Trẻem là tương lai của nước nhà, là tếbào của xã hội do ñó các em có quyền
ñược sống, quyền ñược vui chơi và học tập. Trẻkhuyết tật nói chung, trẻchậm phát
triển trí tuệ(CPTTT) nói riêng cũng có ñầy ñủcác quyền cơbản ñểbộc lộkhả
năng, nhu cầu của mình ñểphát triển và chung sống. Đến nay, ñã có nhiều công
trình nghiên cứu vềtật CPTTT. Hầu hết các chuyên gia cho rằng tỉlệngười CPTTT
chiếm khoảng 1% - 3% dân số. Theo DSM – IV, tỷlệngười CPTTT khoảng 1%
tổng sốdân. Nhìn chung, qua các cuộc ñiều tra ởnhiều nước khác nhau trên thếgiới
cho thấy rằng: Tỷlệphần trăm trẻcó nhu cầu ñặc biệt trên dưới 10%, có thể ước
tính tỷlệtrẻCPTTT chiếm khoảng 3% tổng dân số. Theo thống kê, ởViệt Nam có
tới 28,36% trẻCPTTT trong sốtrẻkhuyết tật. Đây là con sốtrẻCPTTT cao nhất so
với các loại tật khác như: Khiếm thính (12,47%); khiếm thị(13,73%); khuyết tật
vận ñộng (19,25%); khó khăn ngôn ngữ(12,57%); ña tật, tật khác (13,67%). Do ñó,
việc quan tâm ñến trẻCPTTT là một tất yếu khách quan do nhu cầu thực tiễn giáo
dục và do công ước của LHQ vềquyền trẻem quy ñịnh.
Xuất phát từthực tiễn khách quan của chương trình CTS: Đây là chương
trình hỗtrợtrẻvà gia ñình trẻCPTTT ngay khi trẻ ñược phát hiện là có vấn ñề ñến
tuổi học ñường. CTS giúp trẻcải thiện ñược các mặt phát triển của trẻ ñồng thời
giúp cha mẹtrẻcó hiểu biết vềsựphát triển của con mình và tìm nguồn hỗtrợcộng
ñồng trong việc giúp trẻphát triển. CTS trong 5 năm ñầu có thểlàm tăng chất lượng
cuộc sống cho trẻvà gia ñình trẻ. Đây chính là sựchuẩn bịquan trọng cho việc học
và tiếp tục học lên lớp mẫu giáo sau này của trẻ, ñồng thời CTS cũng chuẩn bịtiền
ñề ñểtrẻcó thểhọc hoà nhập tại các trường Tiểu học và phổthông sau này.
Giai ñoạn từ0 – 6 tuổi là giai ñoạn mà ñứa trẻcần ñược lĩnh hội nhiều mặt
của ñời sống xã hội cũng như ñời sống tình cảm ñểhoàn thiện nhân cách bản thân.
Đây cũng chính là giai ñoạn phát triển mạnh mẽnhất vềthểchất cũng nhưtâm lí
của trẻ. Trẻ ñược quan tâm và giáo dục ñúng lúc, hợp lí sẽthúc ñẩy sựphát triển về
thểchất cũng nhưtinh thần, tạo ñiều kiện cho các giai ñoạn phát triển tiếp theo. Tuy
3
nhiên, trên ñịa bàn Q. Liên Chiểu - TP Đà Nẵng, công tác CTS cho trẻCPTTT vẫn
chưa ñược quan tâm và triển khai ñúng mức.
Từnhững lí do nêu trên, chúng tôi chọn ñềtài: “Nghiên cứu thực trạng công
tác Can thiệp sớm cho trẻchậm phát triển trí tuệtrên ñịa bàn TP Đà Nẵng”.
92 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 8181 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thực trạng công tác Can thiệp sớm (CTS) cho trẻ chậm phát triển trí tuệ trên địa bàn TP Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tri ân tới thầy giáo Lê
Quang Sơn – Cán bộ hướng dẫn ñã tận tình giúp ñỡ em hoàn
thành tốt khóa luận này.
Em xin chân cảm ơn cô Huỳnh Thị Thu Hằng – Giảng
viên Khoa Tâm lí – Giáo dục ñã có những góp ý và chỉ bảo em,
giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa
Tâm lí – Giáo dục, trường Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng ñã
tạo mọi ñiều kiện ñể em ñược rèn luyện, mở rộng tri thức, tu
dưỡng ñạo ñức trong bốn năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các gia ñình, các bậc phụ huynh
trẻ CPTTT trên ñịa bàn TP Đà Nẵng ñã giúp ñỡ và tạo mọi ñiều
kiện ñể em có ñược những kết quả nghiên cứu thực tế nhất cho
khóa luận của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ quản lí và các
giáo viên, chuyên viên, các kĩ thuật viên Trường Chuyên biệt
Thánh Tâm, Ông Lê Văn Sơn - Trưởng khoa Phục hồi chức năng
– Bệnh viện Đa khoa – TP Đà Nẵng ñã chia sẻ, trao ñổi và cung
cấp cho em những thông tin cần thiết nhất cho ñề tài khóa luận
này.
Và em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia ñình em, tới các bạn
bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên, giúp ñỡ thực hiện thành công
khoá luận này!
Em xin trân trọng tất cả những sự giúp ñỡ ñó!
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2009.
Sinh viên
Hoàng Thị Thơ
2
MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trẻ em là tương lai của nước nhà, là tế bào của xã hội do ñó các em có quyền
ñược sống, quyền ñược vui chơi và học tập. Trẻ khuyết tật nói chung, trẻ chậm phát
triển trí tuệ (CPTTT) nói riêng cũng có ñầy ñủ các quyền cơ bản ñể bộc lộ khả
năng, nhu cầu của mình ñể phát triển và chung sống. Đến nay, ñã có nhiều công
trình nghiên cứu về tật CPTTT. Hầu hết các chuyên gia cho rằng tỉ lệ người CPTTT
chiếm khoảng 1% - 3% dân số. Theo DSM – IV, tỷ lệ người CPTTT khoảng 1%
tổng số dân. Nhìn chung, qua các cuộc ñiều tra ở nhiều nước khác nhau trên thế giới
cho thấy rằng: Tỷ lệ phần trăm trẻ có nhu cầu ñặc biệt trên dưới 10%, có thể ước
tính tỷ lệ trẻ CPTTT chiếm khoảng 3% tổng dân số. Theo thống kê, ở Việt Nam có
tới 28,36% trẻ CPTTT trong số trẻ khuyết tật. Đây là con số trẻ CPTTT cao nhất so
với các loại tật khác như: Khiếm thính (12,47%); khiếm thị (13,73%); khuyết tật
vận ñộng (19,25%); khó khăn ngôn ngữ (12,57%); ña tật, tật khác (13,67%). Do ñó,
việc quan tâm ñến trẻ CPTTT là một tất yếu khách quan do nhu cầu thực tiễn giáo
dục và do công ước của LHQ về quyền trẻ em quy ñịnh.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan của chương trình CTS: Đây là chương
trình hỗ trợ trẻ và gia ñình trẻ CPTTT ngay khi trẻ ñược phát hiện là có vấn ñề ñến
tuổi học ñường. CTS giúp trẻ cải thiện ñược các mặt phát triển của trẻ ñồng thời
giúp cha mẹ trẻ có hiểu biết về sự phát triển của con mình và tìm nguồn hỗ trợ cộng
ñồng trong việc giúp trẻ phát triển. CTS trong 5 năm ñầu có thể làm tăng chất lượng
cuộc sống cho trẻ và gia ñình trẻ. Đây chính là sự chuẩn bị quan trọng cho việc học
và tiếp tục học lên lớp mẫu giáo sau này của trẻ, ñồng thời CTS cũng chuẩn bị tiền
ñề ñể trẻ có thể học hoà nhập tại các trường Tiểu học và phổ thông sau này.
Giai ñoạn từ 0 – 6 tuổi là giai ñoạn mà ñứa trẻ cần ñược lĩnh hội nhiều mặt
của ñời sống xã hội cũng như ñời sống tình cảm ñể hoàn thiện nhân cách bản thân.
Đây cũng chính là giai ñoạn phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất cũng như tâm lí
của trẻ. Trẻ ñược quan tâm và giáo dục ñúng lúc, hợp lí sẽ thúc ñẩy sự phát triển về
thể chất cũng như tinh thần, tạo ñiều kiện cho các giai ñoạn phát triển tiếp theo. Tuy
3
nhiên, trên ñịa bàn Q. Liên Chiểu - TP Đà Nẵng, công tác CTS cho trẻ CPTTT vẫn
chưa ñược quan tâm và triển khai ñúng mức.
Từ những lí do nêu trên, chúng tôi chọn ñề tài: “Nghiên cứu thực trạng công
tác Can thiệp sớm cho trẻ chậm phát triển trí tuệ trên ñịa bàn TP Đà Nẵng”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu thực trạng CTS cho trẻ CPTTT trên ñịa bàn TP. Đà Nẵng
ñể ñề xuất một số biện pháp nhằm triển khai rộng rãi và phát triển công tác CTS cho
trẻ CPTTT trên ñịa bàn TP. Đà Nẵng.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể
Nghiên cứu quá trình chăm sóc - giáo dục và CTS cho trẻ CPTTT tại các gia
ñình có con CPTTT; tại các trường chuyên biệt và các TT nuôi dạy trẻ CPTTT trên
ñịa bàn TP. Đà Nẵng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình CTS cho trẻ CPTTT trên ñịa bàn TP. Đà Nẵng.
4. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
CTS cho trẻ CPTTT trên ñịa bàn TP. Đà Nẵng chưa ñược quan tâm và triển
khai rộng rãi do nhiều lí do như: Các bậc phụ huynh chưa hiểu, chưa quan tâm ñến
khuyết tật của con mình và chưa có nhận thức ñầy ñủ về chương trình CTS; các lực
lượng tham gia chương trình giáo dục chưa hiểu rõ về công tác CTS nói chung và
CTS cho trẻ CPTTT nói riêng. Công tác CTS cho trẻ CPTTT trên ñịa bàn TP. Đà
Nẵng nếu ñược triển khai rộng và ñược mọi lực lượng xã hội quan tâm, giúp ñỡ sẽ
mang lại nhiều hiệu qủa thiết thực, mang lại nhiều lợi ích cho trẻ CPTTT và giúp trẻ
có cơ hội ñược phát triển ñầy ñủ, ñược bộc lộ những khả năng vốn có ñể hoà nhập
cộng ñồng.
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu những vấn ñề lí luận về CTS.
5.1.2. Nghiên cứu nhận thức của các bậc phụ huynh, các lực lượng tham gia vào
công tác CTS cho trẻ CPTTT và thực trạng CTS cho trẻ CPTTT tại gia ñình, tại các
4
trường chuyên biệt, các trung tâm nuôi dạy trẻ.
5.1.3. Đề xuất những biện pháp cho quá trình thực hiện công tác CTS cho trẻ
CPTTT trên ñịa bàn TP. Đà Nẵng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng CTS cho trẻ CPTTT tại 25 gia ñình có con CPTTT, tại
Trường chuyên biệt Thánh Tâm, Trung tâm phục hồi chức năng – Bệnh viện Đa
khoa Thành phố. Trong thời gian 2 tháng - từ tháng 4 ñến tháng 6 năm 2009.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực trạng
6.1.1. Quan sát.
6.1.2. Anket.
6.1.3. Phỏng vấn.
6.1.4. Nghiên cứu hồ sơ cá nhân.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
6.2.1. Phân tích và tổng hợp lí thuyết.
6.2.2. Phân loại và hệ thống hoá lí thuyết.
6.3. Nghiên cứu thống kê/ Phương pháp thống kê toán học
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7. CẤU TRÚC CÔNG TRÌNH
Trong ñề tài, ngoài phần mở ñầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
ñề tài gồm hai chương.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ CAN THIỆP SỚM
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
• Lịch sử phát triển CTS
Trong lịch sử của việc CTS, người ta nhận thấy các dịch vụ này ñã bắt ñầu
xuất hiện ở phương Tây vào năm 1799. Hai người ñầu tiên ñi tiên phong trong lĩnh
vực này là Jean – Marc Itard (1774 - 1836) và Maria Montessori (1870 - 1952).
Jern – Marc Itard ñã tiến hành cung cấp dịch vụ CTS ñầu tiên cho một ñứa trẻ
có nhu cầu ñặc biệt. Vào năm 1799, có một ñứa trẻ tên là Victor - khoảng 12 tuổi,
ñã sống trong một khu rừng gần Aveyron – Pháp. Ông tin rằng, khả năng học của
Victor sẽ ñược phát triển qua việc can thiệp, bằng cách thay ñổi những kích thích
trong môi trường mới của nó. Ông Itard ñã tiến hành can thiệp làm Victor có tính
người hơn. Qua một loạt các buổi ñể kích thích các giác quan của nó. Ông Itard là
người ñầu tiên ñã chứng minh và ghi lại sự cố gắng ñể hiểu nhu cầu của một ñứa trẻ
khuyết tật.
Maria Montessori là một nữ bác sĩ, bà ñã thành lập trường y tế ở Ý, Casa dei
Bambini – ñã dấy lên khái niệm CTS. Bà gợi ý rằng, giáo viên quan sát hành vi tự
nhiên, ngẫu hứng của trẻ và bố trí các kinh nghiệm học tập ñể khuyến khích sự phát
triển của chúng. Bà tin vào việc có thể phát triển tính tò mò tự nhiên của trẻ qua
việc rèn luyện các giác quan một cách có bài bản.
Vào năm 1928, Waston ñã viết: “Trẻ em ñược tạo ra, chứ không phải ñược
sinh ra. Sự thất bại trong việc nuôi dưỡng một ñứa trẻ khoẻ mạnh - về thể chất – là
tại nơi bố mẹ chúng”. Sự chấp nhận quan ñiểm này làm cho việc chăm sóc trẻ trở
thành trách nhiệm quan trọng nhất của xã hội và cũng làm cho CTS trở thành một
phương pháp quan trọng cho sự phát triển của trẻ.
• Sự phát triển các dịch vụ CTS
Dịch vụ CTS thực sự bắt ñầu vào những năm 60 ở Mỹ. Những năm 60 có thể
ñược coi như là thập kỉ của sự lạc quan. Tính quyết ñịnh của gien ñã từng thống trị
trong thời gian trước thì nay ñang bị thắc mắc. Nghiên cứu mới về sự phát triển của
trẻ cho thấy có những ảnh hưởng to lớn của kinh nghiệm ñối với sự phát triển khả
6
năng của trẻ nhỏ.
Trong trào lưu lạc quan của những năm 60, những chương trình Mẫu giáo thử
nghiệm ñã ñược hình thành và kiểm tra dựa trên ý tưởng là can thiệp dựa trên những
năm ñầu có thể chữa lành những tình trạng xấu của trẻ thiệt thòi. Một trong những
mục ñích của chương trình ñó là tạo ra những cơ hội tốt cho các trẻ nghèo tại
trường.
Năm 1965, có một chương trình CTS tên là “Head Start” ñã ñược hình thành
ở 2.500 cộng ñồng ở Mỹ, dành cho những trẻ em và gia ñình nghèo. Năm 1969,
giáo sư Vaierie Dmitrev của trường Đại học Seattle ñã tiến hành CTS cho hội chứng
Down. Và kết quả của chương trình Seattle rất khả quan. Với việc dạy dỗ cẩn thận
ngay từ lúc ñứa trẻ ñược chẩn ñoán bị khuyết tật, nó có thể học ñược nhiều kĩ năng
mà trẻ bình thường vẫn học.
Bộ luật năm 1972 ở Mỹ ñã yêu cầu Head Start nhận trẻ khuyết tật vào chương
trình CTS với tỉ lệ ít nhất là 10% số trẻ họ vẫn nhận. Chương trình này tin vào ảnh
hưởng to lớn của những kinh nghiệm tuổi ấu thơ trong cuộc sống sau này. Và ñây
thực sự là một cuộc cách mạng.
Sau ñó, do ảnh hưởng của khái niệm bình thường hoá mà chương trình CTS
cho trẻ khuyết tật và gia ñình lúc ñầu ñã phát triển khắp nước Mỹ và các quốc gia
nói tiếng Anh, rồi lan rộng ra các quốc gia khác.
Sự kết hợp giữa dịch vụ y tế, giáo dục và xã hội lúc ñó rất cần thiết. Nó chú
trọng vào sự tham gia tích cực của cha mẹ trẻ, cùng chia sẻ trong các quyết ñịnh sẽ
thu hút sự tham gia của cha mẹ trẻ. Hỗ trợ cho trẻ trong môi trường tự nhiên là gia
ñình của trẻ. Những yếu tố ñó bây giờ vẫn còn trong chương trình CTS.
CTS ñã dần phát triển dựa trên nhiều lĩnh vực khác như: Giáo dục sớm cho trẻ
bình thường (GD Mầm non), giáo dục ñặc biệt cho trẻ ở lứa tuổi học ñường, tâm lí
học, y tế, xã hội học, ...
Cho tới thập niên 1970, người ta vẫn còn ít nghe ñến thuật ngữ “Can thiệp
sớm”. Trước khi ñến trường, hầu hết trẻ CPTTT không nhận ñược sự giúp ñỡ có hệ
thống của các chuyên gia ñược huấn luyện ñặc biệt. Hầu hết các trợ giúp ñặc biệt,
ngoại trừ các chăm sóc về y tế ñều nhằm vào các khuyết tật về thể chất hơn là các
7
khuyết tật về tinh thần. Bởi vì có rất ít nhận thức về kết quả ñạt ñược ở trẻ CPTTT
khi chúng ñược CTS. Nhiều người ñã ñược khuyên nên gửi con họ vào các trường
dạy trẻ khuyết tật dù rằng những ñứa trẻ này có thể tự xoay xở ñược tại nhà…
Người ta cũng khuyên các các bậc phụ huynh yêu thương con họ và dành cho trẻ
các chăm sóc về thể chất cho ñến khi trẻ ñủ tuổi ñể vào một trường ñặc biệt; chỉ hạn
chế các ý nghĩ về giáo dục trong các lĩnh vực như vệ sinh cá nhân và tự ăn uống.
• Lí luận của giáo dục sớm
Cơ sở khoa học của việc chăm sóc – giáo dục sớm bắt nguồn từ ñặc ñiểm của
quá trình phát triển thể chất và tâm lí của trẻ em. Nhất là ở tuổi học ñường.
Một là: Bất kì một ñứa trẻ nào khi sinh ra cũng sẵn có bản chất sinh học di
truyền thừa kế nhất ñịnh. Bản chất sinh học sẵn có ấy chính là ñặc ñiểm thể loại khí
chất do quá trình thần kinh cơ bản qui ñịnh (cường ñộ thần kinh, tính thăng bằng và
năng ñộng, ... ).
Hai là: Một trong những ñặc ñiểm cơ bản của các bộ máy cơ thể, nhất là cơ
quan trung ương thần kinh, ở trẻ sơ sinh là cấu trúc hình thái học cũng như chức
năng của vỏ bán cầu ñại não chưa hoàn tất. Cấu tạo và chức năng của hệ thống bộ
máy phân tích cảm giác cũng chưa hoàn hảo và tinh nhạy ngay.
Ba là: Quy luật hoạt ñộng của thần kinh ở trẻ nhỏ còn có ñặc ñiểm là: Nếu
những kích thích bên ngoài cứ thường xuyên tác ñộng kéo dài thì trẻ dẫn sẽ tạo ra
một chuỗi những phản xạ ñáp lại trở nên bền vững mà ta quen gọi là tập quán/ thói
quen. Tập quán hay thói quen ấy chính là một ñịnh hình ñộng lực thần kinh.
Đặc biệt, ñối với trẻ khuyết tật, khi ñưa ra vấn ñề giáo dục sớm còn có ñiểm
tựa vững chắc nữa là: Khả năng bù trừ chức năng – ñây ñã trở thành qui luật tự
nhiên của cơ thể sống – mà nguồn gốc của qui luật này là do cơ chế hoạt ñộng theo
một cơ chế thống nhất của hệ thần kinh cấp cao trong não bộ theo 3 nguyên tắc:
+ Nguyên tắc nhân quả.
+ Nguyên tắc thống nhất giữa quá trình phân tích và tổng hợp.
+ Nguyên tắc: Cấu trúc của não bộ bao giờ cũng phù hợp với chức năng qui
luật (ñịnh vị) những hoạt ñộng rất năng ñộng, dễ thích nghi với hoàn cảnh mới.
8
1.2. NHỮNG KHÁI NIỆM CÔNG CỤ
1.2.1. Khái niệm trẻ CPTTT
• Thuật ngữ “chậm phát triển trí tuệ”
Trước ñây, ở nước ta người ta thường gọi trẻ CPTTT là “trẻ chậm khôn” -
thuật ngữ này ñược sử dụng ñầu tiên ở Trung tâm nghiên cứu tâm lí trẻ em của bác
sĩ Nguyễn Khắc Viện.
Hiệp hội CPTTT Mỹ và các tác giả cuốn Sổ tay thống kê - chẩn ñoán những
rối nhiễu tâm thần IV (DSM - IV) sử dụng thuật ngữ “chậm phát triển tâm thần”
(Mental Retardation).
Trung tâm ñào tạo và Phát triển Giáo dục ñặc biệt thuộc trường ĐHSP Hà Nội
sử dụng thuật ngữ “Chậm phát triển trí tuệ” từ năm 1999.
Ngày nay, trên thế giới có xu hướng sử dụng những thuật ngữ ít mang tính kì
dị hơn ñối với trẻ khuyết tật như: Chậm phát triển tâm thần, trẻ có khó khăn về học,
trẻ có nhu cầu ñặc biệt, trẻ khuyết tật về phát triển.
Hầu hết những người chưa gặp người CPTTT ñều cho rằng, người CPTTT là
những người khác biệt. Tuy nhiên, trong thực tế thì họ không khác gì những người
bình thường vì họ cùng sống trong một xã hội, họ cũng có suy nghĩ, có tình cảm, kì
vọng, … Tuy nhiên, nếu nói họ giống hoặc không có gì khác với những người khác
cũng là một nhận ñịnh cực ñoan và không ñúng với thực tế. Nói chung thì họ vẫn
khác với phần ñông mọi người trong xã hội.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều thuật ngữ ñược dùng ñể chỉ nhóm người
CPTTT như: Mental Retardation do Hiệp hội CPTTT Mỹ lựa chọn và thuật ngữ
Intellectual Disability do tổ chức nghiên cứu khoa học quốc tế về CPTTT (IASSID).
Và hiện nay, Việt Nam sử dụng thuật ngữ “Chậm phát triển trí tuệ”.
• Những khái niệm khác nhau về CPTTT
Khái niệm CPTTT dựa trên tắc nghiệm trí tuệ
Năm 1905, hai tác giả người Pháp Binet và Simon công bố trắc nghiệm trí tuệ
nhằm phân biệt trẻ học kém bình thường và trẻ học kém do CPTT.
Theo họ, những người có IQ < 70 là CPTTT.
9
Dù ưu ñiểm của trắc nghiệm này là khách quan, nhanh và dễ vận dụng nhưng
nó cũng có những nhược ñiểm nhất ñịnh như:
+ IQ không phải là ñơn vị ño lường duy nhất ñể ño tiềm năng trí tuệ của con
người.
+ Không phải lúc nào kết quả chẩn ñoán trên trắc nghiệm IQ cũng tương ứng
với khả năng thích ứng của cá nhân ñó trong cuộc sống thực tế của họ. Có nhiều kết
quả cho rằng trẻ ñạt mức IQ thấp nhưng lại thích ứng dễ dàng với môi trường.
+ Nhược ñiểm lớn nhất của trắc nghiệm IQ là trắc nghiệm này ít có hiệu qủa
với trẻ em nghèo và có nguồn gốc văn hoá khác nhau. Vì vậy, ñể ñánh giá xác thực
và chính xác thì chúng ta còn phải tính ñến nguồn gốc văn hoá, hoàn cảnh ñịa lí –
văn hoá – xã hội.
Khái niệm CPTTT theo sự thích ứng xã hội
Theo Benda - Người Mỹ: “Người CPTTT là người không có khả năng ñiều
khiển bản thân và xử lí các vấn ñề của riêng mình hoặc phải dạy mới biết làm. Họ
có nhu cầu về sự giám sát, kiểm soát và chăm sóc sức khoẻ của bản thân mình và
cần ñến sự chăm sóc của cộng ñồng”.
Cách nhìn nhận này có những nhược ñiểm:
+ Một cá nhân có thể bị coi là khuyết tật trong môi trường này nhưng lại
không gặp khó khăn trong môi trường khác.
+ Khó xác ñịnh ñược cụ thể trẻ nào là trẻ không có khả năng thích ứng. Bởi vì
các chuyên gia vẫn chưa thống nhất khái niệm thế nào là một trẻ thích ứng ñược.
+ Khả năng thích ứng xã hội kém không chỉ do nguyên nhân CPTTT mà còn
do nhiều nguyên nhân khác gây nên sự thiếu hụt về hành vi thích ứng.
Khái niệm CPTTT dựa vào nguyên nhân gây ra CPTTT
Theo Lucia: “Những trẻ CPTTT là những trẻ mắc bệnh về não rất nặng ngay
khi trẻ còn trong bào thai hoặc trong những năm tháng ñầu ñời. Bệnh này cản trở sự
phát triển của não, do vậy nó gây ra sự phát triển không bình thường về tinh thần.
Trẻ CPTTT dễ ñược nhận ra do khả năng tiếp nhận ý tưởng và khả năng lĩnh hội
thực tế bị hạn chế”.
10
Việc xác ñịnh CPTTT theo nguyên nhân cũng có những giá trị thực tiễn ñặc
biệt là ñối với việc chăm sóc – giáo dục trẻ. Tuy nhiên, khó khăn thường gặp trong
việc phân loại theo cách này là sự ña dạng theo các nguyên nhân. Mặt khác, có
nhiều trẻ em và người lớn bị CPTTT nhưng lại không phát hiện ra ñược những
khiếm khuyết trong hệ thần kinh của họ (khoảng 1/3 số người CPTTT không phát
hiện ra nguyên nhân).
Khái niệm CPTTT theo Sổ tay chẩn ñoán và những rối nhiễu tâm thần IV (DS -IV)
Theo DSM – IV, những chỉ tiêu CPTTT bao gồm:
+ IQ < 70 trong một lần thực hiện trắc nghiệm cá nhân.
+ Bị thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất là hai trong số những hành vi thích
ứng sau: Giao tiếp, sống tại gia ñình, tự chăm sóc, kĩ năng xã hội/ liên cá nhân, sử
dụng tiện ích công cộng, tự ñịnh hướng, kĩ năng học ñường chức năng, lao ñộng,
giải trí, sức khoẻ và an toàn.
+ Xuất hiện trước 18 tuổi.
Khái niệm CPTTT theo Hiệp hội CPTTT Mỹ (AAMR) năm 1992
Theo AAMR – 1992 Mỹ thì: CPTTT là những hạn chế lớn về khả năng thực
hiện chức năng. Đặc ñiểm của tật là:
+ Hoạt ñộng trí tuệ dưới mức trung bình.
+ Thiếu hụt hoặc khiếm khuyết ít nhất hai hoặc nhiều hơn trong số các kĩ năng
thích ứng như: Giao tiếp, sống tại gia ñình, tự chăm sóc, kĩ năng xã hội/ liên cá
nhân, sử dụng tiện ích công cộng, tực ñịnh hướng, kĩ năng học ñường chức năng,
lao ñộng, giải trí, sức khoẻ và an toàn.
+ Hiện tượng xuất hiện trước 18 tuổi.
AAMR nhấn mạnh 4 vấn ñề cần phải cân nhắc khi áp dụng khái niệm này:
+ Một sự ñánh giá hiệu quả phải tính ñến sự ña dạng về văn hoá, ngôn ngữ
cũng như sự khác nhau về yếu tố hành vi giao tiếp.
+ Sự hạn chế về kĩ năng thích ứng xảy ra trong hoàn cảnh môi trường ñặc
trưng cho tuổi ñồng trang lứa và thể hiện rõ nhu cầu cần hỗ trợ của người ñó.
+ Với sự hỗ trợ thích hợp trong khoảng thời gian thích hợp, khả năng thực
hiện cuộc sống của người CPTTT nói chung sẽ ñược cải thiện.
11
+ Xã hội có trách nhiệm hỗ trợ ñể trẻ CPTTT có thể hoà nhập cộng ñồng. Hệ
thống hỗ trợ người CPTTT với nhiều dịch vụ và ñiều phối phù hợp với người
khuyết tật. Nếu người khuyết tật càng nặng thì mức ñộ hỗ trợ lại phải càng cao ñể
giúp người ñó có thể hoà nhập cộng ñồng ở mức tối ña.
Cho ñến nay, khái niệm ñược sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới cũng như ở
Việt Nam là khái niệm CPTTT theo bảng phân loại DSM – IV và AAMR – 1992.
Hai khái niệm này ñều sử dụng những tiêu chí cơ bản giống nhau là hoạt ñộng trí
tuệ dưới mức trung bình, hạn chế về kĩ năng thích ứng và khuyết tật xảy ra trước 18
tuổi. Sự khác nhau giữa hai khái niệm này là: DSM – IV sử dụng chỉ số trí tuệ ñể
xác ñịnh mức ñộ CPTTT; còn theo AAMR thì sử dụng tiêu chí khả năng thích ứng
xã hội ñể xác ñịnh mức ñộ CPTTT.
• Khái niệm trẻ CPTTT:
Trẻ CPTTT là trẻ mà hoạt ñộng nhận thức bị huỷ hoại một cách bền vững do
những tổn thương thực thể ở não. Trẻ bị rối loạn tất cả các quá trình thần kinh – tâm
lí, rối loạn hành vi thích ứng, chức năng trí tuệ dưới mức trung bình và xảy ra trước
18 tuổi.
• Mức ñộ CPTTT
- Theo DSM – IV, trẻ CPTTT
ñược chia thành 4 mức ñộ:
+ Nhẹ: IQ 50/55 – 70.
+ Trung bình: IQ 35/40 –
50/55.
+ Nặng: IQ 20/25 – 35/40.
+ Rất nặng: IQ < 20/25.
- Theo Kisler – 1964 – 4 mức:
+ Nhẹ: IQ 53 – 69.
+ Trung bình: IQ 36 – 52.
+ Nặng: IQ 20 – 35.
+ Rất nặng: IQ < 20.
- AAMR dựa theo tiêu chuẩn
và khả năng thích ứng:
+ Hỗ trợ không thường xuyên.
+ Hỗ trợ có giới hạn.
+ Hỗ trợ mở rộng.
+ Hỗ trợ toàn diện.
- Theo Nguyễn Khắc Viện:
+ Nhẹ: IQ 70 – 80 (khờ).
+ Trung bình: IQ 50 – 70 (dại).
+ Nặ