   1979  571.425  161.143  330.14  -  80.142  99.587  198.365  273.473   1980  646.738  189.842  372.984  -  83.912  111.024  221.671  314.043   1981  737.248  214.563  437.344  -  85.341  120.133  252.335  364.78   1982  797.333  226.109  484.213  -  87.011  128.602  262.748  405.983   1983  846.156  243.244  516.698  -  86.214  134.074  270.573  441.509   1984  912.939  261.544  563.783  -  87.612  142.892  281.573  488.474   1985  971.111  272.438  609.531  -  89.142  152.715  304.665  513.731   1986  1014.589  276.71  639.238  -  98.641  167.055  310.173  537.361   1987  1062.103  283.275  672.694  -  106.134  170.349  326.755  564.999   1988  1138.847  311.489  716.907  -  110.451  172.457  341.164  625.226   1989  1202.103  330.981  759.068  -  112.054  175.818  352.109  674.176   1990  1260.232  357.902  795.12  -  107.21  180.921  367.74  711.571   1991  1334.186  383.314  843.536  -  107.336  191.124  392.916  750.146   1992  1422.855  436.505  880.954  -  105.396  200.734  425.274  796.847   1993  1560.819  474.751  933.883  21.164  131.021  212.115  463.89  884.814   1994  1808.297  621.543  976.862  38.063  171.829  225.13  559.768  1023.399   1995  2051.62  752.533  981.966  133.638  183.509  229.523  676.937  1145.16   1996  2298.011  1036.396  895.572  160.821  205.222  244.946  760.944  1292.121   1997  2589.842  1229.43  989.343  176.109  194.96  252.16  928.065  1408.786   1998  2817.748  1487.77  915.011  185.146  229.821  260.725  1066.212  1490.811   1999  3085.434  1622.87  979.619  247.745  235.2  269.058  1216.374  1600.002   2000  3390.199  1847.831  1090.284  264.356  187.728  276.292  1367.944  1745.963   2001  3804.941  2087.255  1216.112  295.093  206.481  293.944  1585.057  1925.94   2002  4282.947  2404.786  1320.026  331.305  226.83  306.664  1877.393  2098.89   2003  4823.427  2789.199  1400.653  384.941  248.634  323.593  2285.595  2214.239   2004  5462.841  3306.231  1578.455  450.099  128.056  339.184  2798.311  2325.346   2005  6219.483  3532.608  2073.963  503.974  108.938  355.466  3233.48  2630.537   2006  6776.2  3848.818  2259.607  549.086  118.689  333.6  3248.4  3194.2   2007  7670.54  4356.795  2557.836  621.555  134.354  345  3610  3716   Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng 2. Nguồn số liệu Vốn đầu tư - Biến độc lập (X2) VỐN ĐẦU TƯ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 - 2007   Năm  VĐT  Phân theo phạm vi  Phân theo ngành     Trong nước  Ngoài nước  TSNL  CN - XD  DV   1976  5.87  5.857  0.01  0.759  1.936  3.175   1977  7.877  7.851  0.03  0.965  2.621  4.291   1978  9.90  9.813  0.09  1.181  3.536  5.183   1979  12.440  12.354  0.09  1.440  4.315  6.685   1980  16.25  16.179  0.07  1.844  5.797  8.609   1981  20.41  20.279  0.13  2.296  7.400  10.714   1982  27.324  27.050  0.27  2.806  10.069  14.449   1983  33.61  33.405  0.21  3.649  12.507  17.453   1984  43.13  42.815  0.31  4.508  16.317  22.306   1985  55.980  55.470  0.51  5.689  22.095  28.196   1986  71.02  70.294  0.73  7.057  28.418  35.546   1987  93.69  92.033  1.66  9.118  37.169  47.403   1988  117.870  115.104  2.77  10.101  46.899  60.869   1989  150.06  145.375  4.68  10.563  58.420  81.077   1990  192.56  184.855  7.71  13.358  74.485  104.719   1991  385.819  374.04  11.78  24.573  144.142  217.104   1992  571.332  537.365  33.97  35.703  208.348  327.282   1993  713.72  631.681  82.04  43.579  263.076  407.061   1994  857.347  739.194  118.15  51.201  324.532  481.615   1995  1057.54  809.104  248.44  57.816  380.376  619.348   1996  1255.742  879.212  376.53  58.932  443.917  752.893   1997  1624.50  1202.585  421.92  77.797  600.594  946.109   1998  1872.70  1418.369  454.33  74.290  699.622  1098.788   1999  2132.256  1925.334  206.92  79.618  762.409  1290.228   2000  2359.10  2233.457  125.64  86.384  850.160  1422.556   2001  2927.55  2643.014  284.54  39.440  898.952  1989.158   2002  3750.07  3447.559  302.51  81.173  1169.257  2499.642   2003  4670.557  4250.214  420.34  82.957  1084.792  3502.808   2004  6443.75  5870.736  573.02  280.309  1752.181  4411.261   2005  7365.60  6507.28  858.32  12.305  1189.605  6163.690   2006  10073.987  8965.848  1108.14  105.000  1980.800  7988.187   2007  11100.00  9990.00  1110.00  122.100  2331.000  8646.900   Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng 3. Nguồn số liệu dân số - Biến độc lập (X3) DÂN SỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 1976 - 2007   Năm  Dân số  Phân theo giới  Phân theo khu vực     Nam  Nu  Thanh thi  Nong thon   1976  452881  215673  237208  309909  142972   1977  452399  213980  238419  308085  144314   1978  451905  213299  238606  306706  145199   1979  451415  212616  238799  303805  147610   1980  450932  211804  239128  298938  151994   1981  456143  214707  241436  301876  154267   1982  461409  217555  243854  306145  155264   1983  466755  220402  246353  310349  156406   1984  472140  223369  248771  314587  157553   1985  477596  226283  251313  318398  159198   1986  495490  235855  259635  331978  163512   1987  513890  246158  267732  345287  168603   1988  533026  257239  275787  358939  174087   1989  552809  268018  284791  376466  176343   1990  573509  278877  294632  392832  180677   1991  586700  284785  301915  402594  184106   1992  600400  292279  308121  411699  188701   1993  614000  297790  316210  420283  193717   1994  628180  305368  322812  430808  197372   1995  642570  312456  330114  440136  202434   1996  657600  319656  337944  519384  138216   1997  672468  327021  345447  531330  141138   1998  687934  334941  352993  543770  144164   1999  702546  342243  360303  555392  147154   2000  716282  351013  365269  565440  150842   2001  728823  354605  374218  575850  152973   2002  741215  361444  379771  586954  154261   2003  752439  361271  391168  597152  155287   2004  763297  370615  392682  607488  155809   2005  790191  384429  405762  627886  162305   2006  798551  388816  409735  633251  165300   2007  816119  397854  418265  649639  166480   Nguồn: Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng 4. Tổng hợp số liệu sử dụng trong mô hình Năm  Y  Ln(Y)  X2  X3  X4    GDP   Vốn đầu tư  Dân số  Cơ chế, chính sách   1976  325,265  5,78464  5,87  452881  0   1977  405,006  6,003902  7,877  452399  0   1978  492,376  6,199243  9,90  451905  0   1979  571,425  6,348133  12,440  451415  0   1980  646,738  6,471941  16,25  450932  0   1981  737,248  6,602924  20,41  456143  0   1982  797,333  6,681272  27,324  461409  0   1983  846,156  6,740704  33,61  466755  0   1984  912,939  6,816669  43,13  472140  0   1985  971,111  6,878441  55,980  477596  0   1986  1014,589  6,922239  71,02  495490  0   1987  1062,103  6,968006  93,69  513890  1   1988  1138,847  7,037772  117,870  533026  1   1989  1202,103  7,091828  150,06  552809  1   1990  1260,232  7,139051  192,56  573509  1   1991  1334,186  7,196077  385,819  586700  1   1992  1422,855  7,260421  571,332  600400  1   1993  1560,819  7,352966  713,72  614000  1   1994  1808,297  7,500141  857,347  628180  1   1995  2051,62  7,626385  1057,54  642570  1   1996  2298,011  7,739799  1255,742  657600  1   1997  2589,842  7,859352  1624,50  672468  1   1998  2817,748  7,943693  1872,70  687934  1   1999  3085,434  8,034448  2132,256  702546  1   2000  3390,199  8,128644  2359,10  716282  1   2001  3804,941  8,244056  2927,55  728823  1   2002  4282,947  8,362397  3750,07  741215  1   2003  4823,427  8,48124  4670,557  752439  1   2004  5462,841  8,605724  6443,75  763297  1   2005  6219,483  8,735442  7365,60  790191  1   2006  6776,2  8,821172  10073,987  798551  1   2007  7670,54  8,945142  11100,00  816119  1   V. ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH VÀ KIỂM ĐỊNH GIẢ THIẾT: 1. Ước lượng mô hình:  32,0  60019,6  19161614,0  21,0   X’X =  60019,6  385684970,6  45337725149,0  59715,7    19161614,0  45337725149,0  11950398209292,0  14072549,0    21,0  59715,7  14072549,0  21,0    5,25257118  0,00026800  -0,00001117  1,47255999   (X’X)-1 =  0,00026800  0,00000002  0,00000000  0,00006815    -0,00001117  0,00000000  0,00000000  -0,00000338    1,47255999  0,00006815  -0,00000338  0,64861986    236,523863   X’Y =  509358,04    144861199    165,073755    3,42391787   β =  0,00001664    0,00000664    -0,05893951   Vậy mô hình được ước lượng là: Ln (Y^) = 3,4239+ 0,00001664X1 + 0,00000664X2 -0,05893951X3 2. Các trị số thống kê: Thống kê t Y’Y =  1771,24137   β’ =  3,42391787  0,00001664  0,00000664  -0,05893951   β^’.(X’Y) =  1770,19361   e2 = RSS =  (Y’.Y) – β^’.(X’Y)  1,047760646   σ^2 =  e2/(n-k) =  0,037420023     0,19655133  0,00001003  -0,00000042  0,05510323   Cov(β^) =  σ^2 . (X’X)-1  0,00001003  0,00000000  0,00000000  0,00000255     -0,00000042  0,00000000  0,00000000  -0,00000013     0,05510323  0,00000255  -0,00000013  0,02427137   Var(β^1) =  0,1965513348829   Var(β^2) =  0,0000000006945   Var(β^3) =  0,0000000000009   Var(β^4) =  0,0242713699884   Se(β^1) =  0,4433411044   Se(β^2) =  0,0000263539   Se(β^3) =  0,0000009513   Se(β^4) =  0,1557927148   t0,02528 = 2.048   l t1 l=  7,722987636    l t2 l=  0,631342686  < t0,02528   l t3 l=  6,977869199    l t4 l=  -0,378320036  < t0,02528   Thống kê R2 , F RSS =  1,047760646          TSS =  23,00580806          ESS =  21,95804742          R2 =  0,95445669  Adjusted R2 =  0,94957705        F*=  ((R2/(k-1))/((1-R2)/(n-k))  195,5998029      F0.05(k-1, n-k) = F0.05(3, 28) =8,63  < F*   Hệ số D/W:  3. Kiểm tra lại bằng SPSS: Variables Entered/Removed(b) Model  Variables Entered  Variables Removed  Method   1  X4, X2, X3(a)  .  Enter   a All requested variables entered. b Dependent Variable: LogaY Model Summary(b) Model  R  R Square  Adjusted R Square  Std. Error of the Estimate  Durbin-Watson   1  ,977(a)  ,954  ,950  ,19344  ,171   a Predictors: (Constant), X4, X2, X3 b Dependent Variable: LogaY ANOVA(b) Model   Sum of Squares  df  Mean Square  F  Sig.   1  Regression  21,958  3  7,319