Đề tài Nghiên cứu về lãi suất tiền tệ ở Việt Nam hiện nay

Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển .Sự cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường và ngày càng khốc liệt khi nền kinh tế Việt Nam được mở cửa ngày càng hòa nhập nền kinh tế thế giới(thang 11 năm 2007 Viêt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO),đây là sự kiện quan trọng đánh dấu một bước phát triển của Việt Nam.Trước sự kiện này, các doanh nghiệp vận tải biển việt Nam đứng trước nhiều cơ hội song cũng không ít những thử thách. với những biến động của thị trường Đặc biệt là biến động lãi suất ,doanh nghiệp cần nắm rõ quy luật cũng như bản chất để có thể tồn tại và phát triển bền vững, phát huy nội lực, biết tận dụng những cơ hội và tiềm năng sẵn có để có những bước đi đúng đắn . Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa những kiến thức đã học về thị trường tài chính và để làm sáng tỏ những vấn đề cũng như tìm ra những lối đi đúng đắn cho doanh nghiệp vận tải biển. Nhóm nghiên cứu về tình hình biến động lãi suất tại Việt Nam thu thập cũng như phân tích tình hình biến động lãi suất tai việt nam va xem xét những ảnh hưởng đến hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải biển đồng thời cũng đưa ra nhữn g nhận xét cũng như những giải pháp cho bài toán tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vận tải biển trong giai đoạn hiện nay

doc38 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 3099 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu về lãi suất tiền tệ ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT ĐỀ TÀI: Nghiên cứu về lãi suất tiền tệ ở Việt Nam hiện nay MỤC LỤC Chương 1: Cô sôû lyù luaän chung: 4 1.1/ Moät soá vaán ñeà veà laõi suaát: 4 1.1.1/ Ñònh nghóa laõi suaát: 4 1.1.2/ Vai troø của laõi suaát: 5 1.1.3/ Phaân loaïi laõi suaát: 5 1.1.3.1/ Theo nguoàn söû duïng 5 1.1.3.2/ Theo giaù trò thöïc 5 1.1.3.3/ Theo phöông phaùp tính laõi 6 1.1.3.4/ Theo loaïi tieàn 6 1.1.3.5/ Theo ñoä daøi thôøi gian 6 1.2/ Giôùi thieäu veà ngaønh Vaän taûi bieån: 8 1.2.1/ Söï ra ñôøi cuûa ngaønh Vaän taûi bieån: 8 1.2.2/ Ñaëc ñieåm kinh teá kyõ thuaät cuûa Vaän taûi bieån: 9 1.2.3/ Taùc ñoäng cuûa Vaän taûi bieån vôùi buoân baùn quoác teá: 9 1.2.4/ Cô sôû vaät chaát kyõ thuaät cuûa vaän taûi ñöôøng bieån: 9 Chương 2: Tình hình laõi suaát ôû Vieät Nam nhöõng naêm gaàn ñaây (2007-2010): 9 2.1/ Caùc nhaân toá aûnh höôûng ñeán laõi suaát: 9 2.1.1/ Möùc cung caàu tieàn teä: 9 2.1.2/ Laïm phaùt: 10 2.1.3/ Söï oån ñònh cuûa neân kinh teá: 11 2.1.4/ Caùc chính saùch cuûa nhaø nöôùc: 11 2.1.4.1/ Chính saùch taøi chính: 11 2.1.4.2/ Chính saùch tieàn teä: 12 2.1.4.3/ Chính saùch thu nhaäp: 12 2.1.4.4/ Chính saùch tyû giaù: 13 2.2/ Tình hình laõi suaát Vieät Nam trong nhöõng naêm gaàn ñaây (2007 - 2011): 13 2.2.1/ Tình hình bieán ñoäng laõi suaát 2007: 14 2.2.2/ Tình hình bieán ñoäng laõi suaát 2008: 15 2.2.3/ Tình hình bieán ñoäng laõi suaát 2009: 17 2.2.4/Tình hình biến động lãi suất 2010:………………………………………..20 2.2.5/Tình hình biến động lãi suất đầu 2011:……………………………………21 2.3/ Nhaän xeùt vaø ñaùnh giaù: 22 Chöông 3: Bieán ñoäng cuûa Laõi suaát aûnh höôûng tôùi hoaït ñoäng saûn xuaát – kinh doanh cuûa doanh nghieäp Vaän Taûi Bieån: 23 3.1/ Nhöõng thaêng traàm trong ngaønh Vaän taûi bieån: 23 a.Doanh nghiệp vận chuyển b.Doanh nghiệp xếp dỡ c.Doanh nghiệp dịch vụ,đại lý.. 3.2/ Bieán ñoäng cuûa Laõi suaát aûnh höôûng ñeán hoaït ñoäng saûn xuaát – kinh doanh cuûa doanh nghieäp Vaän Taûi Bieån 32 3.2.1/ Bieán ñoäng cuûa Laõi suaát aûnh höôûng ñeán hoaït ñoäng saûn xuaát – kinh doanh cuûa doanh nghieäp noùi chung 32 3.2.2/ Bieán ñoäng cuûa Laõi suaát aûnh höôûng ñeán hoaït ñoäng saûn xuaát – kinh doanh cuûa doanh nghieäp Vaän Taûi Bieån 33 3.3/ Một số giaûi phaùp maø caùc Doanh nghieäp vaän taûi bieån ñöa ra ñeå khaéc phuïc nhöõng heä quaû do bieán ñoäng Laõi suaát gaây ra 35 Chương 4: Kết luận và kiến nghị: 4.1/ Keát luaän: 36 4.2/ Kieán nghò: 36 Nguoàn tham khaûo: Wikipedia Taïp chí keá toaùn thaùng 6/2006 Taïp chí kinh teá vaø döï baùo 24/06/2008 Thôøi baùo kinh teá Saøi Goøn 2007  LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển .Sự cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường và ngày càng khốc liệt khi nền kinh tế Việt Nam được mở cửa ngày càng hòa nhập nền kinh tế thế giới(thang 11 năm 2007 Viêt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO),đây là sự kiện quan trọng đánh dấu một bước phát triển của Việt Nam.Trước sự kiện này, các doanh nghiệp vận tải biển việt Nam đứng trước nhiều cơ hội song cũng không ít những thử thách. với những biến động của thị trường Đặc biệt là biến động lãi suất ,doanh nghiệp cần nắm rõ quy luật cũng như bản chất để có thể tồn tại và phát triển bền vững, phát huy nội lực, biết tận dụng những cơ hội và tiềm năng sẵn có để có những bước đi đúng đắn . Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa những kiến thức đã học về thị trường tài chính và để làm sáng tỏ những vấn đề cũng như tìm ra những lối đi đúng đắn cho doanh nghiệp vận tải biển. Nhóm nghiên cứu về tình hình biến động lãi suất tại Việt Nam thu thập cũng như phân tích tình hình biến động lãi suất tai việt nam va xem xét những ảnh hưởng đến hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vận tải biển đồng thời cũng đưa ra nhữn g nhận xét cũng như những giải pháp cho bài toán tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vận tải biển trong giai đoạn hiện nay Tình hình biến động lãi suất là một lĩnh vực rất phức tạp và khó khăn nên bài làm của nhóm sẽ có những thiếu xót. Do đó chúng em mong nhận được những nhận xét quý báu của thầy hướng dẫn bộ môn nhằm củng cố kiến thức phục vụ cho mục đích học tập. Chương 1: Cơ sở lý luận chung: 1.1/ Khái quát một số vấn đề về lãi suất: Thị trường tài chính thường phân biệt 3 loại lãi suất: (i) lãi suất chính sách, là lãi suất mà các Ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát được trực tiếp, ví dụ như lãi suất cơ bản của Việt Nam; (ii) lãi suất liên ngân hàng, là lãi suất ngân hàng thương mại(NHTM)cho vay lẫn nhau (iii) lãi suất thương mại, là lãi suất các NHTM vay hoặc cho vay các đối tượng không phải là ngân hàng trong nền kinh tế, ví dụ lãi suất huy động, lãi suất cho vay. Về cơ bản 3 loại lãi suất này có liên hệ mật thiết với nhau và tuân thủ theo nguyên tắc: (i) < (ii) < (iii). Trong đó, lãi suất cho vay lại phải tuân thủ theo bất phương trình: L1 < L2 < L3 < L4 (với L1 là mức lạm phát, L2 là lãi suất huy động, L3 là lãi suất cho vay, L4 là tỷ suất lợi nhuận bình quân xã hội trong cùng kỳ hạn lãi suất). Trong một vài thời điểm, mối quan hệ trên có thể bị phá vỡ tạm thời, nhưng nếu nó bị phá vỡ trong 1 thời gian dài thì đó là dấu hiệu không tốt cho hệ thống ngân hàng và chắc chắn dòng vốn đang không được lưu thông một cách tự do và hiệu quả. Lãi suất thương mại, tức là lãi suất huy động và lãi suất cho vay. 1.1.1/ Định nghĩa lãi suất: Thông thường lãi suất được hiểu theo nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng – giá cả của quan hệ vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay một khỏn tiền dôi ra ngoài khoản tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của khoản tiền lãi so với tiền vốn gọi là lãi suất. Nói tóm lại lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu. 1.1.2. Vai trò của lãi suất: Ở tầm kinh tế vi mô, lãi suất là cơ sở để các cá nhân và tổ chức đưa ra các quyết định kinh tế như: chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm, đi vay để tài trợ cho các khoản đầu tư hay sử dụng vốn tự có… Ở tầm kinh tế vĩ mô, lãi suất là một trong những công cụ điều hành kinh tế của chính phủ. Bằng việc điều chỉnh lãi suất, chính phủ có thể tác động tới các chỉ tiêu về lạm phát, thất nghiệp, họat động đầu tư hay mức tiêu dùng của người dân. Nền kinh tế mở, chính sách lãi suất còn được sử dụng như là một công cụ góp phần điều tiết đối với các luồng vốn đi vào hay đi ra đối với một ước, tác động đến tỷ giá và điều tiết sự ổn định của tỷ giá. Điều này không những tác động trực tiếp đến đầu tư phát triển kinh tế mà còn tác động đến cán cân thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế của nước đó đối với nước ngoài 1.1.3. Phân loại lãi suất: 1.1.3.1. Phân loại theo nguồn sử dụng: Lãi suất huy động: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi phải trả cho các hình thức nhận tiền gửi của khách hang Lãi suất cho vay: là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà ngừơi đi vay phải trả cho người cho vay 1.1.3.2. Phân loại theo giá trị thực: Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay, thể hiện trên quy ước giấy tờ được thỏa thuận trước. Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của các khoản lãi được trả hoặc thu được Công thức: Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát Sự phân biệt giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực có ý nghĩa rất quan trọng. Đối với người có tiền, nhờ đoán biết được lãi suất thực mà họ quyết định được nên gửi tiền vào ngân hàng hay mang đi kinh doanh trực tiếp. Đối với người cần vốn, nếu dự đoán được tương lai có lạm phát và trong suốt khoảng thời gian đó lãi suất cho vay không đổi hoặc có tăng nhưng tốc độ tăng không bằng toấ độ tăng lạm phát thì họ có thể yên tâm vay đẩ kinh doanh mà không sợ lỗ vì trượt giá khi trả nợ 1.1.3.3. Phân loại theo phương pháp tính lãi: Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm tháng ngày của số tiền lãi so với số tiền vay ban đầu không gộp lãi vào tiền vay ba đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp. Công thức: Lãi suất đơn = số tiền lãi / Số tiền gốc * 100 % Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm, tháng, ngày của số tiền lãi so với số tiền vay, số tiền vay này tăng lên do có gộp lãi qua từng thời kỳ cho vay ( lãi mẹ đẻ lãi con) Công thức: I = (1+i) - 1 I : lãi suất tại thời điểm t i : lãi suất đơn hàng năm t: chu kỳ tính lãi suất 1.1.3.4. Phân loại theo loại tiền : Lãi suất nội tệ : là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồn nội tệ ( kể cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay ) Lãi suất ngoại tệ : là lãi suất tính toán cho đồng ngoại tệ 1.1.3.5. Phân loại theo độ dài thời gian : Lãi suất ngắn hạn : là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay ngắn hạn, có thời gian dưới 1 năm Lãi suất trung hạn : là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm Lãi suất dài hạn : là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay có thời hạn trên 5 năm. 1.2/ Giới thiệu ngành Vận Tải Biển: 1.2.1/ Sự ra đời của Vận Tải Biển: Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế. 1.2.2/ Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển. Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên. Năng lực chuyên chở của phương tiện vận tải đường biển rất lớn không bị hạn chế bởi các điều kiện như phương tiện của các phương thức vận tải khác. Vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện thời tiết. Tốc độ của tàu biển còn thấp, thời gian hành trình bị kéo dài. Ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là giá thành thấp cho nên phù hợp với những loại hàng hoá có khối lượng lớn, cự ly xa và không yêu cầu thời gian giao hàng nhanh. 1.2.3/ Tác động của vận tải đường biển đối với buôn bán quốc tế. Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hoá và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế. Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế. 1.2.4/ Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải đường biển Các tuyến đường biển Là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng với nhau trên đó tàu biển hoạt động chở khách hoặc hàng hoá  Cảng biển Là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hoá trên tàu và là đầu mối giao thông quan trọng của một quốc gia có biển. Phương tiện vận chuyển Phương tiện vận tải biển chủ yếu là tàu biển có 2 loại: tàu buôn và tàu quân sự. - Tàu buôn là những tàu biển được dùng vào mục đích kinh tế trong hàng hải. Tàu chở hàng là một loại tàu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội tàu buôn. - Tàu quân sự là tàu được trang bị khí tài phục vụ cho mục đích quân sự.  Chương 2: Tình hình lãi suất tiền tệ ở Việt Nam những năm gần đây (2007-2011): 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất 2.1.1. Mức cung cầu tiền tệ: Cung tiền tệ là tổng thể tiền tệ được sử dụng để giao dịch thanh toán trên thị trường. Quyền kiểm soát mức cung tiền tệ được dành cho Chính phủ, bởi vì hạn chế mức cung tiền tệ là điều cần thiết để tiền có giá trị. Sự thay đổi cung cầu tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến lãi suất. Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ: khi ngân hàng trung ương muốn kiềm chế lạm phát, sẽ thực hiện một chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua công cụ của nó (thay đổi tăng mức dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất chíết khấu, giảm hạn mức tín dụng). Mức cung tiền tệ sẽ giảm đi, đường S dịch chuyển sang trái thành S’, lãi suất tăng. Lãi suất tăng từ mức i lên mức iA. Chính phủ thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ: khi ngân hàng trung ương lo sợ sắp có suy thoái sẽ tăng mức cung tiền tệ bằng cách bơm tiền vào lưu thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ, lãi suất có xu hướng giảm xuống. Tín dụng trở nên dồi dào hơn, lãi suất giảm từ i sang iB. Kết quả là việc tiến hành các dự án đầu tư mới trở nên có lợi hơn, số tiền chi tiêu về nhà máy, thiết bị, kho hàng tăng lên, người tiêu dùng có khuynh hướng mua nhiều hàng hơn…Vốn đầu tư tăng, tổng mức cầu tăng lên, dịch đường D sang phải tạo ra thăng bằng mới trên thị trường. Nghiên cứu nhân tố cung cầu tiền tệ tác động qua lại đến lãi suất có một ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Khi nào thì ngân hàng trung ương bơm tiền ra lưu thông, khi nào thì hút tiền từ lưu thông về để điều chỉnh lãi suất thị trường một cách hợp lý, trên cơ sở đó ổn định thị trường, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, giảm lạm phát. 2.1.2. Lạm phát Khi lạm phát tăng, dù ở từng mức lãi suất riêng lẻ hay ở tất cả mọi lãi suất, yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt tiêu bởi giá trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị hao mòn do tác động của lạm phát.Theo Friedman, ông cho rằng trong mọi trường hợp tỷ lệ lạm phát của một nước là cực kỳ cao trong bất cứ thời kỳ kéo dài nào, thì tỷ lệ tăng trưởng của cung ứng tiền tệ là cực kỳ cao.  Hình 1: Ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất Tóm lại, khi lạm phát dự tính tăng, lãi suất tăng. Điều này có một ý nghĩa quan trọng trong việc dự đoán lãi suất khi nền kinh tế có xu hướng lạm phát tăng.Trên cơ sở đó, có một chính sách lãi suất hợp lý. Khi lạm phát cao, nhà nước cần phải nâng lãi suất danh nghĩa, đảm bảo cho lãi suất thực dương, hoặc nhà nước tung vàng, ngoại tệ ra bán để kiềm chế lạm phát. Nhiều nhà kinh tế đã khuyến nghị rằng cuộc chiến chống lạm phát nhất định sẽ thất bại nếu chúng ta muốn hạ thấp lãi suất. 2.1.3. Sự ổn định của nền kinh tế Ảnh hưởng đến cung tiền vay: khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải tăng lên, công chúng chỉ muốn giữ một số tiền nhất định đủ cho nhu cầu sử dụng, họ muốn đầu tư vào những tài sản thay thế có lợi tức dự tính cao: đầu tư vào các trái khoán công ty. Bởi vì khi nền kinh tế ổn định, thị trường trái khoán trở nên ổn định hơn, rủi ro trái khoán giảm, trái khoán trở thành một tài sản hấp dẫn hơn, vì vậy cung tiền vay tăng lên, đường cung dịch chuyển về bên phải, lãi suất có xu hướng giảm. Ảnh hưởng đến cầu tiền vay: khi nền kinh tế đang phát triển nhanh nhất là trong giai đoạn phát đạt của một chu kỳ kinh doanh, các công ty càng có nhiều ý định vay vốn và tăng số dư nợ nhằm tài trợ cho các cuộc đầu tư được trông đợi là sinh lời. Cầu tiền vay tăng lên, đường cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất có xu hướng tăng lên. Khi đường cung và đường cầu tiền vay tăng lên và dịch chuyển về bên phải, sẽ đạt được một điểm cân bằng mới về bên phải. Tuy nhiên nếu đường cung dịch chuyển nhiều hơn đường cầu thì lãi suất cân bằng mới có xu hướng giảm xuống, ngược lại, nếu đường cầu dịch chuyển nhiều hơn thì lãi suất cân bằng mới tăng lên. 2.1.4. Các chính sách của Nhà nước Mục tiêu của nền kinh tế phát triển là: Tạo ra sản lượng cao, tăng nhanh tổng sản phẩm quốc dân Đạt tỷ lệ người có công ăn việc làm cao, tỷ lệ thất nghiệp thất. Đảm bảo ổn định giá cả trong thị trường tự do hoạt động. Để đạt được mục tiêu trên, Nhà nước phải sử dụng các công cụ bằng các chính sách có thể điều chỉnh tốc độ và phương hướng của hoạt động kinh tế. 2.1.4.1. Chính sách tài chính: bao gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khóa. Chi tiêu của chính phủ là một nhân tố then chốt định mức tổng chi tiêu. Khi nhà nước thực hiện một chính sách mở rộng tài chính (tăng chi tiêu của Chính phủ và giảm thuế) sẽ ảnh hưởng đến thăng bằng của thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ, từ đó ảnh hưởng đến lãi suất. Khi chi tiêu của chính phủ tăng trực tiếp làm tăng tổng cầu, đường cầu dịch chuyển về bên phải, khi chính phủ giảm thuế, làm cho nhiều thu nhập hơn được sẵn sang để chi tiêu và làm tăng tổng sản phẩm bằng cách tăng chi tiêu, tiêu dùng. Mức cao hơn của tổng sản phẩm làm tăng lượng cầu tiền tệ, đường cầu dịch chuyển về bên phải, lãi suất tăng. 2.1.4.2. Chính sách tiền tệ: Với tư cách ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng trung ương thực hiện vai trò chỉ huy đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Với công cụ lãi suất, ngân hàng trung ương có thể điều tiết hoạt động của nền kinh tế vĩ mô bằng các phương pháp sau: Ngân hàng có thể quy định lãi suất cho thị trường, chủ động điều chỉnh lãi suất để điều chỉnh tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, hạn chế hoặc mở rộng hoạt động tín dụng nhằm thực hiện được mục tiêu giảm lạm phát và tăng trưởng kinh tế theo từng thời kỳ. Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách lãi suất tái chiết khấu: ngân hàng trung ương tái chiết khấu các chứng từ do ngân hàng thương mại xuất trình với điều kiện ngân hàng phải trả một lãi suất nhất định do ngân hàng trung ương đơn phương quy định Nếu ngân hang trung ương tăng lãi suất chiết khấu, tức làm tăng chi phí cho vay của ngân hang trung ương đối với ngân hang thương mại và các tổ chức tài chính, lúc đó các ngân hang thương mại và tổ chức tín dụng buộc phải tăng tỉ lệ dự trữ nhằm giữ vững khả năng thanh khoản, từ đó cản trở nhu cầu vay vốn, qua đó giảm khối lượng tín dụng ngân hang thương mại cấp cho nền kinh tế. như vậy thông qua công cụ này ngân hang trung ương đã gián tiếp làm tăng lãi suất thị truờng. và ngược lại, khi ngân hang trung ương giảm lãi suất tái chiết khấu cũng tương tự như vậy Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách thị trường mở: có nghĩa là ngân hàng trung ương thực hiện việc mua bán giấy tờ có giá trên thị trường chứng khoán. Nhiệm vụ chính của chính sách thị trường mở là điều hòa cung cầu về các chứng phiếu có giá để tác động vào các ngân hàng thương mại trong việc cung cầu tiền tệ, cung ứng tín dụng. Ngân hàng trung ương tăng hay giảm mức dự trữ bắt buộc: khi tỷ lệ dự trữ tăng lên ức là ngân hàng trung ương quyết định giảm bớt số vốn khả dụng của ngân hàng kéo theo những khó khăn ngân quỹ cho các ngân hàng, hạn chế tín dụng của ngân hàng và ngược lại. Do đó cũng ảnh hưởng gián tiếp đến lãi suất trên thị trường. 2.1.4.3. Chính sách thu nhập: Đó là chính sách về giá cả và tiền lương. Nếu mức giá cả giảm mà cung tiền tệ không thay đổi, giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá trị thực tế tăng, bởi vì nó có thể dùng để mua nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn. Do vây cũng như ảnh hưởng của một sự tăng lên trong cung tiền tệ khi mức giá được giữ cố định, làm lãi suất giảm. Ngược lại một mức giá cao hơn làm giảm cung tiền tệ theo giá trị thực tế, làm tăng lãi suất. Như vậy một sự thay đổi về chính sách giá cả cũng làm thay đổi lãi suất. Yếu tố cấu thành quan trọng nhất của chi phí sản xuất là chi phí tiền lương, khi tiền lương tăng làm chi phí sản xuất tăng, làm giảm lợi nhuận theo đơn vị sản phẩm tại một mức giá cả, giảm nhu cầu đầu tư, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm. 2.1.4.4. Chính sách tỷ giá: Bao gồm các biện pháp liên quan đến việc hình thành quan hệ về sức mua giữa tiền của nước này so với một ngoại tệ khác, nhất là đối với các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi. Tỷ giá sẽ tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng hóa của một nước. Khi nhà nước tăng tỷ giá ngoại tệ sẽ làm tăng giá của hàng nhập khẩu, dẫn đến tăng chi phí đầu vào của các xí nghiệp, giá hàng hóa trong nước tăng lên, lợi nhuận giảm, nhu cầu đầu tư giảm, cầu tiền tệ giảm, lãi suất giảm. Mặt khác, khi tỷ giá ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối ngoại tệ cần chuyển đổi tăng lên, lãi suất giảm. Vì vậy khi thấy đồng tiền của nước mình sụt giá, ngân hàng trung ương sẽ theo đuổi một chính sách tiền tệ thặt chặt hơn, giảm bớt cung tiền tệ, năng lãi suất trong nước, làm cho đồng tiền của mình vững mạn
Luận văn liên quan