Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội. Khoa học kỹ thuật đóng một vai trò quan
trọng. Với bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào của con người cũng cần đến thông tin. Vì vậy
trong vài thập kỷ gần đây đã có sự bùng nổ về thông tin đã và đang chuyển sang kỷ
nguyên công nghệ thông tin.
Ở Việt Nam, trong nhưng năm gần đây, không chỉ ở thành thị mà còn nông thôn vùng
sâu, vùng xa thông tin đều đến được. Tivi đã trở thành một phương tiện giải trí cũng như
là phương tiện cập nhập thông tin. Có thể nói lịch sử phát triển của tivi đi đôi với sự phát
triển trình độ của con người.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu về thông tin, rất nhiều hãng đã tập trung vào nghiên cứu
và phát triển hệ thống tivi ngày càng tân tiến, mang lại sự hài lòng cho người sử dụng.
Trong đó, SONY là một hãng điện tử lớn ở Việt Nam, đã thực sự làm hài lòng người
dùng bằng chính công nghệ tiên tiến của mình.
Quá trình tham khảo các tài liệu nghiên cứu về tivi màu SONY đã giúp em thấy rõ
được phần nào những lợi ích mà ti ti màu SONY mang lại cho người sử dụng. Do đó
trong đề tài này em chủ yếu nghiên cứu tổng quan về tivi màu SONY KV- 1485MT.
Với thời gian có hạn, nên trong nội dung không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, chúng em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng của các
bạn. Chúng em xin chân thành cám ơn.
Lớp
24 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2900 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tổng quan về tivi màu sony kv-1485 (ĐH Duy Tân), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
_____________________________________________________________________________________________
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................02
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ MÁY THU HÌNH
01. Khái niệm...............................................................................................................03
02. Lịch sử ra đời........................................................................................................03
03. Phân loại...............................................................................................................04
Chương II : TÌM HIỂU VỀ TIVI MÀU SONY KV-1485
01. Giới thiệu chung.....................................................................................................06
02. Sơ đồ của tivi SONY KV-1485.............................................................................06
03. Nguyên lý hoạt động của các khối.........................................................................10
04. Bản chất tín hiệu và quá trình xử lý tín hiệu trong Tivi mầu..................................11
05. Cấu tạo, nguyên tắc hoạt động màn hình màu........................................................13
06. Tìm hiểu về đèn hình màu.....................................................................................14
07. Bộ kênh..................................................................................................................15
CHƯƠNG III : CÁC SỰ CỐ THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
01. Màn hình chỉ còn một vạch sáng ngang................................................................16
02. Màn ảnh bị méo tuyến tính dọc, co dưới chân, dãn trên đầu.................................16
03. Hình bị trôi theo chiều dọc.....................................................................................16
04. Hình vừa đổ vừa trôi..............................................................................................17
05. Không có điện vào máy, không có tiếng, không có màn sáng................................17
06. Hình ảnh bị uốn éo, có tiếng ù ở loa.......................................................................17
07. Máy không thu được tín hiệu, màn ảnh có nhiễu không có hình...........................18
08. Máy thu được tín hiệu nhưng các kênh đều bị nhiễu..............................................18
09. Máy thu được dải UHF nhưng không thu được dải VHF hoặc ngược lại..............19
10. Máy đang xem thì di kênh mất hình.......................................................................19
11. Có màn sáng mịn, không có hình, không có nhiễu.................................................20
12. Ti vi có hình đen trắng nhưng mất mầu.................................................................20
13. Có hình, mất âm thanh, không có tiếng sôi ở loa...................................................21
14. Tiếng bị rồ xen vào tiếng nói hoặc chỉ có tiếng rồ không có tiếng nói.................21
15. Các trường hợp khác......................................................................................22
DANH SÁCH NHÓM............................................................................23
Lớp K13TVT Trang 1
DTU
_____________________________________________________________________________________________
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội. Khoa học kỹ thuật đóng một vai trò quan
trọng. Với bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào của con người cũng cần đến thông tin. Vì vậy
trong vài thập kỷ gần đây đã có sự bùng nổ về thông tin đã và đang chuyển sang kỷ
nguyên công nghệ thông tin.
Ở Việt Nam, trong nhưng năm gần đây, không chỉ ở thành thị mà còn nông thôn vùng
sâu, vùng xa thông tin đều đến được. Tivi đã trở thành một phương tiện giải trí cũng như
là phương tiện cập nhập thông tin. Có thể nói lịch sử phát triển của tivi đi đôi với sự phát
triển trình độ của con người.
Nhằm đáp ứng các yêu cầu về thông tin, rất nhiều hãng đã tập trung vào nghiên cứu
và phát triển hệ thống tivi ngày càng tân tiến, mang lại sự hài lòng cho người sử dụng.
Trong đó, SONY là một hãng điện tử lớn ở Việt Nam, đã thực sự làm hài lòng người
dùng bằng chính công nghệ tiên tiến của mình.
Quá trình tham khảo các tài liệu nghiên cứu về tivi màu SONY đã giúp em thấy rõ
được phần nào những lợi ích mà ti ti màu SONY mang lại cho người sử dụng. Do đó
trong đề tài này em chủ yếu nghiên cứu tổng quan về tivi màu SONY KV- 1485MT.
Với thời gian có hạn, nên trong nội dung không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, chúng em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng của các
bạn. Chúng em xin chân thành cám ơn.
Lớp K13TVT Trang 2
DTU
_____________________________________________________________________________________________
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
Chương I : TỔNG QUAN VỀ MÁY THU HÌNH
1. Khái niệm về truyền hình:
Truyền hình hay còn được gọi là TV (Tivi) hay vô tuyến truyền hình (truyền hình
không dây), máy thu hình, máy phát hình là hệ thống điện tử viễn thông có khả năng thu
nhận tín hiệu sóng và tín hiệu qua đường cáp để chuyển thành hình ảnh và âm thanh
(truyền thanh truyền hình) và là một loại máy phát hình truyền tải nội dung chủ yếu bằng
hình ảnh sống động và âm thanh kèm theo.
2. Lịch sử ra đời và phát triển của TiVi :
Sự phát triển của công nghệ truyền hình có thể được thực hiện trên 2 phạm vi:
- Các phát triển trên phương diện cơ học và điện tử học, và các phát triển hoàn toàn trên
điện tử học.
- Sự phát triển thứ hai là nguồn gốc của các tivi hiện đại, nhưng những điều trên không
thể thực hiện nếu không có sự phát hiện và sự thấu hiểu từ hệ thống cơ khí.
Một sinh viên người Đức Paul Gottlieb Nipkow đưa ra phát kiến hệ thống tivi cơ điện tử
đầu tiên năm 1885. Thiết kế quay đĩa của Nipkow được xem là chuyển đổi hình ảnh thành các
chấm điểm. Tuy nhiên, phải tới năm 1907, sự phát minh của công nghệ ống phóng đại mới giúp
các thiết kế thành hiện thực.Trong thời điểm đó Constatin Perskyi đề xuất từ tivi trong một xuất
bản tại Viện điện tử quốc tế ở Hội chợ Quốc tế ở Paris vào 25 tháng 8 năm 1900. Các xuất bản
của Perskyi tóm tắt lại công nghệ cơ điện tử, đề cập đến thành quả của Nipkow và các đồng sự.
Năm 1911, Boris Rosing và học trò của ông Vladimir Kosma Zworykin thành công trong
việc tạo ra hệ thống tivi sử dụng bộ phân hình gương để phát hình, theo Zworykin, "các hình rất
thô" qua các dây tới ống điện tử Braun (ống cathode) trong đầu nhận. Các hình chuyển động là
không thể, bởi vì bộ phân hình, có "độ nhạy cảm không đủ và các phân tử selen quá chậm".
Rosing bị Stalin đày đến Arkhangelsk năm 1931 và qua đời năm 1933, nhưng Zworykin sau đó
quay lại làm việc cho RCA để xây dựng tivi điện tử, thiết kế này sau đó bị phát hiện là vi phạm
bản quyền của Philo Farnsworth, người đã công bố hệ thống phát hình đầu tiên từ năm 1928
trước đó.
• Năm 1920, hai nhà khoa học Mỹ Charles Francis Jenkins và nhà khoa học Anh John
Logie Baird đã tạo ra vật mẫu thành công đầu tiên của chiếc TV.
Lớp K13TVT Trang 3
DTU
_____________________________________________________________________________________________
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
• Năm 1927, một người Mỹ trẻ tuổi là Philo Taylor Farnsworth đã phát triển thành công
phiên bản thương mại ống tia cực âm nhằm phát tín hiệu truyền hình điện tử và đây là
bước đột phá trong nghệ truyền hình của nhân loại.
• Năm 1930, một vài tiêu chuẩn của công nghệ TV cùng xuất hiện và cạnh tranh để thống
trị thị trường non trẻ này. Một trong những sản phẩm chiếm ưu thế là chiếc EMI-Marconi.
Năm 1950 có thể chạy 25 khung hình trên một giây và khá phổ biến tại Anh. Một tiêu
chuẩn TV khác có thể chạy 30 khung hình trên giây và chủ yếu phát triển tại Mỹ.
• Chiếc TV thương mại thành công đầu tiên bắt đầu xuất hiện tại các showroom ở Mỹ vào
đầu những năm 1950.
• Ngay khi nhận thấy nội dung trên TV có giá trị khai thác, các công ty lập tức lao vào chạy
đua trong ngành truyền hình. Thực tế này dẫn đến sự cần thiết phải có quy định về tần số
phát sóng của các kênh.
• Sức mạnh của TV là việc phát trực tiếp những bước đi lịch sử của nhà du hành Mỹ Neil
Amstrong trên mặt trăng, ngày 20/1/1969.
• Nỗ lực phát triển TV màu xuất hiện từ đầu những năm 1950 và chiếc đầu tiên được hãng
RCA giới thiệu năm 1954. Nhưng phải đến những năm 1960 việc bán các TV màu mới
bắt đầu sinh lợi. Tới năm 1974 thì TV màu đã trở thành biểu tượng cho các gia đình giàu
có tại Mỹ.
• Năm 1959, hãng Philco đưa vào thị trường chiếc TV chỉ có màn hình rộng 2 inch và có
thể thu cả sóng radio.
• Năm 1980, ngành truyền hình Mỹ do 3 mạng lưới chính thống trị, trong khi khán giả tại
các nước châu Âu và châu Á bị giới hạn trong các lựa chọn chương trình.
3. Phân loại :
Theo nhà sản xuất :
SAMSUNG
LG
TOSHIBA
SONY
Theo công nghệ :
Ti Vi đen trắng
TV CRT (màu)
TV LCD
TV Plasma
Lớp K13TVT Trang 4
DTU
_____________________________________________________________________________________________
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
TV LED TV 3D
Chương II TỔNG QUAN VỀ TIVI MÀU SONY KV-1485
* Các chỉ tiêu kỹ thuật của tivi màu SONY KV-1485
Hệ truyền hình: M, B/G, I, D/K
Hệ màu: PAL, PAL60, NTSC4.43, NTSC3.58, SECAM
Dải tần số:
Hệ tivi M B/G I D/K
VHF-L A2 ≈ A6 E2 ≈ E4 R1 ≈ R5
VHF-L A7 ≈ A13 E5 ≈ E12 R6 ≈ R12
UHF
Trở kháng đầu vào ăng ten: 75Ω
Đầu vào AV :
• Video : 1Vp-p, 75Ω
• Audio : 500mV
Model KV- 1485
Công suất tiếng ra 3W
Đèn hình cm (inch) : 37(14)
Trong lượng (Kg) : 11kg
Sơ đồ khối tổng quát của Ti vi mầu về mặt chức năng có thể chia làm hai nhóm
chính như sau :
- Nhóm thứ nhất có chức năng tạo ánh sáng trên màn ảnh, bao gồm khối nguồn
nuôi, khối quét dòng và khối quét mành , nhóm này hoạt động trước .
- Nhóm thứ 2 có chức năng thu và xử lý tín hiệu hình ảnh và âm thanh, bao gồm :
Bộ kênh & trung tần, khối chuyển mạch AV, khối xử lý tín hiệu chói, khối giải mã
mầu, khối khuếch đại công xuất sắc và khối đường tiếng , các khối trong nhóm
này hoạt động sau nhóm thứ nhất.
Lớp K13TVT Trang 5
DTU
_____________________________________________________________________________________________
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
1. Giới thiệu chung :
Ngay từ những giai đoạn đầu của truyền hình, hãng SONY đã đưa ra thị trường các tivi
có đặc điểm khác hẳn với các tivi của hãng khác. Có hai sự khác biệt cơ bản giữa các tivi
của hãng SONY và các tivi của các hãng khác đó là:
Đèn Hình
Tính lắp lẫn
Hãng SONY đã tạo ra các thiết bị thu hình riêng biệt của mình và luôn hoàn thiện
nâng cao chất lượng. Một trong những ưu điểm khác với đèn hình khác. Trong những
năm gần đây của sự phát triển máy thu hình màu, hãng SONY đã sử dụng đèn hình loại
TRINITRON.
2. Sơ đồ của tivi SONY KV-1485 :
Sơ đồ khối tivi SONY KV-1485 gồm 6 phần chính :
Phần cao tần – trung tần – tách sóng gồm các khối nhỏ từ 1 đến 6.
Phần tiếng gồm các khối nhỏ 7.8
Lớp K13TVT Trang 6
DTU
_____________________________________________________________________________________________
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
Phần đường hình gồm các khối nhỏ từ 9 đến 16
Phần đồng bộ và tạo xung quét mành gồm các khối nhỏ từ 17 đến 22.
Phần vi xử lí điều khiển gồm 23, 24.
Phần nguồn gồm 25, 26.
Phần đèn hình màu
a) Phần cao tần – trung tần – tách sóng gồm các khối nhỏ từ 1 đến 6 :
• 1,2 Hộp kênh thu tín hiệu từ anten : Nhiệm vụ của bộ kênh là thu tín hiệu sóng
mang từ
đài phát thông qua Anten, sau đó đổi tần về tín hiệu chung IF để dễ dàng khuếch
đại.
• 3 - Mạch khuếch đại trung tần chung : Nhiệm vụ của mạch KĐ trung tần là khuếch
đại tín hiệu IF lên biên độ đủ lớn sau đó tách sóng để lấy ra tín hiệu Video tổng
hợp.
• 4 - tách sóng video và khuếch đại sơ bộ sau tách sóng video.
• 5 - mạch tự động điều chỉnh tần số ngoại sai AFC (Auto Frequency Control) hoặc
AFT (Auto Frequency Tuning)
• 6 - tự động điều chỉnh hệ số khuếch đại AGC (Auto Gain Control).
b) Phần đường tiếng gồm các khối nhỏ 7,8 :
• 7 – quy đổi và tạo trung tần tiếng lần 2 để có thể thu được tiếng của các hệ màu
khác nhau.
• 8 – toàn bộ đường tiếng của TV.
Nhiệm vụ của khối đường tiếng là tách tín hiệu FM ra khỏi tín hiệu Video tổng hợp,
sau đó khuếch đại trung tần tiếng và tách sóng điều tần để lấy ra tín hiệu âm tần, tiếp tục
khuếch đại tín hiệu âm tần qua mạch công xuất rồi đưa ra loa.
c) Phần đường hình gồm các khối nhỏ từ 9 16 :
• 9 – khuếch đại và xử lí tín hiệu chói Y : Nhiệm vụ của mạch xử lý tín hiệu chói là
khuếch đại tín hiệu Y, thay đổi biên độ và điện áp thềm ( thành phần một chiều )
Lớp K13TVT Trang 7
DTU
_____________________________________________________________________________________________
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
của tín hiệu Y. Ngoài ta còn có điều chỉnh độ sáng màn hình, điều chỉnh độ tương
phản, xoá tia quét ngược dòng và mành, tự động giới hạn độ sáng màn hình .
• 10 – Mạch giải mã màu của các hệ màu khác nhau để lấy ra 2 tín hiệu màu là R-Y
& B-Y
• 11 – Mạch ma trận G – Y để tạo lại tín hiệu màu thứ ba là G – Y
R-Y, G-Y, B-Y cung cấp cho mạch ma trận để khôi phục lại ba tín hiệu mầu đưa vào đèn
hình, nếu hỏng khối giả mã thì chỉ có tín hiệu Y ( đen trắng ) đi vào đèn hình.
• 12 – Mạch ma trận R, G, B để khôi phục lại 3 tín hiệu màu cơ bản là R, G, B.
• 13 –Mạch khuếch đại tín hiệu màu đỏ lần cuối.
• 14 –Mạch khuếch đại tín hiệu màu lục lần cuối.
• 15 –Mạch khuếch đại tín hiệu màu lam lần cuối.
• Ba mạch khuếch đại tín hiệu màu cuối phân biệt và khuếch đại ba tín hiệu màu cơ
bản cho điện áp lớn lên cỡ 100V và đảo cực tính thành âm để đơa tới 3 catốt của
đèn hình màu điều khiển ba tia điện tử bắn lên các điểm phát ra màu tương ứng ở
trên màn hình để pha trộn thành ảnh màu.
• 16- Mạch cân bằng màu trắng. Khối này nằm ngay trong ba khối khuếch đại màu
cuối dùng để điều khiển cường độ các tia điện tử bắn lên màn hình, sao cho khi
chưa có tín hiệu màu đưa tới thì việc pha trộn ảnh trên màn hình sẽ ra màu trắng.
d) Phần đồng bộ và tạo xung quét gồm các khối nhỏ từ 17 22 :
• 17 - Mạch tách xung đồng bộ, khuếch đại và phân chia xung đồng bộ.
• 18 - Khối quét dòng của TV
Tạo các điện áp cao cung cấp cho đèn hình hoạt động bao gồm: Điện áp HV
khoảng 15KV cung cấp cho cực Anot - Điện áp Pocus khoảng 5KV cung cấp cho lưới
hội tụ G3 - Điện áp Screen khoảng 400V cung cấp cho lưới G2 - Điện áp Heater 4,5V
hoặc 6,3V cung cấp cho sợi đốt, xung quét dòng cung cấp cho cuộn lái dòng.
Tạo xung dòng cung cấp cho cuộn lái tia quét dòng để quét tia điện tử theo chiều
ngang. Cung cấp các nguồn điện cho các khối khác của máy hoạt động bao gồm :
Nguồn (B3) 180V DC cung cấp cho Khuếch đại công suất sắc - Nguồn (B4) 24V DC
Lớp K13TVT Trang 8
DTU
_____________________________________________________________________________________________
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
cung cấp cho tầng công suất mành - Nguồn (B5) 16V DCsau giảm xuống 12V cung
cấp cho toàn bộ các mạch xử lý tín hiệu hình và tiếng - Nguồn 4,5V AC cung cấp cho
sợi đốt đèn hình .
• 19 - Khối quét mành của TV : Nhiệm vụ của khối quét mành là cung cấp xung
mành cho cuộn lái tia, lái tia điện tử quét theo chiều dọc.
• 20 - Mạch phối hợp giữa xung quét dòng với xung quét mành để tạo ra dạng xung
sửa méo gối.
• 21 - Mạch phối hợp hình thành xung đi xoá tia quét ngược : Mạch khuếch đại công
suất sắc, khuếch đại ba tín hiệu R, G, B lên biên độ đủ lớn cung cấp cho đèn hình ,
trong quá trình khuếch đại tín hiệu sắc, mạch KĐ công suất sắc kiêm luôn việc xoá
tia quét ngược.
• 22 - Mạch chỉnh lưu cao áp.
e) Phần vi xử lí và điều khiển gồm khối 23,24 :
• 23 - Mạch tiếp nhận lệnh điều khiển từ xa bằng tia hồng ngoại.
• 24 - Mạch vi xử lí điều khiển các hoạt động của TV. Nhiệm vụ của mạch Vi xử lý
là tạo ra các điện áp điều khiển toàn bộ các hoạt động của máy như : Điều khiển
tắt mở nguồn từ xa, điều khiển thay đổi độ sáng, độ tương phản, mầu sắc của ảnh,
điều khiển quá trình dò kênh và nhớ kênh v v...
f) Khối nguồn gồm các khối nhỏ 25,26 :
• 25 - Mạch khử từ nhằm tạo xung từ trường rất mạnh mỗi lần bắt đầu mở máy, lúc
đó cần quét sạch từ dư ở khu vực màn hình, giữ cho màn hình không bị loang
màu.
• 26 - Khối nguồn bao gồm các mạch chỉnh lưu, lọc và ổn áp để tạo ra các mức điện
áp một chiều ổn định cần thiết cho TV hoạt động. Nhiệm vụ của khối nguồn là
cung cấp điện áp cho vi xử lý và khối quét dòng hoạt động, đầu ra của nguồn là
hai điện áp B1=110V và B2 = 12V là hai điện áp một chiều bằng phẳng và ổn định
- Nguồn 110 cung cấp cho cao áp và tầng kích dòng
Lớp K13TVT Trang 9
DTU
_____________________________________________________________________________________________
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
- Nguồn 12V cung cấp cho dao động dòng và ổn áp qua IC LA7805 xuống 5V
cung cấp cho vi xử lý .
Điện áp đầu vào của nguồn có tầm thay đổi rộng từ 90V đến 280V AC
3. Nguyên lý hoạt động của các khối :
Ta có sơ đồ rút gọn sau:
Khối 1 : Khối cao tần, trung tần tách sóng có nhiệm vụ nhận tín hiệu từ anten, khuếch đại
các tín hiệu này, tách sóng hình, tự động điều chỉnh tần số ngoại sai và hệ số khuếch đại,
đưa các tín hiệu tới các khối 2,3,4.
Khối 2 : Khối xử lí âm thanh có nhiệm vụ nhận tín hiệu sóng mang âm thanh, khuếch đại
sơ bộ, tách sóng và khuếch đại công suất để phát ra loa.
Khối 3 : Khối xử lí hình có nhiệm vụ nhận tín hiệu hình ảnh, khuếch đại tín hiệu này, giải
mã màu, khuếch đại các tín hiệu màu đưa tới ba catốt đèn hình màu.
Lớp K13TVT Trang 10
DTU
_____________________________________________________________________________________________
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
Khối 4 : Khối đồng bộ và tạo xung quét có nhiệm vụ tách xung đồng bộ dòng và đồng bộ
mành, khuếch đại các xung đồng bộ đưa tới cuộn lái tia của đèn hình. Ngoài ra trong khối
này còn tạo điện áp cao áp đưa tới anốt đèn hình.
Khối 5 : Khối phục hồi hình ảnh có nhiệm vụ nhận tín hiệu hình ảnh màu, tín hiệu quét
và phục hồi hình ảnh để phát lên màn hình.
Tạo các điện áp cao cung cấp cho đèn hình hoạt động bao gồm :
+ Điện áp HV khoảng 15KV cung cấp cho cực Anot
+ Điện áp Pocus khoảng 5KV cung cấp cho lưới hội tụ G3
+ Điện áp Screen khoảng 400V cung cấp cho lưới G2
Tạo xung dòng cung cấp cho cuộn lái tia quét dòng để quét tia điện tử theo chiều ngang.
Cung cấp các nguồn điện cho các khối khác của máy hoạt động bao gồm : Nguồn (B3)
180V DC cung cấp cho Khuếch đại công suất sắc - Nguồn (B4) 24V DC cung cấp cho
tầng công suất mành- Nguồn (B5) 16V DCsau giảm xuống 12V cung cấp cho toàn bộ các
mạch xử lý tín hiệu hình và tiếng - Nguồn 4,5V AC cung cấp cho sợi đốt đèn hình .
Khối 6 : Khối xử lí và điều khiển có nhiệm vụ nhận lệnh từ hộp điều khiển xa hay phím
bẩm để đưa tới điều khiển các hoạt động của máy thu hình.
Khối 7 : Khối nguồn có nhiệm vụ tạo các mức điện áp cần thiết để cung cấp cho các khối
hoạt động.
Nhiệm vụ của khối nguồn là cung cấp điện áp cho vi xử lý và khối quét dòng hoạt
động, đầu ra của nguồn là hai điện áp B1 = 110V và B2 = 12V là hai điện áp một chiều
bằng phẳng và ổn định . Nguồn 110 cung cấp cho cao áp và tầng kích dòng - Nguồn 12V
cung cấp cho dao động dòng và ổn áp qua IC LA7805 xuống 5V cung cấp cho vi xử lý .
Điện áp đầu vào của nguồn có tầm thay đổi rộng từ 90V đến 280V AC
4. Bản chất tín hiệu và quá trình xử lý tín hiệu trong Tivi mầu :
* Khối 1 : Khuếch đại và xử lí tín hiệu chói Y.
* Khối 2 : Giải mã màu để lấy ra hai tín hiệu màu R -Y và B -Y.
* Khối 3 : Để khôi phục lại ba tín hiệu màu cơ bản: đỏ (R), lục (G), lam (B).
Lớp K13TVT Trang 11
DTU
_____________________________________________________________________________________________
ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
* Các khối 4