Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Du Lịch Quốc Tế Xanh, viết tắt là GreenTours là một trong những công ty lữ hành quốc tế có uy tín trên địa bàn Hà Nội.
Sau một thời gian thực tập ở bộ phận Marketing thuộc Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Quốc Tế Xanh, em đã có được những hiểu biết nhất định về Công ty và em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu việc thực thi các công cụ xúc tiến hỗn hợp tại công ty Greentours ”. Có ba lý do chính để em lựa chọn đề tài này:
Một là, trong thời gian thực tập em đã thực tập tại bộ phận Marketing của công ty Greentours.
Hai là, em rất mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu về marketing trong lĩnh vực du lịch để có thể áp dụng vào công việc của em sau này.
Ba là, sau một thời gian thực tập tại công ty Greentours này em nhận thấy những hạn chế trong hoạt động của công ty như là những hạn chế về hoạt động xúc tiến, hạn chế về công tác quản trị nguồn nhân lực… Những điểm hạn chế này đã làm cho tốc độ tăng doanh thu của công ty và số lượt khách trong năm 2007 chững lại. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu về marketing trong lĩnh vực du lịch, em đã quyết định chọn đề tài này.
85 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2987 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu việc thực thi các công cụ xúc tiến hỗn hợp tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Du Lịch Quốc Tế Xanh Greentours, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại Và Dịch Vụ Du Lịch Quốc Tế Xanh, viết tắt là GreenTours là một trong những công ty lữ hành quốc tế có uy tín trên địa bàn Hà Nội.
Sau một thời gian thực tập ở bộ phận Marketing thuộc Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Quốc Tế Xanh, em đã có được những hiểu biết nhất định về Công ty và em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu việc thực thi các công cụ xúc tiến hỗn hợp tại công ty Greentours ”. Có ba lý do chính để em lựa chọn đề tài này:
Một là, trong thời gian thực tập em đã thực tập tại bộ phận Marketing của công ty Greentours.
Hai là, em rất mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu về marketing trong lĩnh vực du lịch để có thể áp dụng vào công việc của em sau này.
Ba là, sau một thời gian thực tập tại công ty Greentours này em nhận thấy những hạn chế trong hoạt động của công ty như là những hạn chế về hoạt động xúc tiến, hạn chế về công tác quản trị nguồn nhân lực… Những điểm hạn chế này đã làm cho tốc độ tăng doanh thu của công ty và số lượt khách trong năm 2007 chững lại. Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu về marketing trong lĩnh vực du lịch, em đã quyết định chọn đề tài này.
Về mục tiêu của khóa luận:
Về mục tiêu nghiên cứu: Phân tích được thực trạng của công ty Greentours nhằm thấy được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động xúc tiến của công ty. Từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm khắc phục được những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động xúc tiến của Greentours, đưa ra được giải pháp bao gồm những định hướng, chiến lược chung cho hoạt động xúc tiến của công ty trong thời gian tới.
Về mục tiêu ứng dụng: Mục tiêu của công ty Greentours đề ra trong năm 2008:
Doanh thu năm 2008 đạt 6.504.358.020 (VND) tăng khoảng 11,7% so với năm 2007.
Số lượt khách năm 2008 đạt 415 lượt khách tăng khoảng 11% so với năm 2007.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chính sách xúc tiến tại công ty Greentours.
Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu việc thực thi các công cụ xúc tiến của công ty Greentours chủ yếu trong 2 năm gần đây: 2006,2007.
Phương pháp nghiên cứu: bao gồm phương pháp thu thập thông tin, thống kê và xử lý thông tin, phân tích, diễn giải, quy nạp, phỏng vấn.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về marketing và chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và chính sách xúc tiến hỗn hợp của công ty.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến của công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế xanh
Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như kiến thức về du lịch trong thực tế và thời gian thực hiện bài viết này nên bài viết của em còn nhiều hạn chế và khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự giúp đỡ và chỉ bảo của các Thầy, Cô và các bạn đọc để em có thể hoàn thành bài viết với chất lượng cao nhất.
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về marketing và chiến lược xúc tiến hỗn hợp
1.1.Những khái niệm cơ bản
1.1.1.Chương trình du lịch và các đặc trưng của chương trình du lịch
a.Khái niệm về chương trình du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam có hiệu lực từ 01-01-2006, tại mục 13 Điều 4 giải thích từ ngữ:
“Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi”
Theo nhóm tác giả Bộ môn Du lịch, Đại học Kinh tế Quốc dân trong giáo trình “Quản trị kinh doanh lữ hành” thì định nghĩa chương trình du lịch được định nghĩa như sau:
“ Chương trình du lịch trọn gói là những nguyên mẫu để căn cứ vào đó, người ta tổ chức các chuyến du lịch với mức giá đã được xác định trước. Nội dung của chương trình du lịch thể hiện lịch trình thực hiện chi tiết các hoạt động từ vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí tới tham quan… Mức giá của chuyến bao gồm giá của hầu hết các dịch vụ và hàng hóa phát sinh trong quá trình thực hiện du lịch”.
(Nguồn: TS.Nguyễn Văn Mạnh, TS Phạm Hồng Chương - Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành – NXB Đại học Kinh tế quốc dân,Hà Nội, 2006; trang168,169,170)
b.Đặc điểm của sản phẩm là chương trình du lịch
Chương trình du lịch như là một dịch vụ mang tính tổng hợp, trọn vẹn được tạo nên từ các dịch vụ riêng lẻ của các nhà cung cấp khác nhau. Do vậy, chương trình du lịch có những đặc điểm vốn có của sản phẩm là dịch vụ. Các đặc điểm đó là:
Tính vô hình của chương trình du lịch biểu hiện ở chỗ nó không phải là thức có thể cân đong đo đếm, sờ nếm thử để kiểm tra, lựa chọn trước khi mua giống như người ta bước vào một cửa hàng, mà người ta phải đi du lịch theo chuyến, phải tiêu dùng nó thì mới có được sự cảm nhận về nó. Kết quả của chương trình du lịch là sự trải nghiệm về nó, chứ không phải là sở hữu nó.
Tính không đồng nhất của chương trình du lịch biểu hiện ở chỗ nó không giống nhau, không lặp lại về chất lượng ở những chuyến đi khác nhau. Vì nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố mà bản thân các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành không kiểm soát được.
Tính phụ thuộc vào uy tín của các nhà cung cấp. Các dịch vụ có trong chương trình du lịch gắn liền với các nhà cung cấp. Cũng dịch vụ đó nếu không phải đúng các nhà cung cấp có uy tín tạo ra thì sẽ không có sức hấp dẫn đối với khách. Mặt khác, chất lượng của chương trình du lịch không có sự bảo hành về thời gian, không thể hoặc trả lại dịch vụ vì tính vô hình của chúng.
Tính dễ bị sao chép và bắt chước là do kinh doanh chương trình du lịch không đòi hỏi kỹ thuật tinh vi, khoa học tiên tiến hiện đại, dung lượng vốn ban đầu thấp.
Tính thời vụ cao và luôn luôn bị biến động, bởi vì tiêu dùng và sản suất du lịch phụ thuộc nhiều và rất nhạy cảm với những thay đổi của các yếu tố trong môi trường vĩ mô.
Tính khó bán của chương trình du lịch là kết quả của các đặc tính nói trên. Tính khó bán do cảm nhận rủi ro của khách khi mua chương trình du lịch như rủi ro về sản phẩm, thân thể, tài chính, tâm lý, thời gian…
(Nguồn: TS.Nguyễn Văn Mạnh, TS Phạm Hồng Chương - Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành – NXB Đại học Kinh tế quốc dân,Hà Nội, 2006; trang172,173)
1.1.2.Marketing – mix và các thành phần của Marketing – mix (Marketing hỗn hợp)
Theo Philip Kotler “Marketing – mix là tập hợp những công cụ marketing mà công ty sử dụng để theo đuổi những mục tiêu marketing của mình trên thị trường mục tiêu.”
(Nguồn: Philip Kotler - Quản trị Marketing-NXB Thống Kê- trang 114)
Theo khoa Du lịch và khách sạn trường Kinh Tế Quốc Dân thì “Marketing hỗn hợp là tập hợp các yếu tố trên thị trường mà doanh nghiệp kiểm soát được đồng thời sử dụng các yếu tố này như là các công cụ tác động vào mong muốn của người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu, nhằm biến các mong muốn đó thành cầu thị trường về sản phẩm của doanh nghiệp mình.”
(Nguồn: TS. Nguyễn Văn Mạnh – Tập bài giảng về Marketing Du lịch)
Theo quan điểm truyền thống về marketing – mix trong lý thuyết marketing, chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm 4 chiến lược, đó là: Chiến lược về sản phẩm; Chiến lược về giá; Chíến lược về phân phối và Chiến lược xúc tiến. Hiện nay, một số chuyên gia marketing du lịch đã đưa ra một biến thể của marketing – mix 4 Ps là marketing 9 Ps (bao gồm chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến, chính sách con người, chính sách về chương trình, chính sách về các đối tác, chính sách về định vị, chính sách trọn gói.)
a.Chính sách sản phẩm (Product)
Sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất của hệ thống marketing – mix. Theo quan điểm của của các chuyên gia Marketing thì bản chất của sản phẩm chính là tất cả các lợi ích mà các doanh nghiệp định chào bán cho khách hàng và khách hàng là người cảm nhận được. Nội dung chính của chính sách sản phẩm bao gồm các quyết định của doanh nghiệp về chủng loại và danh mục hàng hóa, các quyết định liên quan tới nhãn hiệu, bao gói và dịch vụ, các quyết định về thiết kế sản phẩm mới, hoàn thiện, cải tiến sản phẩm và các quyết định liên quan tới chu kỳ sống của sản phẩm.
b.Chính sách giá (price)
Đối với doanh nghiệp việc định giá cho các sản phẩm không phải là vấn đề đơn giản. Bởi vì giá cả chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố khác nhau bên trong (chi phí: gồm chi phí cố định, biến đổi, mục tiêu của doanh nghiệp, chính sách marketing- mix, thương hiệu…) và bên ngoài doanh nghiệp( cạnh tranh, mức giá phổ biến trên thị trường, quan hệ cung- cầu, chính sách và pháp luật của nhà nước, yếu tố thời vụ...). Vì vậy, khi đưa ra quyết định về giá cho sản phẩm mới hay chiến lược điều chỉnh giá cho sản phẩm đòi hỏi các doanh nghiệp phải xem xét rất nhiều vấn đề.
c.Chính sách về phân phối (Place)
Phân phối là một công cụ quan trọng trong Marketing – mix, nó bao gồm tất cả các hoạt động nhằm đưa sản phẩm của doanh nghiệp đến với khách hàng mục tiêu để họ có thể mua chúng. Thành viên của các kênh phân phối bao gồm nhà sản xuất, các trung gian (bán buôn và bán lẻ) và người tiêu dùng cuối cùng. Mỗi kênh phân phối đều có cấu trúc riêng (độ dài và bề rộng là khác nhau). Các doanh nghiệp phải ra các quyết định lựa chọn kênh phân phối tối ưu cho sản phẩm của mình, lựa chọn các thành viên của kênh và tổ chức quản lý kênh.
d.Chính sách xúc tiến (Promotion)
Xúc tiến hỗn hợp bao gồm các hoạt động mà công ty tiến hành để truyền thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng mục tiêu, tạo ra lòng tin và thuyết phục họ mua hàng. Các doanh nghiệp phải ra quyết định liên quan tới các công cụ xúc tiến hỗn hợp là: quảng cáo, xúc tiến bán (khuyến mại), quan hệ công chúng(PR), bán hàng cá nhân, Marketing trực tiếp và mạng Internet. Mỗi một công cụ có đặc điểm riêng biệt và có khả năng thuyết phục khách hàng là khác nhau. Điều này đòi hỏi người làm marketing phải biết sử dụng và kết hợp các công cụ một cách hợp lý thì mới có thể đạt được kết quả tối ưu.
e.Chính sách con người (people)
Con người ở đây không đơn thuần chỉ là khách hàng mà còn bao gồm cả những nhân viên trong doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải tiến hành đồng thời các chương trình Marketing chăm sóc khách hàng song song với việc thực hiện những chính sách nhân lực hợp lý cho chính những nhân viên của doanh nghiệp. Nhất là những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ thì càng phải chú trọng tới điều này. Nếu không có con người thì dịch vụ không thể thực hiện. Nguồn nhân lực tốt chính là tài sản quý giá nhất của dịch vụ. Bởi vậy nếu không có những nhân viên tốt thì sẽ không bao giờ tạo ra được dịch vụ tốt.
f.Chính sách về chương trình (program)
Một chương trình du lịch bao gồm các loại dịch vụ, thời gian, địa điểm và các điều kiện liên quan khác. Thông thường các chương trình du lịch thường được kết hợp bởi các chương trình dịch vụ miễn phí khác để tạo nên sự phong phú và hấp dẫn cho chương trình. Người bán không bán thành giá trọn gói mà bán hai hoặc nhiều hơn sản phẩm du lịch (trong đó có chương trình dịch vụ miễn phí) trong cùng một giá. Người tiêu dùng sẽ có cảm giác mình được lợi nhiều hơn. Bởi họ nghĩ rằng “cùng với một số tiền mà lại được hưởng nhiều dịch vụ hơn”. Do đó các nhà thiết kế sản phẩm du lịch cũng cần phải chú ý vấn đề này.
g.Chính sách về đối tác (Partnership)
Để thực hiện một chương trình du lịch hoàn chỉnh thì cần có sự phối hợp của rất nhiều bên tham gia từ nhà tổ chức tour (là một thành phần rất quan trọng trong số các thành viên), những nhà cung cấp dịch vụ khách sạn, nhà hàng, khu giải trí, thắng cảnh cho tới các ông chủ cửa hàng bán đồ lưu niệm... Tất cả các nhà cung cấp du lịch đều là một phần và đều đóng góp vào sự thành công của một chương trình du lịch. Tuy nhiên để có thể hợp tác tốt với nhau thì ngay từ đầu các doanh nghiệp phải chọn lựa kỹ càng các đối tác. Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải phân loại các đối tác (xem các đối tác nào có thể là chiến lược?). Từ đó đưa ra những chính sách hợp lý với từng đối tác.
h.Chính sách định vị (positioning)
Mỗi loại chương trình du lịch cung cấp cho khách cần định vị rõ dịch vụ thuộc thứ hạng nào? Phù hợp với đẳng cấp nào của khách? Và phù hợp với thị trường mục tiêu nào? Nghĩa là khi tiêu dùng dịch vụ du lịch đó thì khách hàng sẽ thể hiện họ là ai, thuộc đẳng cấp nào trong xã hội. Việc quan trọng là doanh nghiệp phải xác định được vị trí sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường mục tiêu mà họ hướng tới. Từ đó, các doanh nghiệp tiến hành các biện pháp marketing để tạo ra hình ảnh của họ trong tâm trí người tiêu dùng ở thị trường mục tiêu.
i.Chính sách trọn gói (packaging)
Chương trình du lịch trọn gói là một chương trình kết hợp các dịch vụ đơn lẻ thành gói nhằm mang lại nhiều lợi ích gia tăng cho khách. Các nhà cung cấp khác nhau mang lại những dịch vụ khác nhau trong chuyến đi trọn gói. Bởi vậy việc kết hợp tất cả phần nhỏ trong một chuyến đi đã làm chương trình du lịch trở nên phong phú và đa dạng hơn. Mặt khác việc kết hợp các dịch vụ nhỏ lẻ này cùng nằm trong một giá cũng làm cho khách hàng cảm thấy tiện lợi và thú vị.
1.2.Khái niệm cơ bản về xúc tiến hỗn hợp
1.2.1.Bản chất hoạt động xúc tiến hỗn hợp
Theo khoản 17 điều 4 của Luật du lịch Việt Nam có hiệu lực từ ngày ngày 1/1/2006 thì: Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá. Vận động, nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch. Theo tinh thần của Luật thì nội hàm của thuật ngữ xúc tiến du lịch, có nội hàm rất rộng, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
1. Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu rộng rãi cho các tầng lớp nhân dân trong cả nước và bạn bè quốc tế.
2. Giáo dục để nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh, an toàn để đầu tư và phát triển du lịch.
3. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
4. Phát triển các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch xây dựng các sản phẩm du lịch đa dạng đốc đáo, có chất lượng cao mang đậm bản sắc văn hóa của dân tộc, của từng vùng địa phương có sức cạnh tranh với các sản phẩm du lịch của các nước trong khu vực và trên thị trường quốc tế.
(Nguồn: TS. Nguyễn Văn Mạnh – Tập bài giảng về Marketing Du lịch)
Theo quan điểm của các chuyên gia marketing thì bản chất của các hoạt động xúc tiến hỗn hợp chính là tất cả các hoạt động truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng mục tiêu để thuyết phục họ mua hàng. Do vậy, người ta còn gọi hoạt động xúc tiến hỗn hợp là các hoạt động truyền thong marketing.
Hiện nay các doanh nghiệp ngoài việc phát triển sản phẩm, ấn định một mức giá hấp dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận được sản phẩm của mình thì các doanh nghiệp cũng phải thông tin cho khách hàng hiện có và tiềm ẩn. Và các doanh nghiệp thực hiện việc này thông qua hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
1.2.2.Vai trò của hoạt động xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp có tác dụng rất lớn trong việc góp phần thực hiện thành công chiến lược marketing – mix (marketing hỗn hợp). Hoạt động xúc tiến có bốn tác dụng cơ bản sau đây:
a.Hoạt động xúc tiến tạo điều kiện cho khách hàng mục tiêu tự do lựa chọn sản phẩm tiêu dùng
Các hoạt động xúc tiến về một loại sản phẩm dịch vụ do nhiều doanh nghiệp khác nhau đã giúp người tiêu dùng có nhiều thông tin hơn về một loại chương trình du lịch. Từ đó, tạo điều kiện cho khách hàng mục tiêu nhận biết tốt hơn về từng sản phẩm của doanh nghiệp và tự do lựa chọn chương trình du lịch mà họ muốn.
Vậy, hoạt động xúc tiến đã tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh để nâng cao chất lượng sản phẩm và định giá vừa phải. Trong môi trường này, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh bình đẳng với nhau trong việc truyền tin về chương trình du lịch của họ tới người tiêu dùng với mục đích là thuyết phục khách hàng mục tiêu mua sản phẩm của mình.
b.Hoạt động xúc tiến tạo điều kiện để tiêu thụ sản phẩm nhiều lần
Để tồn tại trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp không thể chỉ bán sản phẩm một lần cho một người mà doanh nghiệp sẽ phải bán nhiều sản phẩm và cho nhiều người khác nhau. Và quá trình tiêu thụ sản phẩm này phải được lặp đi, lặp lại nhiều lần. Do đó nếu một doanh nghiệp đưa ra các hoạt động xúc tiến không trung thực thì sẽ không thể tồn tại lâu dài được. Bởi vì doanh nghiệp chỉ có thể đánh lừa được một số người trong một khoảng thời gian nhất định chứ không thể đánh lừa tất cả mọi người trong mọi thời gian.
Khi người tiêu dùng nhận ra bản chất của những doanh nghiệp này thì doanh nghiệp sẽ không thể bán bất kỳ một sản phẩm nào nữa. Cho nên các doanh nghiệp cần phải thực hiện hoạt động xúc tiến một cách đầy trách nhiệm và trung thực với quan điểm tôn trọng khách hàng mục tiêu. Làm được điều này thì sản phẩm của doanh nghiệp mới có thể có cơ hội được khách hàng tiêu dùng nhiều lần.
c.Hoạt động xúc tiến góp phần giúp doanh nghiệp cải tiến sản phẩm và đưa ra sản phẩm mới
Thông qua hoạt động xúc tiến doanh nghiệp sẽ tiếp nhận được những thông tin phản hồi từ người tiêu dùng. Từ đó các doanh nghiệp sẽ tiến hành hoàn thiện và cải tiến sản phẩm sao cho ngày càng phù hợp với khách hàng mục tiêu. Những thông tin phản hồi từ người tiêu dùng có thể sẽ là nguồn ý tưởng tuyệt vời giúp doanh nghiệp có thể đưa ra một sản phẩm mới hoàn hảo hơn hoặc là một sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu mới xuất hiện của khách hàng.
d.Hoạt động xúc tiến mang lại lợi ích to lớn đối với doanh nghiệp, các đại lý trung gian và người tiêu dùng
Đối với người tiêu dùng thì hoạt động xúc tiến đã cung cấp những thông tin về sản phẩm mới như chất lượng, tính năng, tác dụng, giá cả… Từ đó góp phần bảo vệ người tiêu dùng và giúp người tiêu dùng có căn cứ để lựa chọn những sản phẩm phù hợp với mình nhất. Trong quá trình sản xuất và kinh doanh các doanh nghiệp phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh. Nhờ đó mà người mua được tiêu dùng những sản phẩm tốt hơn. Hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp đã giúp người tiêu dùng nâng cao được nhận thức và sự hiểu biết của mình về sản phẩm và doanh nghiệp để đưa ra sự lựa chọn thông minh, nâng cao chất lượng sống, tiết kiệm được thời gian trong mua sắm và tiêu dùng.
Đối với các đại lý trung gian thì hoạt động xúc tiến giúp cho việc phân phối thuận lợi hơn, tiêu thụ nhiều sản phẩm dịch vụ hơn, tạo uy tín cho đại lý. Thiết lập, duy trì và củng cố mối quan hệ giữa đại lý với doanh nghiệp và khách hàng.
Đối với doanh nghiệp thì hoạt động xúc tiến là một công cụ hữu hiệu để chiếm lòng tin của khách hàng, kích thích tiêu thụ và lưu thông phân phối sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường mục tiêu. Qua đó giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hơn và khẳng định được vị thế của doanh nghiệp. Mặt khác nó giúp doanh nghiệp nhanh chóng nhận được những thông tin phản hồi về thị trường (bất cứ sự thay đổi nào về sản phẩm, giá cả, dịch vụ và sản phẩm mới). Điều này giúp doanh nghiệp có những biện pháp, chính sách điều chỉnh linh hoạt và tạo ra sự hài lòng của khách hàng mục tiêu khi tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.3.Những tác động của hoạt động xúc tiến tới doanh nghiệp và xã hội
1.2.3.1.Các khía cạnh kinh tế của hoạt động xúc tiến
Trong giai đoạn hiện nay hoạt động xúc tiến là cần thiết cho mỗi doanh nghiệp. Nhưng các doanh nghiệp cũng cần phải cân nhắc đến chi phí cho hoạt động xúc tiến sao cho phù hợp vối tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Bởi hoạt động xúc tiến sẽ có ảnh hưởng tới chi phí sản xuất, chi phí phân phối và bán hàng.
a.Hoạt động xúc tiến ảnh hưởng tới chi phí sản xuất
Hoạt động xúc tiến có thể làm tăng hay giảm chi phí sản xuất một sản phẩm hay dịch vụ. Nếu hoạt động xúc tiến làm tăng số lượng sản phẩm được tiêu thụ sẽ làm giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm. Ngược lại nếu hoạt động xúc tiến không có hiệu quả thì sẽ làm tăng chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm.
Những chi phí cho xúc tiến là cần thiết chứ không phải là sự lãng phí. Bởi trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay doanh nghiệp muốn bán được sản phẩm của mình thì phải tiến hành hoạt động xúc tiến. Do đó, doanh nghiệp cần phải chi một khoản tiền nhất định cho hoạt động xúc tiến. Khoản chi phí xúc tiến này được tính vào trong giá bán sản phẩm và người tiêu dùng sẽ phải chịu khoản phí này.
b.Hoạt động xúc tiến với chi phí phân phối và