Đề tài Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016

Ở Việt nam bệnh điếc nghề nghiệp đã được phát hiện ở các ngành đường sắt, giao thông vận tải, năng lượng, xây dựng, công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ. Cho đến nay trong số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, số trường hợp điếc nghề nghiệp chiếm tỷ lệ 10 %, 12. Hà Nam là một tỉnh đang phát triển, các công ty xí nghiệp ngày càng phát triển theo cơ chế thị trường, điều kiện vệ sinh lao động không đảm bảo chiếm tỷ lệ cao, các yếu tố độc hại vượt tiêu chuẩn khá cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động. Đặc biệt là sự ô nhiễm tiếng ồn ngày càng gia tăng, ảnh hưởng không ít đến tình trạng giảm thính lực của người lao động. Công ty cổ phần Fecon Việt Nam là đơn vị liên doanh, một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả của tỉnh nhà. Công ty là đơn vị thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động nhưng trong quá trình lao động do đặc thù của tính chất nghề nghiệp sản xuất; công nhân làm việc 3 ca nên người lao động tại Công ty luôn phải tiếp với nhiều yếu tố độc hại phát sinh, đặc biệt là tiếng ồn, bụi, hơi khí độc . ảnh hưởng nhiều đến tình hình sức khoẻ, bệnh tật của người lao động. Vì vậy, để có cơ sở khoa học trong việc đưa ra những kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác bảo vệ sức khoẻ cho người lao động trong các doanh nghiệp tại địa phương, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài: :"Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016" với các mục tiêu sau: 1- Đánh giá tình hình ô nhiễm tiếng ồn tại các xưởng sản xuất trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam. 2- Xác định tỷ lệ giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam.

doc30 trang | Chia sẻ: tuantu31 | Lượt xem: 3775 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt nam bệnh điếc nghề nghiệp đã được phát hiện ở các ngành đường sắt, giao thông vận tải, năng lượng, xây dựng, công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ... Cho đến nay trong số công nhân mắc bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, số trường hợp điếc nghề nghiệp chiếm tỷ lệ 10 %, [12]. Hà Nam là một tỉnh đang phát triển, các công ty xí nghiệp ngày càng phát triển theo cơ chế thị trường, điều kiện vệ sinh lao động không đảm bảo chiếm tỷ lệ cao, các yếu tố độc hại vượt tiêu chuẩn khá cao, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người lao động. Đặc biệt là sự ô nhiễm tiếng ồn ngày càng gia tăng, ảnh hưởng không ít đến tình trạng giảm thính lực của người lao động. Công ty cổ phần Fecon Việt Nam là đơn vị liên doanh, một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả của tỉnh nhà. Công ty là đơn vị thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động nhưng trong quá trình lao động do đặc thù của tính chất nghề nghiệp sản xuất; công nhân làm việc 3 ca nên người lao động tại Công ty luôn phải tiếp với nhiều yếu tố độc hại phát sinh, đặc biệt là tiếng ồn, bụi, hơi khí độc .. ảnh hưởng nhiều đến tình hình sức khoẻ, bệnh tật của người lao động. Vì vậy, để có cơ sở khoa học trong việc đưa ra những kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác bảo vệ sức khoẻ cho người lao động trong các doanh nghiệp tại địa phương, chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài: :"Nghiên cứu tình hình ô nhiễm tiếng ồn và giảm thính lực của người lao động ở Công ty cổ phần Fecon Việt Nam năm 2016" với các mục tiêu sau: 1- Đánh giá tình hình ô nhiễm tiếng ồn tại các xưởng sản xuất trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam. 2- Xác định tỷ lệ giảm thính lực nghề nghiệp ở người lao động trong Công ty cổ phần Fecon Việt Nam. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Khái quát về tiếng ồn 1.1.1 Khái niệm tiếng ồn Tiếng ồn là tập hợp của những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, hỗn loạn gây cảm giác khó chịu cho người nghe, có ảnh hưởng xấu đến làm việc và nghỉ ngơi của con người. Tuy nhiên có âm thanh không làm mất yên tĩnh vào ban ngày nhưng lại khó chịu vào ban đêm; âm nhạc có thể gây hứng thú cho người này nhưng lại là tiếng ồn khó chịu cho người khác. Do vậy những âm thanh có tác dụng kích thích quá mạnh, xảy ra không đúng lúc, đúng chỗ đều có ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Tiếng ồn ở mức có hại phụ thuộc vào các trường hợp cụ thể. Ða số linh trưởng là những động vật gây ồn và con người cũng không phải ngoại lệ. Cho nên chỗ đông người, như đô thị là những nơi rất ồn ào. Ô nhiễm tiếng ồn là chuyện không mới meû gì, nhưng ở những vùng phát triển mạnh về công nghệ thì ô nhiễm tiếng ồn đạt một qui mô mới. Âm thanh là dao động cơ học, được dao động dưới hình thức sóng trong môi trường đàn hồi và được thính giác của người tiếp thu. Trong không khí tốc độ âm thanh là 343m/s, còn trong nước là 1450 m/s. Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là số dao động trong 1 giây.Tai người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz. Dưới 16 Hz gọi là hạ âm. " Tai người không nghe được Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm Mức tần số nghe chuẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz. 1.1.2 Đơn vị tiếng ồn Đơn vị tiếng ồn hay còn gọi là đơn vị âm thanh là dB: là thang đo logarit, còn gọi là mức cường độ âm, gọi tắt là mức âm. L = 10lg [dB] I: Cường độ âm, [W/m] I: Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I=10 [W/m]. Bảng thang bậc Decibel là sự đo mức độ năng lượng tiếng ồn. Thang này tính theo logarithm, có ý nghĩa là mức 130 decibel thì 10 lần lớn hơn 120 decibel, và 100 lần lớn hơn 110 decibel. Trong môi trường yên tĩnh, tiếng ồn ở mức 50 decibel hay ít hơn . Ở 80 decibel tiếng ồn trở nên khó chịu ( gây phiền nhiễu, annoying). Vậy mà ở thành phố, con người thường phải chịu đến mức 110 decibel hay hơn, như gần các máy dập kim loại, sân bay, discotheque (Dasmann, 1984). Các mức độ tiếng ồn khác nhau có thể gây các phản ứng khác nhau cho người (Bảng 1.1). Bảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người Mức Decibel Nguồn tiêu biểu Phản ứng của con người 150 140 Tiếng nổ động cơ phản lực Ðiếc hoàn toàn 130 Giới hạn tối đa của tiếng nói 120 Tiếng nổ động cơ phản lực cách 200 ft 110 Discothegue Kèn xe hơi cách 3ft Máy đập kim loại 100 Tiếng nổ phản lực cơ cách 2000 ft Súng nổ cách 0,5 ft Rất có hại 90 Trạm xe ngầm New York Xe tải nặng cách 50 ft Hại thính giác (8 giờ) 80 Búa hơi cách 50 ft Có hại 70 Tiếng thắng xe lửa cách 50 ft Lưu thông trên xa lộ cách 50ft nghe điện thoại 60 Máy điều hoà không khí cách 20 ft Gây chú ý (Intrusive) 50 40 Lưu thông của xe hơi nhẹ cách 50 ft Phòng khách Phòng ngủ Yên tĩnh 30 Thư viện Tiếng thì thầm Rất yên tĩnh 20 Phòng thu thanh 10 0 Tai cảm nhận được Ngưỡng nghe được Nguồn: Hội đồng Chất lượng môi trường Hoa Kỳ (1970) trong Dasmann (1984) Tiếng ồn trong xã hội hiện đại: tiếng gầm rú của máy bay, tiềng ầm ầm của xe tải chất đầy hàng, tiếng va đập ồn ào của máy móc... Sự ồn ào chẳng những gây khó chịu mà còn phá hoại sức khỏe và ngày càng thậm tệ hơn theo sự mở mang kinh tế. 1.1.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh Cơ quan tiếp nhận âm thanh là tai, tai người cấu tạo gồm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong được mô tả như hình sau: Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai Tai ngoài có vành tai phần duy nhất có thể nhìn thấy từ phía ngoài và ống nghe. Vành tai (hay còn gọi là loa tai) hoạt động giống như một chiếc anten parabon, hướng âm thanh vào trong ống nghe. Âm thanh sẽ đi qua màng nhĩ nằm ở loái vào tai giữa. Tai giữa nằm trên xương thái dương, thông với khoang mũi qua vòi Ot-tat. Đó chính là lý do tại sao áp suất tại tai giữa luôn cân bằng với áp suất bên ngoài, và những áp suất bên ngoài sẽ tạo nên những tiếng “lạch tạch” trong tai giữa. Âm thanh này chỉ kết thúc khi áp suất bên trong và bên ngoài cân bằng. Âm thanh đi qua màng nhĩ tới một cửa sổ hình elip của tai trong và được truyền đi nhờ 3 xương có kích thích bé nhất trong cơ thể con người đó là: xương đe, xương búa và xương bàn đạp. những xương này chuyển động được là nhờ các day cơ có kích thước vo cùng nhỏ bé. Và ở tai trong, mọi rung động điều được chuyển thành tín hiệu thần kinh và chuyển lên bộ não sử lý. Các tế bào thụ cảm thính giác là các tế bào có tiêm mao nằm chen giửa các tế bào điệm tạo thành cơ quan coocti (tương ứng với tế bào nón và tế bào que trong màng lưới của tế bào mắt) các tế bào thụ cảm thính giác gồm 4-5 dãy: 1 dãy trong và 3-4 dãy ngoài, chạy suốt dọc màng cơ sở. Tùy theo âm cao (thanh), thấp (trầm) hay to, nhỏ mà các tế bào thụ cảm thính giác ở các vùng khác nhau trên cơ quan coocti bị hưng phấn. Các âm cao gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính giác ở đoạn gần cửa bầu, còn các âm thấp gây hưng phấn mạnh các tế bào thụ cảm thính giác ở gần đỉnh ốc tai theo cơ chế cộng hưởng âm. Ở gần cửa bầu dây chắng ngang trên màng cơ sở ngắn sẽ cộng hưởng với âm thanh (có tần số cao), còn càng xa cửa bầu các dây chắng ngang trên màng cơ sở càng dài và cộng hưởng với âm có tần số càng giảm. Các dây dài nhất ở đỉnh ốc tai tiếp nhận các âm trầm (tần số thấp). Đối với các âm nhỏ (yếu) hoặc to (mạnh) sẽ gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính giác khác nhau trong cùng một dãy, vì ngưỡng kích thích thấp sẽ cho cảm giác âm nhỏ, còn các tế bào có ngưỡng kích thích cao sẽ cho cảm giác về âm to (mạnh). Khi các tế bào thụ cảm thính giác bị hưng phấn sẽ làm suất hiện xung thần kinh theo dây thần nảo số về trung khu thính giác ở vùng thái dương, phân tích để cho ta cảm giác về các sống âm thanh mà tai thu được (cao, thấp, nhỏ, to). 1.2 Phân loại tiếng ồn 1.2.1 Phân loại theo đặc tính nguồn ồn Để sơ bộ đánh giá tiếng ồn theo đặc tính của nguồn ồn có thể dùng mức ồn tổng cộng đo được trên máy đo tiếng ồn gọi là “mức âm theo dB”. Bảng 1.2 Phân loại theo nguồn tiếng ồn Phân loại Nguồn tiếng ồn Điển hình Mức ồn Tiếng ồn cơ hoc Sinh ra do sự chuyển động của các chi tiết máy hay bộ phận của máy móc có khối lượng không cân bằng. Máy phay, Máy tiện: 93-96 Máy bào: 97 Tiếng ồn va chạm Sinh ra do một số quy trình công nghệ. Rèn, tán, Xưởng rèn: 98 Xưởng đúc: 112 Gò, tán: 113-117 Tiếng ồn khí động Sinh ra do hơi chuyển động với vận tốc cao. Động cơ phản lực, máy nén khí, Môtô: 105 Turbine phản lực: 135 Tiếng nổ & xung động Sinh ra khi động cơ đốt trong hoạt động. Xưởng ôtô, 1.2.2 Phân loại theo quan điểm môi trường Do nguồn ngốc tự nhiên như là hoạt động của núi lửa và động đất. Tuy nhiên đây chỉ là nguyên nhân thứ yếu mà thôi. Bởi do chỉ lúc nào có động đất và núi lửa thì lúc đó mới có tiếng ồn xuất hiện và nó chỉ gây ảnh hưởng cho những người sống gần khu vực đó. Mặc khác đây không phải là tiếng ồn có tính chu kỳ mà nó chỉ xảy ra một cách ngẫu nhiên. 1.2.3 Phân loại theo loại hình hoạt động sinh ra tiếng ồn Có thể nói tiếng ồn rất đa đạng xuất phát từ nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Theo vị trí tiếng ồn được phân làm 2 loại là tiếng ồn biên ngoài và tiếng ồn trong nhà. Tiếng ồn bên ngoài: trong môi trường đô thị, nguồn gây ồn bên ngoài rất đa dạng, có thể tính đến các nguồn sau: Giao thông: Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với một tốc độ cao, mật độ xe lưu thông trên đường phố ngày càng lớn gây nên ô nhiễm về tiếng ồn do tiếng động cơ, tiếng còi cũng như tiếng phanh xe. Bên cạnh đó số lượng phương tiện kém chất lượng lưu thông trên đường phố Việt Nam khá nhiều đã tạo nên sự ô nhiễm tiếng ồn đáng kể. Máy bay cũng là nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn không thể bỏ qua. Lúc máy bay cất cánh và hạ cánh là lúc mà các hộ dân sống gần sân bay phải chịu một tần số âm thanh không nhỏ,vì vậy nên di dời sân bay ra xa khu vực đông dân cư để giảm tiếng ồn. Xây dựng: Hiện nay, việc sử dụng máy móc trong xây dựng là khá phổ biến, đây là một nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể. Công nghiệp và sản xuất: Trong công nghiệp và sản xuất hiện nay, việc sử dụng máy móc được xem là không thể thiếu. Tuy nhiên do ý thức của cơ sở sản xuất và của một số khu công nghiệp đã làm cho mức độ ô nhiễm tiếng ồn ngày càng tăng cao. Sinh hoạt: Việc bật máy nghe nhạc quá lớn cũng tác động không nhỏ đến thính giác của người xung quanh, nhất là trong các vũ trường hay quán bar. Đây là nguồn gây ô nhiễm được xem là khó xử lý nhất và chỉ dựa vào ý thức của người dân là chủ yếu. Tiếng ồn trong nhà: con người tiếp súc thường và nhiều nhất là nguồn tiếng ồn gây ra trong nhà. Trong đó, ta xét đến các dạng lan truyền tiếng ồn: Tiếng ồn lan truyền trong không khí còn gọi là tiếng ồn không khí từ tiếng nói, tiếng của đài thu phát thanh, tivi, cat-set, Tiếng ồn va chạm: tiếng ồn do va chạm qua tường, sàn bê tông và lan đến các căn hộ bên cạnh. Tiếng ồn va chạm có thể là tiếng bước chân, tiếng đóng đinhtiếng ồn do chuyển động của các thiết bị quay trong nhà như quạt, máy giặt Tiếng ồn khí động sinh ra do chuyển động rối của không khí và hạt rắn trong đường ống công nghệ trong nhà xưởng như tiếng ồn trong óng khói (thường vào khoảng 87-95dBA) 1.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn với sức khỏe con người 1.2.1 Khái quát chung Hiện nay song song với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa vấn đề về tiếng ồn ngày càng nan giải, tiếng ồn vượt quá mức cho phép gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của con người như ảnh hưởng tới tai, gây rối loạn giất ngủ, với bệnh tim mạch, tiêu hóa, nó còn ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả làm việc của con người. Các yếu tố gây hại của tiếng ồn gồm 4 yếu tố chính: Cường độ tiếng ồn. Tần số của tiếng ồn. Thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong ngày. Thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong nhiều ngày, nhiều năm. Lưu ý: Cả tính chất vật lý lẫn thời gian tiếp xúc tiếng ồn điều quan trọng như nhau. Ngoài ra còn có các yếu tố chủ quan từ phía người tiếp nhận tiếng ồn như: tuổi đời cao hay thấp, tính thụ cảm Vd: tiếng ồn ở 50dB làm suy giảm hiệu suất làm việc, nhất là đối với trí óc. Tiếng ồn 70dB làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng nhiệt độ cơ thể và tăng huyết áp ảnh hưởng tới hoạt động dạ dày và giảm hứng thú hoạt động. Tiếng ồn 90dB gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng thính giác, mất cân bằng cơ thể và suy nhược thần kinh. 1.2.2 Tác hại của tiếng ồn Tiếng ồn ảnh hưởng đến con người không chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào tính chất vật lý mà chủ yếu phụ thuộc vào sự cảm thụ tâm lý của con người. Nhìn chung, bất cứ tiếng ồn nào có trong môi trường đều là ô nhiễm vì nó hạ thấp chất lượng cuộc sống. Tiếng ồn tác động lên con người ở 3 khía cạnh: Che lấp âm thanh cần nghe, làm suy giảm phản xạ tự nhiên của người với âm thanh. Gây bệnh đối với thính giác và hệ thần kinh, gián tiếp gây bệnh tim mạch. Tiếp xúc với tiếng ồn cao lâu ngày dẫn tới bệnh đãng trí và điếc. Tiến triển bệnh với biểu hiện của giai đoạn đầu là giảm sức nghe, không nghe thấy tiếng động nhỏ.Giai đoạn tiếp theo là bị nghễnh ngãng. Sau khi ngưng tiếp xúc với tiếng ồn một thời gian vài tiếng hay lâu hơn mới phục hồi thính giác. Cuối cùng là tai trong bị tổn thương, dây thần kinh thính giác teo lại, người bệnh không nghe được tiếng nói chuyện. Tiếng ồn còn có thể làm suy yếu về thể lực, suy nhược thần kinh và làm giảm hiệu quả làm việc đối với một số người. Nếu tiếng ồn đạt tới 100dB thì nó không chỉ gây bệnh tâm thần mà còn gây tổn thương đối với phần tai trong. Đặc biệt, một số người có thể khó chịu ngay cả tiếng thì thầm, hoặc tiếng tích tắc của đồng hồ. Tiếng ồn có thể làm gián đoạn suy nghĩ, do đó sẽ làm giảm hiệu quả công tác. Tất cả các tác động này dẫn đến những biểu hiện xấu về tâm lý, sinh lý, bệnh lý, ảnh hưởng đến hiệu quả lao động, có nghỉa là ảnh hưởng đến cuộc sống của con người. Dựa vào tần số của mức ồn mà ta có thể liệt kê ra những tác hại chính của tiếng ồn như sau: Tác hại trước mắt: Ảnh hửơng đến tình trạng sức khỏe. Cảm giác mệt mỏi, suy nhược thần kinh. Cảm giác khó chiu, ù tai. Giảm hiệu quả trong công việc. Những thay đổi về sinh lý như thay đổi nhịp tim, huyết áp. Biến đổi về tâm lý: Gắt gỏng, cáu giận, khó chịu. Ảnh hưởng tới thính giác: Ù tai, nghe kém, ảnh hưởng đến giao tiếp và sức khỏe. Ảnh hưởng lâu dài Tiếng ồn gây tổn thương các tế bào lông trong, lông ngoài từ không còn hàng lối đến mất hoàn toàn cơ quan corti và rách màng Reissners. Có thể có các mảnh tế bào bị phá hủy trong nội dịch của tai. Hậu quả ảnh hưởng tiếng ồn đối với cơ qua thính giác có 3 dạng: Chấn thương âm thanh: - Chấn thương âm thanh là do một hoặc vài tiếng nổ lớn có cường độ quá giới hạng sinh lý của cấu trúc tai trong. - Tổn thương có thể rách màng nhĩ, hư hại các xương con và phá hủy tai trong. - Điếc có thể xảy ra nhiều mức độ. Thường là điếc có thể phục hồi, hiếm khi điếc vĩnh viễn. - Thời gian xảy ra nhanh và kinh hoàng nên bệnh nhân dễ nhớ. Điếc tạm thời: - Yếu tố ảnh hưởng: chưa xác định (Tiếng ồn có tần số từ 2000 – 6000 Hz, cường độ từ 60 – 80dB và liên tục). - Mức độ ảnh hưởng: (Rất ít chỉ vài dB, ở vài tần số điếc nặng nhưng phục hồi sao vài phút đến vài tuần). Điếc vĩnh viễn: - Xảy ra chủ yếu ở những người làm việc lâu dài trong môi trường tiếng ồn lớn. - Thời gian tiếp xúc tiếng ồn càng lâu thì khả năng điếc vĩnh viễn càng tăng. - Điếc tăng nhanh nhất là khi tiếp xúc âm thanh có tần số 4kHz trong 10 – 15 năm đầu. - Cũng còn tùy thuộc tính nhạy cảm với tiếng ồn của mỗi người. Một số tác hại đặc trưng của tiếng ồn đến sức khỏe con người và môi trường: Tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ Nhiều nghiên cứu chứng minh tiếng ồn từ 35dB trở lên đã đủ để gây ra rối loạn cho giấc ngủ bình thường. Tiếng động ban đêm tạo ra những cơn thức giấc bất thường, làm thay đổi chu kỳ các giai đoạn của giấc ngủ và gây khó khăn đi vào giấc ngủ. Nhiều thức giấc bất thường sẽ đưa tới thiếu ngủ và hậu quả là sự mệt mõi, bải hoải, buồn chán vào ngày hôm sau. Tiếng động trong khi ngủ cũng làm tăng huyết áp, nhịp tim, co mạch máu ngoại vi và các cử động của cơ thể như trằn trọc, trở mình, co chân duỗi tay. Theo thống kê của ngành y tế cho thấy lượng thuốc an thần, thuốc ngủ được sử dụng tính trên đầu người ở khu vực gần sân bay và các đường giao thông lớn gấp 2-3 lần so với khu vực không bị ô nhiễm tiếng ồn. Tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe Nếu tiếp xúc nhiều với tiếng ồn sẽ tạo ra tâm lý rất nặng nề cho cơ thể người, ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác, gây ra bệnh lãng tai, điếc nghề nghiệp, gây ra chứng nhức đầu dai dẳng, rối loạn sinh lý, bệnh lý suy nhược thần kinh, tim mạch, nội tiết,.Lúc này con người thường mệt mỏi, sinh cáu kỉnh, giảm trí nhớ. Tiếng ồn càng mạnh (từ 120dB trở lên) có thể gây chói tai, đau tai thậm chí thủng màng nhĩ. Ảnh hưởng tới tai Ảnh hưởng của tiếng ồn lên thính giác đã được biết từ thuở xa xưa, khi ngươi thợ rèn, thợ hầm mỏ hoặc người giật chuôn nhà thờ làm việc lâu năm với nghề của mình. Thính giác của họ giảm dần, rồi đưa tới điếc hoàn toàn. Theo nhà nghiên cứu A.j. Hudspeth, ĐH y khoa California, sự tiếp xúc lâu dài với tiếng ồn mạnh sẽ “đẵn, cắt, gọt” tan hoang những tế bào lông ở tai trong. Các tế bào này sẽ bị bứng gốc, hủy hoại. Đây là những tế bào có nhiệm vụ thu nhận sóng âm thanh, chuyển lên não bộ để được nhận rõ đó là âm thanh gì và từ đâu phát ra. Tiếng động mạnh cũng gây tổn thương cho dây thần kinh thính giác, đưa tới điếc tức thì và vĩnh viễn với cảm giác ù tai. Tiếp xúc với tiếng động đột ngột và liên tực có thể gây ra mất thính lực tạm thời, nhưng thường thì thính lực trở lại bình thường sau 16h – 18h khi không còn tiếng động. Ảnh hưởng của tiếng động lên tai tùy thuộc ở cường độ của tiếng động và số lượng thời gian tiếp xúc với chúng. Hậu quả có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn. Tiếng ồn ảnh hưởng tới năng suất và hiệu quả làm việc Nếu làm việc trong môi trường tiếng ồn sẽ làm giảm một cách đáng kể khả năng tập trung của người lao động, độ chính xác của công việc sẽ giảm, sai sót trong công việc và sản xuất tăng cao, phát sinh hoặc tăng các tai nạn lao động. Thực tế năng suất lao động sẽ giảm từ 20 – 40%. Tiếng ồn ảnh hưởng đến trao đổi thông tin Thông tin thường bị tiếng ồn gây nhiễu, che lấp, làm cho việc tiếp nhận thông tin sẽ khó khăn hơn, độ chính xác của thông tin nhận được sẽ không cao ảnh hưởng đến cuộc sống sản xuất sinh hoạt của con người, do vậy trong trao đổi thông tin cần phải quy định giới hạn tiếng ồn cho phép để tránh các ảnh hưởng do tiếng ồn gây ra. Ảnh hưởng đến sự học hỏi của trẻ em Mặc dù chưa có bằng chứng xác đáng nhưng nhiều nhận xét, nghiên cứu cho thấy tiếng ồn ảnh hưởng đến sự học hỏi của trẻ em. Theo Sheldom Cohen, ĐH Oregon, trẻ em sống trong các căn phòng ở tần thấp trong một cao ốc gần trục lộ giao thông có khó khăn trong việc tập đọc, làm toán, phân biết chữ có âm tương tự so với các em sống ở tần trên cao, xa tiếng ồn. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tiếng ồn có thể ảnh hưởng tới bào thai trong bụng mẹ và thai nhi đáp ứng bằng tăng nhịp tim và chuyển động thân mình, và có thể sinh non nếu người mẹ sống gần phi trường. Ảnh hưởng lên hành vi con người trong cộng đồng Có nghiên cứu cho hay, âm thanh vừa phải kích thích sự hứng khởi khi đang làm một công việc có tính cách đơn điệu, đều đều. Khi làm bất cứ công việc gì trong trạng thái tâm lý vui vẻ, dễ chịu thì hiệu quả công việc đạt được rất cao. Khi sống trong khu vực ồn ào, nhiều tiếng động, con người trở nên bực bội, giận giữ, khó chịu, hay gây gỗ, ít giao thiệp với lối xóm. David Glas và Jerome Singer cho biết tiếng ồn có ảnh hưởng rất nhiều lên con người kể cả sau khi không còn tiếng ồn. Tiếng ồn bất ngờ có tác hại nhiều hơn tiếng ồn biết trước.Tiếng ồn dường như cũng khiến con người giảm đặc tính giúp đở và tăng sự hùng hổ, gây hấn. Một quan sát cho thấy, khi đang định giúp nhặt một vật rơi cho người khác mà có tiếng ồn dội tới, thì động tác giúp đở này ngưng lại. Tiếp xúc với tiếng ồn thường gây cho con người sự căng thẳng, bực tức. Sự ức chế này dồn nén đến mức nào đó sẽ khiến hệ thần kinh bị “quá tải”, đó chính là lúc ta không còn giữ được sự bình tỉnh và khả năng kiểm soát bản thân. Tính riêng năm 2007 tại các thành phố lớn của Châu Âu đã có ít nhất hơn 250.000 người dân bị mắc các chứng bệnh về thần kinh do ảnh hưởng bởi tiếng ồn. Bên cạnh các loại tiếng ồn từ các khu làm việc, các loại tiếng ồn khác như nghe nhạc quá to, tiếng cò
Luận văn liên quan