Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường đã mở ra môi trường cạnh tranh 
thông thoáng cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải 
hoạt động có hiệu quả để bù đắp chi phí có lãi. Kế toán là công cụ đắc lực giúp các 
nhà quản lý nắm bắt đượctình hình sản xuất kinh doanh của doing nghiệp, từ đó có 
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
Dịch thuật là một ngành đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, nhất là thời 
gian gần đây. Nó càng phát triển mạnh mẽ khi Việt Nam ra nhập WTO. Trong thời 
gian này, hàng loạt các công ty dịch thuật ra đời cạnh tranh nhau nhau mạnh mẽ về 
giá cã, chất lượng, dịch vụ, . . . Bởi vì nganh dịch thuật có ý nghĩa to lớn về mặt ngôn 
ngữ, văn hoá, xã hội và kinh tế. 
Mỗi doanh nghiệp muốn phát triển và tồn tại thì trong qú trình sản xuất kinh 
doanh dịch vụ luôn luôn phải phấn đấu sao cho có chất lượng sản phẩm dịch vụ cao, 
giá thành hạ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm dịch vụ cảu khách hàng và bản 
thân công ty TNHH Thương mại và dịch thuật ASEN cũng phải thu được lợi nhuận 
tối đa. Nhất là trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện nây đang thực hiện 
chuyển đổi nền kinh tế, việc hiện đại hoá, công nghệ thông tin đang diễn ra nhanh 
chóng ở khắp nơi, làm thay đổi bộ mặt đất nước hàng ngày. Điều đó không chỉ có 
nghĩa là khối lượng công việc ngành dịch thuật tăng lên mà cùng với nó là số vốn đầu 
tư cũng tăng lên. Vấn đề là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng 
lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện kinh doanh thương mại dịch vụ ở thời buổi 
kinh tế thị trường cạnh tranh này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 35 trang
35 trang | 
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2159 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu về tình hình hoạt động của công ty nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng tại công ty TNHH Thương mại và dịch thuật ASEN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z 
TIỂU LUẬN: 
Nghiên cứu về tình hình hoạt động của 
công ty nói chung và công tác hạch toán 
kế toán nói riêng tại công ty TNHH 
Thương mại và dịch thuật ASEN 
Lời mở đầu 
Nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường đã mở ra môi trường cạnh tranh 
thông thoáng cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải 
hoạt động có hiệu quả để bù đắp chi phí có lãi. Kế toán là công cụ đắc lực giúp các 
nhà quản lý nắm bắt đượctình hình sản xuất kinh doanh của doing nghiệp, từ đó có 
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. 
 Dịch thuật là một ngành đang phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam, nhất là thời 
gian gần đây. Nó càng phát triển mạnh mẽ khi Việt Nam ra nhập WTO. Trong thời 
gian này, hàng loạt các công ty dịch thuật ra đời cạnh tranh nhau nhau mạnh mẽ về 
giá cã, chất lượng, dịch vụ, . . . Bởi vì nganh dịch thuật có ý nghĩa to lớn về mặt ngôn 
ngữ, văn hoá, xã hội và kinh tế. 
 Mỗi doanh nghiệp muốn phát triển và tồn tại thì trong qú trình sản xuất kinh 
doanh dịch vụ luôn luôn phải phấn đấu sao cho có chất lượng sản phẩm dịch vụ cao, 
giá thành hạ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sản phẩm dịch vụ cảu khách hàng và bản 
thân công ty TNHH Thương mại và dịch thuật ASEN cũng phải thu được lợi nhuận 
tối đa. Nhất là trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện nây đang thực hiện 
chuyển đổi nền kinh tế, việc hiện đại hoá, công nghệ thông tin đang diễn ra nhanh 
chóng ở khắp nơi, làm thay đổi bộ mặt đất nước hàng ngày. Điều đó không chỉ có 
nghĩa là khối lượng công việc ngành dịch thuật tăng lên mà cùng với nó là số vốn đầu 
tư cũng tăng lên. Vấn đề là làm sao quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng 
lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện kinh doanh thương mại dịch vụ ở thời buổi 
kinh tế thị trường cạnh tranh này. 
 Kế toán tài chính là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống các công 
cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm 
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Là công cụ quản lý, kế toán tài chính không 
chỉ là việc ghi chép và lưu trữ các số liệu, mà quan trọng hơn là việc thiết lập một hệ 
thống thông tin quản lý. 
 Nắm bắt được điều này, sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương 
mại và dịch thuật ASEN, tôi đã tiến hành nghiên cứu về tình hình hoạt động của công 
ty nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng. Đồng thời dựa trên những kiến 
thức đã học ở trường và nhờ sự giúp đỡ của các anh chị phòng kế toán và các phòng 
ban khác đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài báo cáo này. 
Phần I 
Quá trình hình thành phát triển của công ty TNHH thương mại và dịch thuật 
asen 
I. Quá trình ra đời và phát triển 
1. Giới thiệu chung 
Tên công ty : Công ty TNHH dịch thuật và Thương mại ASEN 
Tên giao dịch: Công ty TNHH dịch thụât và Thương mại ASEN 
2. Thông tin chung 
- Địa chỉ: P1105 Nơ 14C Khu đô thị mới Định Công 
- Tài khoản: 0021001475508 – Ngân hàng VietComBank 
- Mã số thuế: 0101941846 
- Giám đốc: Võ Thị Thiên Tân 
- Điện thoại: 04. 5659429 – 0912. 714505 
- Fax: 04. 5659429 
3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và 
Dịch thuật ASEN 
Chuyển sang cơ chế thị trường, cùng với sự mở rộng quyền tự chủ kinh doanh của 
các doanh nghiệp nhà nước là sự phát triển và không ngừng mở rộng về quy mô, 
phạm vi hoạt động của các cơ sở doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân. Sự 
phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả của khu vực kinh tế tư nhân là một yếu tố tác 
động đến sự tăng trưởng nhanh chóng và bền vửng của nước ta trong suốt hơn mười 
năm qua. 
Nhìn chung, trong thời gian qua các công ty và cơ sở sản xuất tư nhân thường có 
quy mô sản xuất tư nhân thường có quy sản xuất kinh doanh và tỷ suất đầu tư còn 
nhỏ. Để duy trì sự tồn tại và phát triển lâu dài, các cơ sở này thường tập trung vào 
những ngành hàng mà thị trường địa phương, hay thị trường cả nước có nguồn tiêu 
thụ lớn, đòi hỏi ít vốn, có tỷ suất lợi nhuận cao và có khả năng thu hồi vốn nhanh 
mặc dù những ngành hàng này có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. 
Xuất phát từ những đặc điểm chung đó và dựa trên cơ sở phân tích thị trường dịch 
thuật ở Việt Nam sẽ không ngừng phát triển và có triểnvọng lớn đối với tất cả các 
công ty dịch thuật, do nhu cầu ngầycngf cao của người tiêu dùng. Nhất là lúc này khi 
mà Việt Nam đã ra nhập WTO. Vào khoảng cuối tháng 9 năm 2004 công ty TNHH 
Thương Mại và Dịch Thuật ASEN đã thành lập nhằm cung cấp cho thị trường những 
sản phẩm dịch thuật có chất lượng cao, giá cả phải chăng, đáp ứng phần nào nhu 
cầu của người tiêu dùng về các loại văn bằng, tài liệu, giấy tờ, … cần dịch thuật, 
công chứng. 
Khi mới thành lập, nguồn nhân lực chính của Công ty ASEN là những người bạn 
thân cùng học Đại học tham gia kinh doanh. Mặt hàng chính là các sản phẩm dịch 
thuật. Với sự tin cậy của khách hàng nên số lượng sản phẩm dịch thuật ngày càng 
nhiều, quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được đầu tư, mở rộng. 
Để nâng cao uy tín và thanh thế trên thị trường của Công ty TNHH Thương mại 
và Dịch thuật ASEN và các sản phẩm dịch thuật của mình, cũng như đáp ứng tốt hơn 
nữa nhu cầu của người tiêu dùng, năm 2004 Công ty đã đăng ký thành lập và chính 
thức trở thành Công ty TNHH Thương mại và Dịch thuật ASEN. 
Công ty TNHH Thương mại và Dịch thuật ASEN được phép kinh doanh trong 
lĩnh vực chính là thực hịên các bản dịch bao gồm các loại hồ sơ, tài liệu, văn bằng, 
… Ngoài ra Công ty còn tổ chức giới thiệu việc làm, đăng tin quảng cáo. 
Công ty TNHH Thương mại và Dịch thuật ASEN có tư cách pháp nhân thực hịên 
chế độ hạch toán độc lập, mở tài khoản tại Ngân hàng Vietcom Bank, có con dấu 
riêng theo quy định của Nhà nước. 
Công ty đầu tiên có tên là Công ty TNHH ASEN. Sau đó đến tháng 6 năm 2005 
đổi tên thành Công ty TNHH Thương mại và Dịch thuật ASEN. Qua chặng đường 
hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của đất nước, Công ty đã ngày 
càng lớn mạnh, phát triển không ngừng, ham học hỏi do đó đã có chỗ đứng trong 
nền kinh tế Việt Nam. Nhất là với thị trường kinh tế như hiện nay Công ty càng phải 
nỗ lực, phấn đấu hết khả năng mình để khai thác triệt để các tiềm năng sẵn có của 
mình về năng lực quản lý, thiết bị, công nghệ kỹ thuật, kinh nghiệm và năng động 
trong sản xuất kinh doanh. Có như vật Công ty mới khắc phục được những khó khăn 
ban đầu khi tham gia kinh doanh trên thị trường cạnh tranh rộng lớn này. 
II. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh 
1. Nhiệm vụ, ngành nghề chủ yếu của Công ty TNHH Thương mại và Dịch 
thuật ASEN 
Công ty TNHH Thương mại và Dịch thuật ASEN đã được Bộ Tài chính và Uỷ 
ban kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh một số ngành nghề 
chính như sau: 
- Dịch các loại văn bằng, giấy tờ, hồ sơ, …từ tiếng Việt Nam sang tiếng nước 
ngoài và ngược lại. 
- Trung tâm giới thiệu việc làm 
… 
Trong những năm qua, Công ty đã tham gia dịch thuật cho nhiều khách hàng 
lớn như: 
- Tập đoàn FPT 
- Trần Anh Computer – Lý Nam Đế 
- Vinaconex 
- VCCI 
… 
Công ty TNHH Thương mại và Dich thuật ASEN còn là một thành viên của 
Công ty BNT ở Đức. 
Công ty TNHH Thương mại và Dịch thuật ASEN đã hoàn thành bản dịch đúng 
thời gian hẹn và đảm bảo chất lượng tốt. 
2. Quy mô tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và mạng lưới hoạt động 
Công ty TNHH Thương mại và Dịch thuật ASEN có địa bàn hoạt động rộng 
khắp trên cả trong nước và nước ngoài. Các hợp đồng mà Công ty có được đều được 
lập kế hoạch và hoàn trả tài liệu cho khách hàng đúng hẹn. Căn cứ vào nhiệm vụ của 
mình, Công ty đã thành lập 3 phòng dịch thuật với sự quan sát chặt chẽ của các 
phòng ban, mỗi khi công ty có hợp đồng nào thì tuỳ theo khối lượng công việc và 
tính chất công việc, Công ty triển khai xuống cho các phòng. Các trưởng phòng dịch 
nhận nhiệm vụ chỉ đậo trực tiếp cho các nhân viên trong phòng. 
Về trang thiết bị phục vụ cho công việc, Công ty mua toàn bộ số vật liệu để 
phục vụ cho công việc như: Máy tính, máy fax, máy phôtô, máy in, giấy, … 
Về vốn khi giao cho các phòng dịch đều được ứng trước 50% sản lượng giao để 
hoàn thành công việc. Đối với các bản dịch mà Công ty không có người dịch như 
tiếng Arập, Achentina, … thì Công ty phải thuê nhân viên ngoài. Hàng ngày, các 
phòng có sản phẩm hoàn thành công ty sẽ nghiệm thu và cuối tháng công ty sẽ thanh 
toán cho các phòng không quá 80% sản phẩm nghiệm thu. 
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức phù hợp với quy mô sản xuất và trình độ quản lý, 
Công ty áp dụng mô hình tổ chức tập trung của toàn bộ Công ty. Việc kế toán của 
các phòng đều tập trung ở phòng kế toán, các phòng đều có hệ thống kê khai, theo 
dõi các nghiệp vụ phát minh của từng công trình rồi tập hợp chứng từ báo cáo về 
phòng kế toán xử lý và tiến hành công việc kế toán. 
III. Bộ máy quản lý của Công ty: 
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty: 
- Ban giám đốc bao gồm 2 người, đứng đầu là giám đốc công ty và 1 phó giám đốc. 
- Có 4 phòng chức năng: Phòng kế hoạch tổ chức, phòng kỹ thuật, phòng kinh 
doanh, phòng kế toán, 
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thương mại và Dịch thuật ASEN 
Giám 
đốc 
Phó Giám 
đốc 
Phòng Phòng Kế Phòng Kỹ Phòng Kinh 
Phòng 
dịch 2 
Phòng 
dịch 1 
Phòng 
dịch 3 
+ Giám đốc Công ty: Quản lý điều hành chung. Xây dựng chiến lược phát triển 
và kế hoạch hàng năm, chương trình hoạt động, phương án bảo vệ và khai thác 
nguồn lực của Công ty, dự án đầu tư mới, phương án kinh doanh và trực tiếp chỉ 
đạo phòng kế toán tài vụ và phòng tổ chức. Giám đốc cũng là người phải có trách 
nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trước các thành viên tham gia 
góp vốn. 
+ Phó giám đốc: Giúp việc cho giám đốc. Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực 
chuyên môn, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết qủa họat động do mình phụ 
trách. 
+ Phòng kế hoạch tổ chức: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về kế hoạch, 
về kinh tế, định mức đơn giá nội bộ, về công tác tư tưởng, nghiên cứu các dự án tìm 
kiếm công việc, về quản lý, về chỉ đạo tiến độ cộng việc, xử lý các ván đề nảy sinh. 
Giúp giám đốc xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn, điều chỉnh và có các giải 
pháp để thực hiện kế hoạch làm việc trong năm. 
+ Phòng kinh doanh: Thu nhập thông tin, tiếp cận thông tin, lập phương án 
cho kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm. 
+ Phòng kỹ thuật: 
. Kiểm tra các bản dịch 
. Lập các hướng dẫn đối với những bản dịch phức tạp 
+ Phòng kế toán: Thực hiện chức năng kiểm soát viên của Nhà nước tại Công 
ty, giúp giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện tiến độ công tác kế toán, thông tin kinh 
tế và hạch toán kinh tế theo chế độ tài chính hiện hành. Tổ chức công tác kế toán 
theo hệ thống tài khoản thống nhất, bộ máy kế toán phù hợp với nhu cầu thực tế của 
công ty, phân công giao việc cho kế toán viên mở sổ kế toán, ghi chép tính toán 
chính xác, trung thực, kịp thời và đúng tiến độ kế toán hịên hành. Dựa vào kế 
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty kế toán tài chính sử dụng đồng vốn hợp lý, 
đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công 
ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao. 
+ Công ty có 3 phòng dịch thuật: Với hình thức kế toán, dưới sự giám sát của 
phòng ban nghiệp vụ, mỗi khi công ty có hợp đồng kinh tế thì tuỳ theo chuyên môn, 
Công ty sẽ chuyển xuống các phòng dịch, các trưởng phòng nhận trách nhiệm và chỉ 
đạo trực tiếp trong các phòng của mình. 
2. Tổ chức bộ máy kế toán 
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch thuật 
ASEN 
+ Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung công tác kế toán của Công ty, 
chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động tài chính. Đồng thời cũng là kế 
toán tổng hợp, có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. 
 Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán theo hệ thống tài khoản 
thống nhất, bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu thực tế của Công ty, chịu trách 
nhiệm báo cáo thông tin kế toán kịp thời cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước pháp 
luật về số liệu báo cáo. Lập báo cáo niên độ kế toán hiện hành (tháng, năm, quý) 
chịu trách nhiệm chính xác, trung thực, tuân thủ đúng chế độ của Nhà nước ban 
hành trước Công ty và Nhà nước. 
Kế toán trưởng 
Kiêm kế toán 
tổng hợp 
Kế toán tổng 
hợp chi phí 
và tính giá 
Kế toán 
tiền lương 
Thủ quỹ 
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Là người có nhiệm vụ 
tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ và tính giá thành cho từng 
loại sản phẩm dịch thuật. (ở Công ty thường là 1 tháng) 
+ Kế toán tiền lương: Là người có nhiệm vụ tính và thanh toán tiền lương của 
các phòng ban trong toàn Công ty. 
+ Thủ quỹ: Là người thực hiện theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, theo dõi 
tiền gửi Ngân hàng. Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm bảo quản tiền mặt, vàng, đá 
quý, . . . . có tại quỹ Công ty, thu chi theo phiếu thu chi (Lệnh thu, lệnh chi). Vào sổ 
quỹ kịp thời cuối ngày tự kiểm tra rút số dư đối chiếu với sổ theo dõi tiền mặt của kế 
toán thanh toán, phát hiện kịp thời những sai sót chênh lệch thừa thiếu báo cáo với 
kế toán trưởng và giám đốc. Tuyệt đối giữ bí mật về lượng tiền tồn quỹ, thừa không 
được lấy, thiếu phải bồi hoàn. 
Phần II 
 Thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch thuật 
ASEN 
I. Kết quả hoạt động chủ yếu của những năm gần đây. 
 Sau những năm đi vào hoạt động, vượt qua biết bao khó khăn thử thách, một 
Công ty mới thành lập như Công ty TNHH Thương mại và Dịch thuật ASEN đã đạt 
được những thành tựu đáng kể. Điều đó được phản ánh thông qua báo cáo tài chính 
của Công ty trong năm 2006 vừa qua. Bao gồm bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kế 
quả hoạt động kinh doanh. 
1. Bảng cân đối kế toán: 
 Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát tình 
hình tài sản của Doanh nghiệp trên hai góc độ giá trị tài sản và nuồn vốn. 
 Dưới đây là Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2006. 
Tại ngày 31/12/2006: 
ĐVT:VNĐ 
STT Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm 
A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 6, 054, 400, 081 4, 298, 585, 331 
I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 110, 723, 559 439, 047, 483 
1 Tiền 111 3, 554, 698 21, 955, 880 
2 Các khoản tương đương tiền 112 107, 168, 861 417, 091, 603 
II Các khoản phải thu 130 4, 001, 559, 031 2, 951, 014, 479 
1 Phải thu khách hàng 131 2, 651, 893, 848 1, 881, 691, 679 
2 Phải thu nội bộ 133 378, 764, 343 164, 279, 999 
3 Các khoản phải thu 135 970, 900, 840 905, 119, 925 
III Hàng tồn kho 140 1, 842, 288, 943 880, 023, 369 
1 Nguyên vật liệu tồn kho 141 1, 842, 288, 943 880, 023, 369 
IV Tài sản ngắn hạn khác 150 99, 828, 548 28, 500, 000 
1 Tạm ứng 151 99, 828, 548 28, 500, 000 
B Tài sản dài hạn 200 1, 948, 294, 532 2, 429, 754, 437 
I Tài sản cố định 220 566, 759, 726 523, 606, 129 
1 TSCĐ hữu hình 221 566, 759, 726 523, 606, 129 
2 Nguyên giá 222 755, 410, 926 711, 642, 947 
3 Giá trị hao mòn luỹ kế 223 (188, 651, 200) (188, 036, 818) 
II Các khoản đầu tư tài chính 250 1, 381, 534, 806 1, 896, 148, 308 
1 Đầu tư vào công ty liên doanh liên 
kết 
252 216, 729, 258 731, 342, 760 
2 Đầu tư dài hạn khác 258 1, 164, 805, 548 1, 164, 805, 548 
 Tổng tài sản 270 8, 002, 694, 613 6, 718, 339, 768 
 Nguồn vốn 
A Nợ phải trả 300 7, 275, 999, 223 5, 934, 503, 923 
I Nợ ngắn hạn 310 5, 292, 275, 957 3, 950, 780, 657 
1 Vay và nợ ngắn hạn 311 1, 455, 485, 819 1, 153, 231 
2 Phải trả người bán 312 167, 701, 137 141, 952, 860 
3 Thuế và các khoản phải nộp 314 35, 803, 508 47, 750, 712 
4 Phải trả công nhân viên 315 81, 313, 696 53, 916, 100 
5 Chi phí phải trả 316 2, 267, 191, 041 95, 827, 998 
6 Phải trả nội bộ 317 579, 341, 897 600, 432, 225 
7 Khoản phải trả phải nộp khác 319 705, 438, 859 1, 857, 669, 760 
II Nợ dài hạn 320 1, 983, 723, 266 1, 983, 723, 266 
1 Vay và nợ dài hạn 324 1, 983, 723, 266 1, 983, 723, 266 
B Vốn chủ sỏ hữu 400 726, 695, 390 783, 825, 845 
I Nguồn vốn quỹ 410 730, 874, 701 773, 040, 452 
1 Quỹ đầu tư của chủ sở hữu 411 681, 414, 866 681, 414, 866 
2 Quỹ đầu tư phát triển 416 41, 154, 824 42, 300, 469 
3 Quỹ dự phòng tài chính 417 8, 305, 011 9, 325, 117 
II Nguồn kinh phí và quỹ khác 420 (4, 719, 311) 10, 795, 393 
1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 421 (4, 719, 311) 10, 795, 393 
 Tổng nguồn vốn 430 8, 002, 694, 613 6, 718, 339, 768 
Nhận xét : 
 Nhìn vào bảng cân đối kế toán của Công ty ta thấy được tổng quát về tình hình 
tái sản và nguồn vốn của Công ty . Nói chung tài sản và nguồn vốn của Công ty số 
đầu năm đèu giảm so với đàu năm . 
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 
Đơn vị tính: VNĐ 
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong nhưng báo cáo tài chính 
phản ánh tổng hợp doanh thu , chi phí, kết quảcủa các hoạt động của doanh nghiệp. 
Dưới đây là báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006 . 
STT Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh 
Số tiền Tỷ lệ 
(%) 
1 Doanh thu bán hàng 312, 471, 970 272, 914863 -39, 557, 107 -12. 7 
2 Doanh thu thuần 0 2, 409, 154 2, 409, 154 100. 0 
3 Giá vốn hàng bán 312, 471, 970 270, 505, 709 -41, 966, 261 -13. 4 
4 Lợi nhuận gộp 97, 123, 561 52, 886, 134 -44, 237, 427 -45. 5 
5 Doanh thu hoạt động 
tài chính 
215, 348, 409 217, 619, 575 2, 271, 166 1. 1 
6 Donh thu hoạt động tài 
chính 
0 7, 534, 284 7, 534, 284 100. 0 
7 Chi phí hoạt động tài 
chính 
70, 009, 312 78, 750, 970 8, 741, 658 12. 5 
8 Chi phí bán hàng 0 0 0 0. 0 
9 Chi phí quản lý doanh 
nghiệp 
76, 103, 316 77, 933, 420 1, 830, 104 2. 4 
10 Lợi nhuận từ hoạt 
động kinh doanh 
69, 235, 781 68, 469, 469 -766, 312 -1. 1 
11 Thu nhập khác 80, 919, 875 58, 019, 312 -22, 900, 563 -28. 3 
12 Chi phí khác 9, 125, 364 17, 113, 352 7, 987, 988 87. 5 
13 Lợi nhuận khác 51, 164, 183 73, 257, 364 22, 093, 712 43. 2 
14 Tổng lợ nhuận trước 
thuế 
120, 399, 964 141, 727, 364 21, 327, 400 17. 7 
15 Thuế thu nhập phải 
nộp 
33, 711, 990 39, 683, 662 5, 971, 672 17. 7 
16 Lợi nhuận sau thuế 86, 687, 974 102, 347, 702 35, 659, 728 17. 7 
Nhận xét : 
 Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai 
năm gần đây, ta thấy rằng doanh thu năm 2006 giảm 39, 557, 107đ với tỷ lệ là 12. 
7% so với năm 2005. Đây là một khuyết điểm của Công ty trong kinh doanh thương 
mai và dịch vụ, khi Công ty đã để cho doanh thu năm sau thấp hơn năm trước. Tuy 
nhiên giá vốn hàng bán trong năm 2006 giảm so với năm 2005 là: 44, 237, 427đ với 
tỷ lệ : 45. 5% . Đây là một thành tích lớn trong việc quản lý chi phí sản xuất, bán 
hàng của Công ty. Tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân công nhằm nâng cao kết quả hoạt 
động kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo kết quả bản dịc cao. Vơí việc giảm thiểu giá 
vốn và tăng doanh thu từ hoạt động tài chính đã làm cho tổng lợi nhuận sau thuế của 
Công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là: 35, 659, 728đ với tỷ lệ 17. 7% . Đây là 
một kết quả tốt của Công ty trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh . Cũng 
là một bước đột phá mạnh mẽ của Công ty mới được thành lập không lâu. Kinh 
nghiệm còn hạn chế so với các Công ty lâu năm khác. 
 Để hiểu thêm về tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Dịch 
thuật ASEN ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty . 
II. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty qua một số chỉ tiêu cơ bản 
1. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn 
1. 1. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản 
* Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định 
 Tài sản dài hạn x100 
Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định (T1) = 
 Tổng tài sản 
 566, 759, 726 x 100 
T1(2005) = 
 8, 002, 694, 613 
 = 7. 1(%) 
 523, 606, 129 x 100 
T1(2006) = 
 6, 718, 339, 768 
 = 7, 8(%) 
* Tỷ suất đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 
 Tài sản ngắn hạn x 100 
 Tỷ suất đầu rư vào tài sản ngắn hạn (T2) = 
 Tổng tài sản 
 6, 054, 400, 081 x 100 
 T2(2005) = 
 8, 002, 694, 613 
 = 75. 7(%) 
 4, 298, 585, 331 x 100 
T2(2006) = 
 6, 718, 339, 768 
 = 64(%) 
 Qua số liệu trên cho ta thấy tình hình đầu tư vào tài sản cố định là không cân 
bằng nhau . Tỷ