Hiện nay, sự nóng lên toàn cầu đã và đang làm băng tan mạnh, mực nước biển dâng cao và gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan nguy hiểm. Biến đổi khí hậu đang là vấn đề được thế giới quan tâm và chú ý trong đó có cả Việt Nam chúng ta. Sự biến đổi các yếu tố, khí hậu thời tiết cực đoan diễn ra mạnh mẽ trên quy mô khu vực cũng như quy mô toàn cầu.
Trong khi nghiên cứu về những dị thường của thời tiết và khí hậu, các nhà khoa học đã đặc biệt chú ý đến hiện tượng ENSO. Mỗi khi hiện tượng El Nino và La Nina xảy ra, khí hậu và thời tiết lại có những diễn biến bất thường gây ra hạn hán, lũ lụt và thiên tai nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Hiện tượng El Nino và La Nina thể hiện sự biến động dị thường trong hệ thống khí quyển - đại dương với quy mô thời gian giữa các năm, có tính chu kỳ hoặc chuẩn chu kỳ. Trong tình hình biến đổi khí hậu - sự nóng lên toàn cầu, hiện tượng ENSO cũng có những biểu hiện dị thường về cường độ. Nghiên cứu hiện tượng ENSO để hiểu biết về cơ chế vật lý, đặc điểm và quy luật diễn biến cũng như những hậu quả tác động của chúng để từ đó cảnh báo trước sự xuất hiện của ENSO, những ảnh hưởng có thể xảy ra đối với thời tiết, khí hậu và kinh tế - xã hội để có những biện pháp phòng, tránh hiệu quả, hạn chế và giảm nhẹ thiệt hại do ENSO gây ra.
Hiện tượng ENSO ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu toàn cầu mỗi khu vực khác nhau với mức độ khác nhau và rất đa dạng. Trên thế giới và cả trong nước cũng đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này, tập trung chủ yếu vào lượng mưa, cực trị nhiệt độ và những hiện tượng liên quan như là rét đậm, rét hại, hạn hán, mưa lớn Một trong những yếu tố có tính biến động mạnh và khá quan trọng đó là lượng mưa. Tuy nhiên chưa có nhiều công trình nghiên cứu cho khu vực Bắc Bộ Việt Nam. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của hiện tượng ENSO đến lượng mưa khu vực Bắc Bộ trong những thập kỉ gần đây” để nghiên cứu.
Đồ án gồm các phần chính như sau:
- Mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan
- Chương 2: Cơ sở số liệu và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
- Kết luận
- Kiến nghị
75 trang |
Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tác động của hiện tượng enso đến lượng mưa trên khu vực bắc bộ Việt Nam trong những thập kỷ gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
BÙI THU HÀ
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG ENSO
ĐẾN LƯỢNG MƯA TRÊN KHU VỰC BẮC BỘ VIỆT NAM
TRONG NHỮNG THẬP KỶ GẦN ĐÂY
Hà Nội, năm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
BÙI THU HÀ
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG ENSO
ĐẾN LƯỢNG MƯA TRÊN KHU VỰC BẮC BỘ VIỆT NAM
TRONG NHỮNG THẬP KỶ GẦN ĐÂY
Chuyên ngành: Khí tượng học
Mã ngành: D44021
Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Bình Phong
Hà Nội, năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án này là do tôi nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyền Bình Phong. Nội dung nghiên cứu cũng như kết quả trong đồ án là trung thực và chưa từng được công bố bằng bất kỳ hình thức nào trước đây. Số liệu trong các bảng, hình, biểu đồ phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đánh giá được chính tác giả thu thập và xây dựng từ các nguồn số liệu khác nhau. Các tài liệu tham khảo, nhận xét, đánh giá của các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích về nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nào tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung đồ án tốt nghiệp của mình.
Hà Nội ngày 10 tháng 6 năm 2016
Sinh viên
Bùi Thu Hà
LỜI CÁM ƠN
Có một câu danh ngôn của người Hàn như sau: “Không ai thành công một mình cả”. Đúng như vậy, trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự giúp đỡ và hỗ trợ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian bốn năm học tập ở giảng đường đại học đến nay, chúng em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy Cô công tác trong khoa Khí Tượng Thủy Văn - Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội. Trong suốt thời gian chúng em học tập tại nhà trường, thầy cô đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt vốn kiến thức, kinh nghiệm quý báu cùng sự quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chúng em học tập, tìm hiểu, tích lũy kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo - Thạc sĩ Nguyễn Bình Phong người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành Đồ án tốt nghiệp này.
Mặc dù rất cố gắng để thực hiện đồ án này một cách hoàn chỉnh nhất, song cũng có những hạn chế về kiến thức và trình độ chuyên môn nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân còn chưa thấy được. Vì thế, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các Thầy Cô và các bạn để Đồ án được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng phân vùng NINO 11
Bảng 2.1. Thông tin các trạm khí tượng trong khu vực nghiên cứu 29
Bảng 3.1. Các đợt El Nino trong thời kỳ 1981-2015 34
Bảng 3.2. Các đợt La Nina trong thời kỳ 1981-2015 34
Bảng 3.3. Phân loại các năm ENSO và năm không ENSO 35
Bảng 3.4. Thống kê chuẩn sai lượng mưa năm toàn Bắc Bộ 36
Bảng 3.5. Thống kê chuẩn sai âm, dương các tháng mùa mưa: (a) – tháng 5; (b) – tháng 6; (c) – tháng 7; (d) – tháng 8; (e) – tháng 9; (f) – tháng 10 54
Bảng 3.6. Thống kê chuẩn sai âm, dương các tháng mùa ít mưa: (a) – tháng 1; (b) – tháng 2; (c) – tháng 3; (d) – tháng 4; (e) – tháng 11; (f) – tháng 12 57
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hoàn lưu Walker trong điều kiện thường 3
Hình 1.2. Vòng hoàn lưu vĩ hướng vùng xích đạo 4
Hình 1.3. Độ cao mực nước biển 2 phía Đông và Tây TBD trong thời kỳ bình thường. 5
Hình 1.4. Sơ đồ hoàn lưu Walker trong điều kiện bình thường. (Nguồn: Phòng Thí nghiệm khí quyển- Đại Dương PMEL, NOAA) 6
Hình 1.5. Độ cao mực nước biển phía Đông và Tây TBD trong thời kỳ La Nina. 6
Hình 1.6. Sơ đồ Hoàn lưu Walker trong điều kiện mạnh hơn bình thường. 7
Hình 1.7.Tổng kết những thích ứng cơ bản của TBD và khí quyển đối với hiện tượng La Nina (Trenbert, 1991). 7
Hình 1.8. Độ cao mực nước biển phía đông và tây TBD trong thời kỳ El Nino. 8
Hình 1.9. Sơ đồ Hoàn lưu Walker trong điều kiện yếu hơn bình thường. ( Nguồn: Phòng Thí nghiệm khí quyển- Đại Dương PMEL, NOAA) 8
Hình 1.10. Tổng kết những thích ứng cơ bản của TBD và khí quyển đối với hiệntượng El Nino (Trenbert, 1991) 9
Hình 1.11. Các sóng trong cơ chế ENSO 10
Hình 1.12. Các vùng NINO trên TBD (Nguồn 11
Hình 1.13. Chỉ số SOI thời kỳ 1880-2010 13
Hình 1.14. Vị trí địa lý của khu vực Bắc Bộ Việt Nam 16
Hình 1.15. Bản đồ các tỉnh khu vực Bắc Bộ Việt Nam. 17
Hình 3.1. Chuẩn sai lượng mưa năm những năm ET: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 37
Hình 3.2. Chuẩn sai lượng mưa năm những năm SE: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 38
Hình 3.3. Chuẩn sai lượng mưa năm những năm LT: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 39
Hình 3.4. Chuẩn sai lượng mưa năm những năm SL: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 40
Hình 3.5. Chuẩn sai lượng mưa năm những năm NE: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 41
Hình 3.6. Chuẩn sai lượng mưa mùa mưa những năm ET: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 43
Hình 3.7. Chuẩn sai lượng mưa mùa mưa những năm SE: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 44
Hình 3.8. Chuẩn sai lượng mưa mùa mưa những năm LT: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 45
Hình 3.9. Chuẩn sai lượng mưa mùa mưa những năm SL: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 46
Hình 3.10. Chuẩn sai lượng mưa mùa mưa những năm NE: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 47
Hình 3.11. Chuẩn sai lượng mưa mùa ít mưa những năm ET: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 49
Hình 3.12. Chuẩn sai lượng mưa mùa ít mưa những năm SE: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 50
Hình 3.13. Chuẩn sai lượng mưa mùa ít mưa những năm LT: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bô 51
Hình 3. 14. Chuẩn sai lượng mưa mùa ít mưa những năm SL: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 52
Hình 3.15. Chuẩn sai lượng mưa mùa ít mưa những năm NE: (a) - Vùng Tây Bắc; (b) – Vùng Đông Bắc; (c) – Vùng Đồng bằng Bắc Bộ 53
MỞ ĐẦU
Hiện nay, sự nóng lên toàn cầu đã và đang làm băng tan mạnh, mực nước biển dâng cao và gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan nguy hiểm. Biến đổi khí hậu đang là vấn đề được thế giới quan tâm và chú ý trong đó có cả Việt Nam chúng ta. Sự biến đổi các yếu tố, khí hậu thời tiết cực đoan diễn ra mạnh mẽ trên quy mô khu vực cũng như quy mô toàn cầu.
Trong khi nghiên cứu về những dị thường của thời tiết và khí hậu, các nhà khoa học đã đặc biệt chú ý đến hiện tượng ENSO. Mỗi khi hiện tượng El Nino và La Nina xảy ra, khí hậu và thời tiết lại có những diễn biến bất thường gây ra hạn hán, lũ lụt và thiên tai nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới. Hiện tượng El Nino và La Nina thể hiện sự biến động dị thường trong hệ thống khí quyển - đại dương với quy mô thời gian giữa các năm, có tính chu kỳ hoặc chuẩn chu kỳ. Trong tình hình biến đổi khí hậu - sự nóng lên toàn cầu, hiện tượng ENSO cũng có những biểu hiện dị thường về cường độ. Nghiên cứu hiện tượng ENSO để hiểu biết về cơ chế vật lý, đặc điểm và quy luật diễn biến cũng như những hậu quả tác động của chúng để từ đó cảnh báo trước sự xuất hiện của ENSO, những ảnh hưởng có thể xảy ra đối với thời tiết, khí hậu và kinh tế - xã hội để có những biện pháp phòng, tránh hiệu quả, hạn chế và giảm nhẹ thiệt hại do ENSO gây ra.
Hiện tượng ENSO ảnh hưởng đến thời tiết, khí hậu toàn cầu mỗi khu vực khác nhau với mức độ khác nhau và rất đa dạng. Trên thế giới và cả trong nước cũng đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này, tập trung chủ yếu vào lượng mưa, cực trị nhiệt độ và những hiện tượng liên quan như là rét đậm, rét hại, hạn hán, mưa lớnMột trong những yếu tố có tính biến động mạnh và khá quan trọng đó là lượng mưa. Tuy nhiên chưa có nhiều công trình nghiên cứu cho khu vực Bắc Bộ Việt Nam. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của hiện tượng ENSO đến lượng mưa khu vực Bắc Bộ trong những thập kỉ gần đây” để nghiên cứu.
Đồ án gồm các phần chính như sau:
- Mở đầu.
- Chương 1: Tổng quan
- Chương 2: Cơ sở số liệu và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu
- Kết luận
- Kiến nghị
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về hiện tượng ENSO
1.1.1 Khái niệm ENSO
Thuật ngữ ENSO là chữ viết tắt của các từ ghép El Nino - Southern Oscillation (El Nino - Dao động Nam) để chỉ cả 2 hai hiện tượng El Nino và La Nina và có liên quan với dao động của khí áp giữa 2 bờ phía Đông Thái Bình Dương với phía Tây Thái Bình Dương - Đông Ấn Độ Dương (Được gọi là Dao động Nam) để phân biệt với dao động khí áp ở Bắc Đại Tây Dương [7].
“El Nino” (pha nóng) là từ được dùng để chỉ hiện tượng nóng lên dị thường của lớp nước biển bề mặt ở khu vực xích đạo trung tâm và Đông Thái Bình Dương; kéo dài 8 - 12 tháng, hoặc lâu hơn, thường xuất hiện 3 - 4 năm 1 lần, song cũng có khi dày hơn hoặc thưa hơn.
“La Nina” (pha lạnh) là hiện tượng lớp nước biển bề mặt ở khu vực nói trên lạnh đi dị thường, xảy ra với chu kỳ tương tự hoặc thưa hơn El Nino.
1.1.2 Cơ chế vật lý của ENSO
a) Dao động Nam và hoàn lưu Walker
Dao động Nam (Southern Oscillation) là sự dao động của khí áp quy mô lớn từ năm này qua năm khác ở phía Đông và Tây của khu vực xích đạo Thái Bình Dương.
Nhà khoa học người Anh Gilbert I.Walker vào cuối những năm 20 của thế kỷ trước nhận thấy mối liên quan giữa khí áp hai bờ Đông - Tây của Thái Bình Dương và nhận thấy khi khí áp ở phía Đông Thái Bình Dương giảm mạnh thì thường xảy ra hạn hán ở khu vực Indonesia, Australia, Ấn Độ và mùa đông Bắc Mỹ ấm hơn bình thường. Tuy nhiên khi đó ông chưa đủ thông tin số liệu để chứng minh mối liên hệ này.
Cho tới giữa những năm 1960, nhà khí tượng Na Uy Jacob Bjerknes đã đưa ra giả thuyết rằng sự ấm lên của dải xích đạo Thái Bình Dương có liên quan đến sự suy yếu của đới gió Đông tín phong, khác với quan niệm trước đây rằng El Nino chỉ là sự nóng lên cục bộ của nước biển ngoài khơi Nam Mỹ. Ông thừa nhận có sự dao động cỡ lớn trong hoàn lưu tín phong của Bán cầu Bắc và Nam ở Thái Bình Dương và ông cho rằng nó có liên quan tới Dao động Nam. Ông là người kết nối Dao động Nam và El-Nino dựa vào việc sử dụng bộ số liệu thu thập trong những năm 1957 là năm El -Nino mạnh. Ông nhận ra El Nino và Dao động Nam được kết nối với nhau trong hệ thống lớn- ENSO- liên quan đến cả đại dương và khí quyển.
Khi tín phong mạnh, nước tương đối lạnh có nguồn gốc nước trồi ở xích đạo thuộc bờ biển Nam Mỹ được hình thành bởi áp lực của gió Đông lên bề mặt đại dương, mở rộng về phía Tây tới trung tâm TBD. Sự chênh lệch khí áp giữa Đông (cao) và Tây (thấp) và nhiệt độ giữa Đông (thấp) và Tây (cao) trên khu vực xích đạo TBD dẫn đến chuyển động ngược chiều của không khí ở tầng thấp (gió Đông) và trên cao (gió Tây); ở phía Đông có chuyển động giáng, ở phía Tây có chuyển động thăng của không khí, tạo thành một hoàn lưu khép kín, được Bjerknes gọi là Hoàn lưu Walker để tưởng nhớ người đầu tiên phát hiện ra hiện tượng này [7].
Xích đạo
Gió Đông
Tín phong NBC
Tín phong BBC
Gió Tây
Đối lưu phát triển
Chuyển động giáng
Nêm nhiệt
800T
1200Đ
HOÀN LƯU WALKER
Nước trồi
Nóng, khí áp thấp
Lạnh, khí áp cao
Hình 1.1. Hoàn lưu Walker trong điều kiện thường
Cường độ của hoàn lưu Walker được đặc trưng bởi sự chênh lệch khí áp giữa phía Tây TBD và vùng trung tâm nhiệt đới TBD. Chênh lệch nhiệt độ và khí áp giữa Đông và Tây TBD càng lớn, hoàn lưu Walker càng mạnh. Trái lại, chênh lệch nhiệt độ và khí áp giảm, hoàn lưu Walker yếu đi.
Như vậy ở vùng nhiệt đới TBD ngoài hoàn lưu kinh hướng Hadley theo hướng Bắc – Nam còn có hoàn lưu vĩ hướng Walker theo hướng Đông – Tây.
Hoàn lưu Walker là một hoàn lưu vĩ hướng vùng xích đạo. Hoàn lưu này được đặc trưng bởi dòng không khí thăng lên trên Tây TBD, khu vực Indonesia, đi sang phía đông tới Đông TBD, khu vực ngoài khơi Nam Mỹ; giáng xuống ở đây rồi lại đi về phía tây tạo thành một vòng hoàn lưu khép kín (Hình 1.2).
Hình 1.2. Vòng hoàn lưu vĩ hướng vùng xích đạo
Thông thường, nhiệt độ nước biển giảm dần theo độ sâu nên từ mặt biển đến độ sâu khoảng vài trăm mét, nhiệt độ ở vùng biển phía Tây TBD cao hơn phía Đông TBD, tạo ra một lớp nước chuyển tiếp giữa lớp nước bên trên nóng hơn với lớp nước bên dưới lạnh hơn, có độ nghiêng từ Đông sang Tây TBD, thường được gọi là “nêm nhiệt” (Thermocline). Độ sâu của nêm nhiệt ở bờ phía Tây khoảng 200m, giảm dần về bờ phía Đông chỉ còn vài chục mét [7].
Khi hoàn lưu Walker mạnh lên, hoạt động của nước trồi tăng lên, độ nghiêng của nêm nhiệt lớn hơn.Trái lại, khi hoàn lưu Walker yếu đi, nước trồi bị hạn chế, độ nghiêng của nêm nhiệt giảm đi.
b) Tương tác đại dương - khí quyển
Tương tác đại dương - khí quyển là quá trình trao đổi nhiệt, ẩm, động lượng, năng lượng giữa lớp nước bề mặt đại dương với lớp không khí bên trên, chủ yếu thông qua hoạt động đối lưu và các xoáy khí quyển.
Hiện tượng ENSO có thể coi là hệ quả của tương tác khí quyển – đại dương dưới tác động của nhiều nhân tố trong và ngoài vùng nhiệt đới TBD.
Khu vực phía Tây xích đạo TBD (vùng bể nóng -the warm pool), là nơi có hội tụ của gió Đông và gió Tây tầng thấp, thường diễn ra hoạt động đối lưu sâu trong nhánh phía Tây của hoàn lưu Walker. Mây, mưa nhiều và lượng bức xạ phát xạ sóng dài (OLR) từ mặt biển thường không vượt quá 240w/m2. Do đó, lượng bức sóng ngắn từ mặt trời thường nhỏ hơn lượng tiềm nhiệt bốc hơi.
Trái lại, ở vùng xích đạo phía Đông Thái Bình Dương, trong nhánh phía Đông của Hoàn lưu Walker thường có chuyển động giáng của không khí, hoạt động đối lưu bị hạn chế, ít mây, mưa. Lượng bức xạ phát xạ sóng dài từ mặt biển thường đạt những giá trị cực đại (>280w/m2). Bức xạ sóng ngắn từ mặt trời đạt những giá trị lớn nhất và thường lớn hơn lượng tiềm nhiệt bốc hơi.
Khi hoàn lưu Walker hoạt động yếu hơn bình thường (gió Đông tầng thấp yếu, trong khi gió Tây ở vùng phía Tây TBD xích đạo phát triển mạnh lên), vùng đối lưu sâu ở Tây TBD bị dịch chuyển về phía Đông đến trung tâm TBD, làm tăng cường các chuyển động xoáy của khí quyển ở vùng này, lượng mây và mưa tăng lên; OLR giảm, lượng nhiệt và lượng ẩm từ đại dương chuyển vào khí quyển giảm đi. Trái lại, ở vùng phía Tây TBD xích đạo, đối lưu bị hạn chế, lượng mây và mưa giảm đi; OLR tăng, lượng nhiệt và ẩm từ đại dương chuyển vào khí quyển tăng lên.
c) Cơ chế hoạt động của ENSO
Trong điều kiện bình thường, nhiệt độ trung bình năm của lớp nước bề mặt vùng nhiệt đới Đông TBD khoảng 21 - 260C, trong khí đó vùng Tây TBD là 28 -290C, tức là phía Tây cao hơn phía Đông 3 - 60C. Gradient nhiệt độ dọc theo xích đạo có hướng từ Tây sang Đông. Ở Tây TBD mưa nhiều còn Đông TBD và các vùng biển lân cận thuộc Nam Mỹ mưa ít.
Tín phong Bắc và Nam Bán Cầu đã đẩy nước biển bề mặt về phía tây làm cho mực nước biển phía Tây cao hơn phía Đông khoảng 40cm. Ở lớp dưới sâu nước trồi lên thay thế lớp nước ấm nóng hơn trên mặt đã bị đẩy về phía tây. Vì thế nhiệt độ mặt nước biển (SST) ở phía Đông TBD thấp hơn phía Tây TBD. Lớp nước mặt ở phía Đông TBD (khoảng 50cm) mỏng hơn phía Tây TBD (khoảng 200m) (Hình 1.3).
Hình 1.3. Độ cao mực nước biển 2 phía Đông và Tây TBD
trong thời kỳ bình thường.
Hình 1.4. Sơ đồ hoàn lưu Walker trong điều kiện bình thường.
(Nguồn: Phòng Thí nghiệm khí quyển- Đại Dương PMEL, NOAA)
Do nhiệt độ mặt nước biển bờ phía Tây cao hơn bờ phía Đông TBD nên ở bờ phía Tây, trên vùng Indonesia thường có chuyển động thăng hình thành mây đối lưu và cho mưa. Còn ở khu vực ngoài khơi và ven biển Pêru (vùng gần xích đạo thuộc phía tây nam của Nam Mỹ) có dòng giáng, không khí khô và thời tiết tốt.
Khi hoàn lưu Walker mạnh hơn bình thường, tín phong càng mạnh thì các dòng hải lưu cũng di chuyển dọc theo xích đạo đi về phía tây càng mạnh, nêm nước nóng ở phía Tây TBD càng dày hơn. Ngược lại, ở phía Đông TBD, độ cao mực biển thấp hơn, bề dày lớp tà nhiệt mỏng hơn, nước trồi mạnh hơn, nhiệt độ mặt nước biển thấp hơn trạng thái trung bình. Kết quả ở phía Tây TBD dòng thăng càng mạnh, đồng thời, mưa sẽ càng lớn. Song ở phía Đông TBD, dòng giáng mạnh hơn, không khí khô hơn và thời tiết lạnh đi khác thường. Khi đó hiện tượng La Nina xuất hiện (Hình 1.5, 1.6, 1.7).
Tây TBD Đông TBD
Hình 1.5. Độ cao mực nước biển phía Đông và Tây TBD
trong thời kỳ La Nina.
Hình 1.6. Sơ đồ Hoàn lưu Walker trong điều kiện mạnh hơn bình thường.
( Nguồn: Phòng Thí nghiệm khí quyển- Đại Dương PMEL, NOAA)
Hình 1.7.Tổng kết những thích ứng cơ bản của TBD và khí quyển
đối với hiện tượng La Nina (Trenbert, 1991).
Hiện tượng El Nino xảy ra khi hoàn lưu Walker suy yếu, áp lực của gió Đông lên mặt biển giảm đi, kéo theo sự suy yếu của nước trồi và dòng chảy hướng tây, nước biển từ vùng bể nóng Tây TBD đổ dồn về phía Đông, tạo thành một sóng đại dương xích đạo (sóng Kelvin) lan truyền về phía đông và nhiệt từ vùng bể nóng được vận chuyển về vùng trung tâm và Đông TBD, làm cho nước biển bề mặt ở vùng này nóng lên dị thường, cao hơn trung bình 4-50C hoặc hơn nữa. Kết quả là chênh lệch nhiệt độ nước biển giữa vùng phía Đông và phía Tây giảm đi, độ sâu của nêm nhiệt ở bờ phía Tây giảm đi, trong khi ở bờ phía Đông tăng lên, trao đổi nhiệt thẳng đứng trong lớp nước xáo trộn đại dương mạnh mẽ hơn ( Hình 1.8 & 1.9).
Tây TBD Đông TBD
Hình 1.8. Độ cao mực nước biển phía đông và tây TBD
trong thời kỳ El Nino.
Hình 1.9. Sơ đồ Hoàn lưu Walker trong điều kiện yếu hơn bình thường.
( Nguồn: Phòng Thí nghiệm khí quyển- Đại Dương PMEL, NOAA)
Khu vực có nhiệt độ cao dị thường được mở rộng từ phía đông đến vùng trung tâm Tây TBD. Trong khi đó, khu vực nhiệt đới Tây TBD vốn được coi là “bể nóng” TBD, lại trở lên lạnh hơn so với bình thường. Cùng với sự thay đổi của nhiệt độ mặt nước biển, vùng mưa nhiều ở tây TBD cũng bị dịch chuyển về phía đông làm cho khu vực đông và trung tâm TBD trở lên ấm và mưa nhiều hơn. Trái lại, khu vực tây TBD vốn nóng và ẩm lại trở lên mát và khô hơn (Hình 1.10).
Hình 1.10. Tổng kết những thích ứng cơ bản của TBD và khí quyển
đối với hiệntượng El Nino (Trenbert, 1991)
Tuy hiện tượng El Nino chỉ xảy ra trên khu vực nhiệt đới TBD song phạm vi ảnh hưởng của nó rất rộng lớn, hầu như trên toàn cầu với mức độ tác động khác nhau.
Ở khu vực nhiệt đới Tây TBD và các vùng lân cận thuộc Đông Nam Á, Bắc Australia, các hoạt động dông, bão, giáng thuỷ giảm đi. Các vùng phía bắc Australia, Indonexia, Philippin,.. trở lên khô hạn dị thường. Trái lại, ở vùng nhiệt đới trung tâm và Đông TBD và bờ phía Tây của Nam Mỹ, các vĩ độ cận nhiệt đới Bắc Mỹ vốn ít mưa và khô lại mưa nhiều và ẩm ướt. Ngoài ra, hiện tượng khô hạn hơn bình thường cũng thường quan sát được ở vùng đông nam Châu Phi và đông bắc Nam Mỹ và mưa lại xảy ra nhiều hơn ở vùng nhiệt đới phía đông Châu Phi và cận nhiệt đới Nam Mỹ.
Các sóng trong cơ chế ENSO:
Sóng Kelvin lan truyền tới bờ phía Đông TBD trung bình mất khoảng 50 ngày và bị phản xạ trở lại. Sự phản xạ này gây ra một sóng đại dương (sóng Rossby) chuyển động về phía Tây với thời gian trung bình khoảng 6 tháng, qua đó, lớp nước bề mặt ấm lại được vận chuyển về phía Tây.
Hình 1.11. Các sóng trong cơ chế ENSO
Sự phản xạ qua lại của các sóng Kelvin và Rossby ở hai bờ của TBD quyết định độ dài và tính không ổn định trong các pha của một chu trình El Nino. Như vậy, có thể thấy sóng Kelvin làm giảm chênh lệch nhiệt độ giữa Đông và Tây TBD (hiệu ứng âm). Trái lại, sóng Rossby cho hiệu ứng dương. Trên thực tế, sự duy trì một thời gian dài (12 - 14 tháng) hiện tượng nóng lên dị thường của nhiệt độ nước biển bề mặt ở trung tâm và Đông TBD xích đạo (một chu trình El Nino) chứng tỏ hiệu ứn