Từ lâu, chó được con người thuần hóa và coi như là người bạn gần
gũi, thân thiện. Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát
triển, thông minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi c ao với điều kiện sống
khác nhau. Do vậy, chó được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục
vụ các mục đích khác nhau. Những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng
phát triển, đời sống dân trí được nâng cao và cải thiện, do vậy việc nuôi
chó để giữ nhà, làm cảnh và làm kinh tế được quan tâm chú ý trong nhiều
gia đình người dân Hà Nội. Nhiều giống chó ngoại quý hiếm được nhập
làm phong phú thêm về số lượng và chủng loại chó ở nước ta. Song chó là
loài động vật rất mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Bệnh truyề n nhiễm
do vi khuẩn, vi rút và bệnh do ký sinh trùng đã và đang làm chết nhiều chó
ở Hà Nội, gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi, đặc biệt là các hộ
chăn nuôi những giống chó quý hiếm.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều, có điều kiện thuận lợi cho giun sán phát triển quanh năm. Bệnh giun,
sán là một trong những bệnh ký sinh trùng phổ biến nhất ở chó. Một số tác giả
đó nghiên cứu về bệnh do ký sinh trùng gây nên ở chó như: Phạm Sĩ Lăng
(1985) [10], Ngô Huyền Thuý (1996) [34]. Cho tới nay, các nhà khoa học nước
ta đã xác định được 26 loài giun, sán ký sinh ở chó, trong đó có 16 loài giun tròn.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về bệnh của chó chưa được quan tâm đúng mức,
đặc biệt là bệnh do ký sinh trùng gây nên, trong đó có nhiều loài giun tròn ký
sinh ở đường tiêu hoá gây tác hại lớn đối với chó. Giun ký sinh lấy chất dinh
dưỡng, hút máu, tiết độc tố và chất chống đông máu. Bệnh âm ỉ, kéo dài làm
vật chủ mất máu suy dinh dưỡng, gầy yếu, rối loạn tiêu hoá, giả m sức đề
kháng. Từ đó, các vi khuẩn trong đường ruột có cơ hội trỗi dậy gây hội chứng
tiêu chảy nặng hơn và làm chết chó nếu không được điều trị kịp thời.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
“ Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hoá của chó nuôi ở
Hà Nội và biện pháp phòng trị”.
98 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 5529 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hoá của chó nuôi ở Hà Nội và biện pháp phòng trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
®¹i häc Th¸i Nguyªn
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
Hoàng Minh Đức
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÕN
ĐƢỜNG TIÊU HÓA CỦA CHÓ NUÔI Ở HÀ NỘI VÀ
BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ
Chuyên ngành: Thú Y
Mã số: 60.62.50
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc n«ng nghiÖp
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NguyÔn ThÞ Kim Lan
Th¸i Nguyªn - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: đây là công trình nghiên cứu do tôi trực tiếp
thực hiện cùng với sự cộng tác giúp đỡ của PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan và
các đồng nghiệp tại bộ môn Ký Sinh trùng, Bộ môn Hoá Sinh - Miễn dịch -
Viện Thú y Quốc gia. Các số liệu, hình ảnh và kết quả trong luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Hoàng Minh Đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn khoa học: Phó giáo sư -
Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Lan.
Sự giúp đỡ của Ban Giám đốc Viện Thú y, Bộ môn Ký sinh trùng, Bộ
môn Hoá sinh - Miễn dịch và Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
Sự giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Sau Đại học, khoa Chăn nuôi -
Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban
Giám đốc Viện Thú y, PGS.TS Nguyễn Thị Kim Lan, PGS. TS. Phan Địch
Lân, PGS. TS. Phạm Sỹ Lăng, Thạc Sĩ Nguyễn Thế Hùng, Bác sỹ Đỗ Tuấn
Cương, Bác sỹ Đặng Xuân Sinh cùng toàn thể các thày cô giáo trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Hoàng Minh Đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................. …………..1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................. …………..2
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................... …………..2
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................... …………..2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 26
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 32
2.1. Đối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu ........................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 33
2.4. Phương pháp sử lý số liệu ...................................................................... 39
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 42
3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu hoá của chó ở Hà Nội .... 42
3.1.1. Thành phần loại giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội .. 42
3.1.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó qua kiểm tra phân ............................... 44
3.1.3. Cường độ nhiễm giun tròn ở chó qua kiểm tra phân ....................... 46
3.1.4. Tỷ lệ cường độ nhiễm giun tròn ở chó qua mổ khám ...................... 47
3.1.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá của từng loại chó nuôi ở Hà Nội ... 49
3.1.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo lứa tuổi ở chó ............................................ 51
3.1.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo mùa vụ ............................................ 54
3.1.8. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo tính biệt ........................................... 56
3.2. Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, l©m sµng cña bÖnh giun trßn đường tiªu
ho¸ chã ................................................................................................ 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
3.2.1. Tỷ lệ về biểu hiệm triệu chứng bệnh lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn57
3.2.2. Bệnh tích đại thể về vi thể ở cơ quan tiêu hóa của chó bị bệnh giun tròn .... 59
3.2.3. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của chó bị bệnh giun móc so
với chó khỏe ................................................................................... 63
3.2.4. Công thức bạch cầu của chó khoẻ và chó bị bệnh giun móc ............ 65
3.2.5. Kết quả thử nghiệm một số loại thuốc tẩy giun tròn đườg tiêu hoá chó ....... 66
3.2.6. Độ an toàn của thuốc tẩy................................................................. 68
3.2.7. Biện pháp phòng trị ........................................................................ 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận .................................................................................................... 72
2. Đề nghị ..................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 75
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MôC b¶ng
B¶ng 3.1. Thành phần loài giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội .... 42
B¶ng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội ......... 44
B¶ng 3.3. Cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội .... 46
B¶ng 3.4. Tỷ lệ và Cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà
Nội ................................................................................................................................. 48
B¶ng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi ở Hà Nội ............... 49
B¶ng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo tuổi của chó nuôi ở Hà Nội ................... 51
B¶ng 3.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó theo mùa vụ ....................................... 54
B¶ng 3.8. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo tính đặc biệt của chó ............................ 56
B¶ng 3.9. Biều hiện lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn .............................. 58
B¶ng 3.10. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá chó bị bệnh giun móc ........ 60
B¶ng 3.11. So sánh lực lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng huyết sắc tố
giữa chó khỏe và chó bị bệnh giun móc ...................................... 64
B¶ng 3.12. So sánh công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị bệnh giun móc .... 65
B¶ng 3.13. Hiệu lực của một số loại thuốc tẩy giun tròn cho chó ................. 67
B¶ng 3.14. Một số chỉ tiêu sinh lý của chó trước và sau khi dùng thuốc ...... 69
B¶ng 3.15. Tỷ lệ chó có phản ứng sau khi dùng thuốc ................................. 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Danh môc biÓu ®å
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá của 4 loại chó nuôi ở Hà Nội ........ 51
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá theo tuổi chó ................. 53
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn theo mùa vụ ........................................... 55
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá theo tính biệt của chó .... 57
DANH MỤC ẢNH BỆNH TÍCH VI THỂ
ẢNH 1. Xuất huyết niêm mạc ruột non ...................................................... 61
ẢNH 2. Niêm mạc ruột bình thường ............................................................ 61
ẢNH 3. Tế bào biểu mô ruột bị bong tróc, lông nhung biến dạng ................. 62
ẢNH 4. Tế bào biểu mô lành lặn ................................................................. 62
ẢNH 5. Thâm nhiễm tế bào bạch cầu ........................................................... 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
A. caninum Ancylostoma caninum
T. canis Toxocara canis
T. leonina Toxascaris leonina
T. vulpis Trichocephalus vulpis
> Lớn hơn
< Nhỏ hơn
- Đến
TT Thể trọng
SS Sơ sinh
% Phần trăm
cs Cộng sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu, chó được con người thuần hóa và coi như là người bạn gần
gũi, thân thiện. Chó dễ nuôi, trung thành với chủ, các giác quan rất phát
triển, thông minh, nhanh nhẹn và có tính thích nghi cao với điều kiện sống
khác nhau. Do vậy, chó được nuôi phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, phục
vụ các mục đích khác nhau. Những năm gần đây, nền kinh tế ngày càng
phát triển, đời sống dân trí được nâng cao và cải thiện, do vậy việc nuôi
chó để giữ nhà, làm cảnh và làm kinh tế được quan tâm chú ý trong nhiều
gia đình người dân Hà Nội. Nhiều giống chó ngoại quý hiếm được nhập
làm phong phú thêm về số lượng và chủng loại chó ở nước ta. Song chó là
loài động vật rất mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Bệnh truyền nhiễm
do vi khuẩn, vi rút và bệnh do ký sinh trùng đã và đang làm chết nhiều chó
ở Hà Nội, gây thiệt hại kinh tế cho nhiều hộ chăn nuôi, đặc biệt là các hộ
chăn nuôi những giống chó quý hiếm.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều, có điều kiện thuận lợi cho giun sán phát triển quanh năm. Bệnh giun,
sán là một trong những bệnh ký sinh trùng phổ biến nhất ở chó. Một số tác giả
đó nghiên cứu về bệnh do ký sinh trùng gây nên ở chó như: Phạm Sĩ Lăng
(1985) [10], Ngô Huyền Thuý (1996) [34]. Cho tới nay, các nhà khoa học nước
ta đã xác định được 26 loài giun, sán ký sinh ở chó, trong đó có 16 loài giun tròn.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về bệnh của chó chưa được quan tâm đúng mức,
đặc biệt là bệnh do ký sinh trùng gây nên, trong đó có nhiều loài giun tròn ký
sinh ở đường tiêu hoá gây tác hại lớn đối với chó. Giun ký sinh lấy chất dinh
dưỡng, hút máu, tiết độc tố và chất chống đông máu. Bệnh âm ỉ, kéo dài làm
vật chủ mất máu suy dinh dưỡng, gầy yếu, rối loạn tiêu hoá, giảm sức đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
kháng. Từ đó, các vi khuẩn trong đường ruột có cơ hội trỗi dậy gây hội chứng
tiêu chảy nặng hơn và làm chết chó nếu không được điều trị kịp thời.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài:
“ Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đƣờng tiêu hoá của chó nuôi ở
Hà Nội và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá của chó
nuôi ở Hà Nội.
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu hoá
của chó ở các quận nội thành Hà Nội.
- Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của chó bị bệnh giun tròn.
- Xác định hiệu lực thuốc tẩy trừ giun tròn cho chó.
- Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun tròn cho chó có hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và bệnh học của bệnh giun tròn ký
sinh ở đường tiêu hoá của chó trong điều kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của
một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá của chó, đồng thời là những
khuyến cáo có ý nghĩa cho những hộ gia đình nuôi chó ở Hà Nội và các địa
phương khác.
- Kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng để chẩn đoán và phòng trừ bệnh
giun tròn đường tiêu hóa, góp phần khống chế bệnh trong thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Vị trí của giun trong đƣờng tiêu hoá chó trong hệ thống phân loại
động vật học
Trong khu hệ giun trong đường tiêu hoá của chó, theo Nguyễn Thị Lê
và cs (1996) [17], các loài giun tròn ký sinh ở chó Việt Nam được phân
loại như sau:
Ngành Nemathelminthes, Huxley, 1856
Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp: Enoplia Chitwood, 1933
Bộ Trichocephalida Skrjabin và Schulz, 1928
Phân bộ Trichocephalata Skrjabin et Schulz, 1928
Họ Trichocephalidae Baird, 1953
Phân họ Trichocephalinae Ransom, 1911
Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocephalus vulpis (Froelich, 1789)
(ký sinh ở manh tràng chó)
Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Strongylida Railliet et Henry, 1913
Họ Ancylostomatidae Looss, 1905
Phân họ Ancylostomatinae Looss, 1911
Giống Ancylostoma Dubini, 1893
Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
Loài Ancylostoma braziliense Faria, 1910
(ký sinh ở ruột non chó)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Phân họ: Bunostomatinae Looss, 1911
Giống Uncinaria Froelich, 1789
Loài Uncinaria stenocephala Railliet, 1884
(ký sinh ở ruột non chó)
Bộ Ascaridida Skrjabin và Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaridae Baird, 1853
Giống Toxascaris Leiper, 1907
Loài Toxascaris leonina (Linstow, 1902) Leiper, 1907
( ký sinh ở dạ dày, ruột chó)
Họ Anisakidae Skrjabin và Karokhin, 1945
Giống Toxocara Stiles, 1905
Loài Toxocara canis (werner, 1782)
(ký sinh ở dạ dày, ruột non chó)
Bộ Spirurida Chitwood, 1933
Phân bộ Spirurina Railliet, 1914
Liên họ Spiruroidea Railliet et Henry, 1915
Họ Spiruridae Oerley, 1885
Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911
Loài Spirocerca lupi (Rudolphi,1809)
(ký sinh ở dạ dày, u thành thực quản của chó)
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Rhabditina Chitwood, 1933
Họ Strongyloididae Chitwood et Mcinstosh, 1934
Giống Strongyloides Grassi, 1879
Loài Strongyloides canis Brumpt, 1922
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
1.1.2. Đặc điểm sinh học của một số loài giun tròn ký sinh ở đƣờng tiêu
hoá chó
1.1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo
- Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
Là loài giun tròn nhỏ, thân hình sợi chỉ, màu vàng nhạt, đoạn trước cong
về phía lưng, bao miệng mỗi bên có 2 răng 3 chạc lớn, cong vào phía trong,
miệng hình bầu dục.
Con đực dài 9 - 12 mm, đuôi có túi kitin, 2 gai giao hợp bằng nhau dài
0,74- 0,87 mm, bánh lái dài 0,13 - 0,21 mm.
Con cái dài 10 - 21 mm, đuôi có gai nhọn, âm hộ nằm 1/3 phía sau của
thân. Trứng hình bầu dục dài 0,06 - 0,066 mm, rộng 0,037- 0,042 mm. Trứng
có nhiều nhân, vỏ trong suốt.
- Loài Ancylostoma braziliense (Faria, 1910)
Giun nhỏ hơn Ancylostoma caninum, cơ thể hình trụ, thon nhỏ 2 đầu.
Con đực dài 6,6 - 8,1 mm, rộng 0,278 - 0,354 mm. Lớp biểu bì dày, có
vân ngang, đầu hơi cong về mặt bụng, nang miệng hình cầu, có một đôi răng
không phân nhánh. Thực quản dài 0,62 - 0,69 mm. Túi sinh dục phát triển,
các nhóm sườn đều chung một gốc, sau đó mới phân tách. Gai sinh dục bằng
nhau, dài 1,05-1,30 mm, phần cuối thon nhỏ dần.
Con cái dài 7,3 - 9,6 mm, đầu cong về mặt bụng. Âm hộ cách mút đuôi
2,65-3,04 mm. Đuôi hình nón, mút đuôi có gai nhọn, dài 0,005 mm. Trứng
hình ô van, kích thước 0,040 - 0,30 mm.
- Loài Toxocara canis (werner 1782)
Loài Toxocara canis là loài giun tròn có kích thước khá lớn, màu vàng
nhạt, đầu hơi cong về phía bụng, miệng có 3 môi bao quanh, trên mỗi môi đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
có răng nhỏ, thực quản hình trụ, đặc biệt giữa thực quản và ruột có đoạn
phình to tạo thành “dạ dày giả” của giun.
Con đực dài 50 - 90 mm, đầu có cánh dài, hẹp, hơi giống mũi giáo có 2
gai giao cấu bằng nhau dài 0,75 - 0,95 mm.
Con cái dài 90 - 170 mm, đuôi thẳng. Giun cái đẻ trứng. Lỗ sinh dục cái
ở khoảng 1/4 phía trước thân, trứng gần như tròn, đường kính 0,068- 0,075
mm, trên vỏ trứng có những nếp nhăn nhỏ mịn.
- Loài Toxascaris leonina (Linstow, 1902).
Loài Toxascaris leonina màu vàng nhạt, đầu có 3 môi, thực quản hình
trụ, không có đoạn phình to như loài Toxocara canis.
Giun đực dài 20 - 70 mm, 2 gai giao hợp dài gần bằng nhau, không có
bánh lái.
Giun cái dài 60 - 80 mm, lỗ sinh dục cái ở phía trước thân, tử cung
chia làm 2 nhánh, trứng gần như tròn, vỏ trứng dày, bằng phẳng, nhẵn, đường
kính từ 0,075 - 0,085 mm
- Loài Trichocephalus vulpis (Froelich, 1989).
Giun có kích thước lớn, con đực dài 45-75 mm, thực quản chiếm 3/4
chiều dài cơ thể. Đuôi giun đực thường cuộn tròn về phía trong, mang một gai
giao hợp rất dài (8,31- 11,1 mm).
Con cái dài 62 -75 mm, thực quản dài 42 -56,3 mm, âm hộ nằm về
phía sau của đoạn cuối thực quản. Trứng có hình cái thùng, có nắp ở hai đầu,
dài 0,083 - 0,93 mm và rộng 0,037- 0,40 mm.
- Loài Uncinaria stenocephala (Railiet,1884).
Giun có màu vàng nhạt, hai đầu hơi nhọn, túi miệng hình phễu, có các mảnh
kitin sắc, mặt trong của túi miệng có 2 đôi răng hình bán nguyệt đối xứng.
Thực quản dài 0,75 - 0,88mm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Giun đực dài 6 - 11 mm, túi đuôi rất phát triển, 2 gai giao hợp dài bằng
nhau 0,65- 0,75 mm, đầu mút của gai rất nhọn, không có bánh lái.
Giun cái dài 9 - 16 mm, lỗ sinh dục ở vào 1/3 phía trước cơ thể. Trứng
hình bầu dục, có kích thước 0,078 - 0.083 x 0,052 - 0,059 mm.
- Loài Spirocerca lupi (Rudolphi, 1809)
Giun trưởng thành ký sinh ở thực quản, thành dạ dày, đôi khi còn thấy ở
động mạch chủ. Giun có màu đỏ, miệng hình 6 cạnh, không có môi, thực
quản hẹp, phần trước là cổ ngắn, ở gai cố có vòng thần kinh.
Con đực dài 30-54 mm, hai gai giao hợp không bằng nhau, đuôi xoắn,
có cánh đuôi, 4 đôi gai nhỏ phía trước hậu môn, một gai lớn trước huyệt
Con cái dài 54 - 80 mm, âm hộ nằm phía trước thân, gần cuối thực
quản. Trứng rất nhỏ, hình elíp 0,035 - 0,039 x 0,014 - 0,023mm, trứng có
chứa ấu trùng.
1.1.2.2. Đặc điểm vòng đời sinh học
- Loài Ancylostoma caninum (Ercolani, 1859)
Giun trưởng thành sống ở niêm mạc ruột non của ký chủ, tập chung
chủ yếu ở tá tràng, không tràng và kết tràng. Giun cái mỗi ngày đẻ ra 10.000 -
15.000 trứng. Trứng mới bài xuất ra ngoài có từ 2-8 tế bào nhân, ấu trùng
phát triển thành ẩu trùng cảm nhiễm nếu gặp điều kiện thuận lợi. Ấu trùng
không phát triển tới giai đoạn cảm nhiễm ở nhiệt độ dưới 17 0c. Ấu trùng giun
móc phát triển qua 3 giai đoạn để trở thành ấu trùng cảm nhiễm. Foster Cont
(1935) đã nghiên cứu thấy nếu ở điều kiện nhiệt độ từ 20 -300 C và độ ẩm
thích hợp, PH trung tính, trứng sẽ nở thành ấu trùng sau 24- 48 giờ và trở
thành ấu trùng cảm nhiễm sau 6 - 7 ngày. Ấu trùng gây nhiễm dài 0,59 - 0,69
mm, có màng bọc bên ngoài và chứa 30 - 34 tế bào ruột. Ấu trùng có hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
động đặc biệt là luôn tìm đến vị trí cao và nơi ẩm ướt, nhiệt độ thích hợp và
hướng đến vật chủ gần chúng.
Ấu trùng tuy cần độ ẩm nhưng không phát triển trong nước mặn, khi bị
khô, ấu trùng sẽ chết nhanh trong 24 giờ. Do vậy việc lan truyền bệnh bị hạn
chế trong mùa khô. Theo Swensson (1925), khi nhiệt độ của đất tăng lên, ấu
trùng di chuyển tới chỗ lồi lõm của đất và tụ lại từng đám ở những chỗ râm
mát và có độ ẩm thích hợp. Từ chỗ ban đầu, ấu trùng di chuyển trong phạm vi
10-20 cm. Trong khi di chuyển, ấu trùng có khuynh hướng leo lên cao, có thể
tới 2 m. Ấu trùng ít chui xuống đất, nhưng nếu ở đất cát, ấu trùng có thể chui
xuống sâu 1 m, đất mùn chui xuống sâu 30cm, đất sét chui sâu 15 cm. Nói
chung, từ điểm di chuyển ban đầu, ấu trùng thường di chuyển ở bề mặt của
đất. Thời gian sống của ấu trùng thay đổi tuỳ thuộc điều kiện của môi trường,
ấu trùng có thể tồn tại ngoài tự nhiên từ vài tuần tới 1 tháng. Nhưng nếu trong
điều kiện ẩm ướt, nhiệt độ từ 15-300C ấu trùng có thể tồn tại được 18 tháng.
Theo Đỗ Dương Thái [23], ấu trùng gây nhiễm dài 0,59-0,69 mm có màng
bọc bên ngoài và chứa 30-34 tế bào ruột, ấu trùng có h