1. Tính cấp thiết nghiên cứu của luận án
Trong hơn 25 năm qua với việc đổi mới nền kinh tế , đất nước
ta đã có những chuyển biến rõ rệt, các kết quả mang lại đáng được ghi
nhận trên các mặt đã góp phần vào sự phát triển đồng đều. Ngành vận
tải bằng đường hàng không của Việt Nam đã có bước phát triển nhanh
chóng, đặc biệt là đi đầu trong quá trình hội nhập nhanh và đáp ứng tốt
trong quá trình hội nhập đó. Năm 2014, tổng thị trường vận tải hàng
không Việt Nam đạt xấp xỉ 33,5 triệu lượt khách và 751 nghìn tấn hàng
hóa.
Mạng đường bay quốc tế của các hãng Việt Nam đã kết nối với
hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới bằng các đường
bay thẳng kết nối giữa các thành phố hoặc các đường bay kết nối với các
chuyến bay của liên minh hàng không, các hãng hàng không quốc tế
khác. Năm 2014 có 45 hãng hàng không nước ngoài thuộc 25 quốc gia
và vùng lãnh thổ khai thác đi/đến Việt Nam với 83 đường bay từ 47
điểm đến Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Hệ thống sân bay nội
địa đã được xây dựng và nâng cấp ngày càng hoàn thiện với 20 sân bay
phủ khắp toàn quốc. Có 04 hãng hàng không Việt Nam khai thác thị
trường hàng không nội địa với 46 đường bay.
Bên cạnh khai thác của các hãng hàng không truyền thống, thị
trường vận tải hàng không Việt Nam có tham gia và phát triển nhanh
của các hãng hàng không chi phí thấp. Đối với thị trường nội địa, hành
khách đã được sử dụng dịch vụ của hãng hàng không chi phí thấp từ
những năm 2008 với sản phẩm của Jetstar Pacific và phân khúc chi phí
thấp thực sự bùng nổ khi VietJet tham gia sân chơi này từ năm 2011.
Dự báo trong giai đoạn đến năm 2020 và các năm tiếp theo thị
trường vận tải hàng không tiếp tục tăng trưởng cao và tăng ở mức 14%
giai đoạn 2015-2020 và 7,5% giai đoạn đến năm 2030; Tổng thị trường
vận tải hàng hóa: tăng ở mức 18% giai đoạn 2015-2020 và 14% giai2
đoạn đến năm 2030. Đến năm 2020 có 26 cảng hàng không được đưa
vào khai thác, sử dụng
25 trang |
Chia sẻ: tranhieu.10 | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu xây dựng chính sách giá cước vận tải hành khách bằng đường hàng không ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của luận án
Trong hơn 25 năm qua với việc đổi mới nền kinh tế , đất nước
ta đã có những chuyển biến rõ rệt, các kết quả mang lại đáng được ghi
nhận trên các mặt đã góp phần vào sự phát triển đồng đều. Ngành vận
tải bằng đường hàng không của Việt Nam đã có bước phát triển nhanh
chóng, đặc biệt là đi đầu trong quá trình hội nhập nhanh và đáp ứng tốt
trong quá trình hội nhập đó. Năm 2014, tổng thị trường vận tải hàng
không Việt Nam đạt xấp xỉ 33,5 triệu lượt khách và 751 nghìn tấn hàng
hóa.
Mạng đường bay quốc tế của các hãng Việt Nam đã kết nối với
hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới bằng các đường
bay thẳng kết nối giữa các thành phố hoặc các đường bay kết nối với các
chuyến bay của liên minh hàng không, các hãng hàng không quốc tế
khác. Năm 2014 có 45 hãng hàng không nước ngoài thuộc 25 quốc gia
và vùng lãnh thổ khai thác đi/đến Việt Nam với 83 đường bay từ 47
điểm đến Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Hệ thống sân bay nội
địa đã được xây dựng và nâng cấp ngày càng hoàn thiện với 20 sân bay
phủ khắp toàn quốc. Có 04 hãng hàng không Việt Nam khai thác thị
trường hàng không nội địa với 46 đường bay.
Bên cạnh khai thác của các hãng hàng không truyền thống, thị
trường vận tải hàng không Việt Nam có tham gia và phát triển nhanh
của các hãng hàng không chi phí thấp. Đối với thị trường nội địa, hành
khách đã được sử dụng dịch vụ của hãng hàng không chi phí thấp từ
những năm 2008 với sản phẩm của Jetstar Pacific và phân khúc chi phí
thấp thực sự bùng nổ khi VietJet tham gia sân chơi này từ năm 2011.
Dự báo trong giai đoạn đến năm 2020 và các năm tiếp theo thị
trường vận tải hàng không tiếp tục tăng trưởng cao và tăng ở mức 14%
giai đoạn 2015-2020 và 7,5% giai đoạn đến năm 2030; Tổng thị trường
vận tải hàng hóa: tăng ở mức 18% giai đoạn 2015-2020 và 14% giai
2
đoạn đến năm 2030. Đến năm 2020 có 26 cảng hàng không được đưa
vào khai thác, sử dụng.
Từ năm 2015, tất cả các hãng hàng không Việt Nam sẽ chuyển
sang kinh doanh theo hình thức công ty cổ phần và thách thức lớn của
các hãng hàng không Việt Nam là duy trì và tăng trưởng ổn định mức
lợi nhuận kinh doanh hợp lý nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước để tạo nguồn vốn phát triển lâu dài. Một trong giải pháp quan
trọng và quyết định là xây dựng chính sách giá cước vận tải hàng không
nói chung và giá cước vận tải hành khách bằng đường hàng không nói
riêng ở Việt Nam. Đây cũng là vấn đề cấp bách và thiết thực cho các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không ở Việt Nam. Từ thực tiễn
hoạt động của các doanh nghiệp vận tải hành khách bằng đường hàng
không tại Việt Nam đang đòi hỏi phải có một nghiên cứu đầy đủ và hệ
thống để xây dựng mô hình xây dựng chính sách giá cước vận tải hành
khách bằng đường hàng không tại Việt Nam phù hợp với từng thị
trường và từng giai đoạn kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng với cơ
hội tăng nhanh của thị trường vận tải hàng không. Chính vì vậy đề tài
“Nghiên cứu xây dựng chính sách giá cước vận tải hành khách bằng
đường hàng không ở Việt Nam” sẽ góp phần cả về lý luận và thực tiễn
trong quản lý và điều hành của các hãng hàng không ở Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu lý luận về đặc điểm về giá cước vận tải hành khách
bằng đường hàng không, các yếu tố ảnh hưởng đến xác định giá cước vận
tải hàng không và thị trường kinh doanh vận tải hàng không. Nghiên cứu
chính sách giá cước trong vận tải hàng không bao gồm cơ sở và cách xác
định.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng của các hãng vận tải hàng
không ở Việt Nam trong đó đi sâu đánh giá những đặc điểm của các
hãng vận tải hàng không đang trong quá trình chuyển đổi tự chủ trong
kinh doanh theo mô hình công ty cổ phần, từ đó làm cơ sở cho việc xác
định những nội dung cần phải hoàn thiện.
3
Hoàn thiện mô hình xây dựng chính sách giá cước vận tải hành
khách bằng đường hàng không ở Việt Nam trong điều kiện thị trường
hàng không Việt Nam theo hướng tăng trưởng và mở đối với các doanh
nghiệp tham gia cung ứng vận tải hành khách bằng đường hàng không ở
Việt Nam, theo hướng tiếp cận thị trường và đối tượng hành khách phù
hợp với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chính sách giá cước vận tải hành khách
bằng đường hàng không tại Việt Nam, trọng tâm là phương pháp tính
giá thành vận tải hàng không trong đó xem xét đến các chi phí phân bổ,
quy trình và phương pháp xây dựng chính sách giá cước vận tải hành
khách bằng đường hàng không của các doanh nghiệp vận tải hàng không
ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án chỉ tập trung vào nghiên cứu
các nội dung về xây dựng giá thành vận tải hàng không và chính sách
giá cước vận tải hành khách bằng đường hàng không áp dụng cho doanh
nghiệp kinh doanh vận tải hàng không ở Việt Nam, trong đó tập trung
nghiên cứu sâu áp dụng cho Vietnam Airlines.
Các số liệu thông kê, phân tích trong luận án chủ yếu xác định
đến năm 2014. Nội dung kết quả nghiên cứu được áp dụng cho giai
đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về
xây dựng chính sách giá cước vận tải hành khách bằng đường hàng
không và làm rõ những nội dung cần hoàn thiện áp dụng trong các
doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn tới.
Về mặt thực tiễn, luận án chỉ ra các bất cập của quy trình và mô
hình xây dựng chính sách giá cước vận tải hành khách hiện nay. Đồng
thời, đề xuất cho các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không ở
Việt Nam, mô hình tính giá thành vận tải hàng không và xây dựng giá
cước vận tải hành khách bằng đường hàng không.
4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với sự vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề được khách quan và
toàn diện nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Luận án sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phần cơ sở lý luận: luận án nghiên cứu, hệ thống hóa các tài
liệu, giáo trình, tham khảo các công trình nghiên cứu khoa học đã công
bố cũng như các kết quả ứng dụng thực tiễn có liên quan đến lĩnh vực
của đề tài.
Trong phân tích đánh giá thực trạng: luận án sử dụng các
phương pháp phân tích, đánh giá chuyên ngành trên cơ sở số liệu và báo
cáo được công bố cũng như các số liệu, tài liệu thu thập bổ sung tại các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng không ở Việt Nam.
Để đề xuất các giải pháp xây dựng chính sách giá cước vận tải
hành khách bằng đường hàng không ở Việt Nam, luận án sử dụng các
công cụ phân tích, mô phỏng kết hợp với phương pháp chuyên gia để
đánh giá những mô hình dự kiến và rút ra kết luận.
6. Nội dung nghiên cứu của luận án
Ngoài phần mở đầu, nghiên cứu tổng quan, nội dung luận án
gồm 3 chương., 148 trang, 18 hình, 7 bảng.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đánh giá các kết quả nghiên cứu trong nước, do đây là ngành
nghiên cứu hẹp và có tính chất chuyên sâu, nên phần nghiên cứu về vận
tải hàng không chủ yếu là các luận án tiến sĩ và một số ít đề tài nghiên
cứu thuộc Tổng công ty hàng không Việt Nam, Cục hàng không Việt
Nam. Trong những năm qua sự phát triển của hàng không Việt Nam có
sự tăng trưởng nhanh chóng, nhưng nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn
diện về vận tải hàng không là chưa mang tính tổng quan chung. Hầu hết
các nghiên cứu về lĩnh vực vận tải hàng không đều mang tính chất về
mô hình phát triển của Tổng công ty hàng không Việt Nam, những vấn
đề về phát triển đường bay, về chất lượng, về cạnh tranh và về vấn đề
5
hội nhập của hàng không Việt Nam, cụ thể là của Vietnam Airlines.Đặc
biệt là trong cơ chế như hiện nay chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào xây
dựng chính sách giá cước vận tải hành khách bằng đường hàng không ở
Việt Nam và tập trung các giải pháp, cách thức tiếp cận đảm bảo vừa
đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách bằng hàng không, vừa đảm bảo
hiệu quả hoạt động kinh doanh của hãng hàng không của Việt Nam. Vì
vậy hướng nghiên cứu của luận án tập trung vào việc quyết định về xác
định giá thành theo mục tiêu của doanh nghiệp tham gia (các hãng), từ
đó có chính sách giá cước về vận tải hành khách của các doanh nghiệp
cung ứng vận tải hành khách bằng đường hàng không.
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁ CƢỚC
VẬN TẢI VÀ CHÍNH SÁCH GIÁ CƢỚC VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH BẰNG ĐƢỜNG HÀNG KHÔNG
1.1. Vận tải hành khách bằng ĐHK
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về vận tải hàng không
Vận tải hàng không là một phương thức vận tải mà sản phẩm
của nó là sự dịch chuyển của hành khách, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện
từ vị trí này đến vị trí khác bằng máy bay.
Vận tải hàng không có những đặc điểm sau: i) Tốc độ của vận
tải hàng không rất cao, tốc độ khai thác lớn, do đó thời gian vận tải
nhanh; ii) Vận tải hàng không luôn đòi hỏi công nghệ cao, từ các thiết bị
tại ga cảng, thiết bị kiểm soát không lưu và không thể không kể đến
công nghệ chế tạo máy bay với mục tiêu ngày càng nâng cao tính an
toàn, tiện nghi và nhanh chóng; iii) Vận tải hàng không cung cấp các
dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn các phương thức vận tải khác.
1.1.2. Thị trƣờng vận tải hành khách bằng ĐHK
1.1.2.1. Thị trường
Thị trườngvận tải hàng không là khu vực, địa điểm mà ở đó
diễn ra sự mua và bán dịch vụ vận tải hàng không giữa khách hàng và
các hãng hàng không hoặc đại diện bán hàng của các hãng.
6
1.1.2.2. Khách hàng
Khách hành trong vận tải hành khách bằng ĐHKlà người quyết
định lựa chọn chuyến đi và mua vé của hãng hàng không. Hành khách là
người thực tế đi trên chuyến bay và như vậy, trong nhiều trường hợp
khách hàng có thể là hành khách.
1.1.2.3. Phân khúc thị trường
Thị trường vận tải hành khách bằng ĐHK được các hãng hàng
không chia thành các nhóm nhỏ (còn gọi là phân thị hay phân khúc thị
trường) có cùng đặc điểm để làm cơ sở cho việc thiết kế sản phẩm dịch
vụ, xác định giá cước, thực hiện các chương trình khuyến mại.
1.1.2.4. Nhu cầu
a. Độco dãn của cầu:
Khi dự báo nhu cầu vận tải hành kháchbằng đường hàng không
thì cần phải xem xét cả hai độ co dãn của giá và của thu nhập.
b. Nhu cầu theo thời vụ
Tương tự như các hình thức vận tải khác, vận tải hành khách
bằng ĐHK đối mặt với vấn đề chênh lệch cao và thấp điểm về nhu cầu
vận tải hành khách theo ngày, tuần, mùa.
c. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu
Nhu cầu của dịch vụ hàng không phát sinh từ sự tác động qua
lại rất phức tạp của nhiều nhân tố ảnh hưởng tới sự phân đoạn thị trường
khác nhau.
1.1.3. Mô hình kinh doanh vận tải hành khách bằng ĐHK
Lịch sử hình thành và phát triển ngành vận tải hàng không đã
trải qua gần 100 năm. Đến nay, vận tải hành khách bằng đường hàng
không có 2 loại hình kinh doanh chính: dịch vụ đầy đủ và chi phí thấp.
1.1.4. Hoạt động tiếp thị trong vận tải hành khách bằng ĐHK
Tiếp thị (Marketing) trong vận tải hành khách bằng ĐHKlà
chuỗi các hoạt động kinh doanh của hãng hàng không đểcung cấp sản
phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn yêu cầu của khách hàng đồng thời đạt
7
mục tiêu kinh doanh của hãng. Các hoạt động này bao gồm: dự báo,
nghiên cứu và phân tích thị trường, phát triển sản phẩm, xây dựng kênh
phân phối, chính sách giá cước, quảng cáo, khuyến mại.
1.1.4.1. Sản phẩm vận tải hàng không
Sản phẩm vận tải hàng không được cấu thành từ các yếu tố:
máy bay, giờ cất hạ cánh, thời gian bay, nối chuyến, dịch vụ, kích cỡ
ghế ngồi, giải trí, suất ăn, đồ uống, hành lý.
1.1.4.2. Giá bán
Giá bán được xác định phụ thuộc vào 2 yếu tố chính, đó là nhu
cầu thị trường và giá thành của hãng.
1.1.4.3. Kênh phân phối
Trong vận tải hành khách bằng ĐHK, các hãng có tổ chức 3
kênh bán chính: 1) hãng tự bán vé; 2) các hãng hàng không khác bán vé
thông qua hợp đồng bán vé-chia chặng (interline); 3) các đại lý.
1.1.4.4. Xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là hoạt động truyền thông kết nối giữa
hãng với khách hàng được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. Mục
tiêu chính của hoạt động xúc tiến thương mại là làm cho khách hàng
mục tiêu biết được sản phẩm và dịch vụ của hãng sẵn sàng lúc họ cần và
biết được nơi mua và mức giá bao nhiêu.
1.2. Chi phí và giá thành trong vận tải hàng không
1.2.1. Chi phí
1.2.1.1. Phân loại chi phí
- Theo nội dung kinh tế
- Theo sản lượng sản phẩm
- Theo mối quan hệ với sản phẩm sản xuất
- Theo đối tượng chịu chi phí
- Theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh
- Theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
8
- Theo thời điểm chi.
1.2.1.2. Phân loại chi phí trong vận tải hàng không
Chi phí vận tải hàng không được phân chia thành các loại khác
nhau tuỳ thuộc vào mục đích theo dõi quản lý hoặc đánh giá của hoạt
động.
Bảng 1.1: Tỷ trọng % chí phí vận tải hàng không thường lệ 1994-2007
Danh mục chi phí 1994 2000 2007
A. Chi phí trực tiếp
1. Khai thác chuyến bay
2. Bảo dưỡng sửa chữa máy bay
3. Khấu hao máy bay
49,0
32,8
10,0
6,2
54,2
38,0
10,6
5,6
61,9
46,5
10,3
5,1
B. Chi phí gián tiếp
4. Phục vụ mặt đất
5. Phục vụ hành khách
6. Đặt chỗ, bán vé, khuyến mại
7. Quản lý chung
51,0
12,0
10,8
15,8
12,4
45,8
11,3
10,0
12,7
11,8
38,1
10,5
8,7
8,5
10,4
Tổng cộng 100 100 100
1.2.2. Giá thành vận tải hàng không
Giá thành vận tải hàng không là toàn bộ chi phí mà hãng dùng
để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận tải hàng không và tiêu thụ một
đơn vị sản phẩm hay một khối lượng sản phẩm vận tải hành khách, hàng
hóa nhất định được biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ.
1.2.2.1. Cácsản phẩm tính giá thành vận tải hàng không
Giá thành vận tải hàng không được tính theo nhiều đơn vị sản
phẩm khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu quản trị của hãng vận tải và yêu
cầu của nhà chức trách quản lý.
9
1.2.2.2. Phương pháp quản trị chi phí và tính giá thành
Việc tập hợp và phân bổ chi phí tính giá thành là công việc quan
trọng và được ưu tiên đối với doanh nghiệp. Có 3 phương pháp quản
lýquản trị chi phí và phân bổ chi phí tính giá thành:
- Quản trị chi phí theo Công việc.
- Quản trị chi phí theo Quy trình.
- Quản trị chi phí theo Hoạt động.
Kinh doanh vận tải hàng không bao gồm nhiều hoạt động cấu
thành. Các hoạt động có thể tách biệt để hãng tự làm hoặc mua dịch vụ
từ các nhà cung ứng. Do vậy, mô hình quản trị chi phí theo nguyên tắc
ABC là phù hợp cho các hãng hàng không áp dụng để xây dựng và tính
giá thành sản phẩm.
1.2.2.3. Giá thành vận tải hàng không
Sau khi tập hợp các chi phí trực tiếp theo chuyến bay và tập hợp
các chi phí phân bổ và tiến hành phân bổ chi phí cho các chuyến bay.
Kết quả chi phí được tính cho một số đơn vị sản phẩm.
1.3. Chính sách giá cƣớc trong vận tải hành khách bằng ĐHK
1.3.1. Giá cƣớc vận tải hành khách bằng ĐHK
1.3.1.1. Giá cả sản phẩm
a. Khái niệm
Giá cả là giá trị dưới dạng bằng tiền của hàng hoá, dịch vụ.
Theo ý nghĩa thực tế, giá cả là số tiền trả cho một số lượng hàng hoá,
dịch vụ nào đó.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá sản phẩm
1.3.1.2. Giá vận tải hành khách bằng ĐHK
a. Khái niệm
Giá vận tải hành khách bằng ĐHK bao gồm:Giá cước và điều
kiện áp dụng, phụ thu nhiên liệu, các phụ thu theo yêu cầu dịch vụ gia
tăng của hành khách, các loại phụ thu và phí khác của hãng vận tải quy
định, các khoản thu hộ cho nhà chức trách.
10
b. Phân loại giá cước vận tải hàng không
1.3.2. Chính sách giá cƣớc vận tải hành khách bằng ĐHK
a. Khái niệm chính sách giá
Chính sách giá đó là những nguyên tắc và phương pháp xác
định giá cả hàng hoá và dịch vụ. Người ta thường phân biệt hai mức độ
hình thành giá: Mức độ vi mô (mức độ doanh nghiệp) và mức độ vĩ mô
(trong lĩnh vực điều hành giá cả và giá cước của nhà nước).
b. Chính sách giá cước vận tải hành khách bằng ĐHK
Chính sách giá cước vận tải hành khách bằng ĐHKlà việc tạo và
điều hành hệ thống các mức giá kèm theo điều kiện áp dụng cho mỗi
phân khúc thị trường khách hàng tại một thị trường cụ thể.
1.3.3. Các cơ sở để xây dựng chính sách giá cƣớc
Giá cước vận tải hành khách bằng đường hàng không được xây
dựng trên cơ sở hai yếu tố chính: nhu cầu thị trường và giá thành.
1.3.4. Quan điểm xây dựng giá của một hãng hàng không
1.3.4.1. Quan điểm chung về xây dựng chính sách giá
Chính sách giá cước vận tải hàng không được xây dựng trên
quan điểm thị trường và định hướng khách hàng với các nội dung chủ
đạo sau:
- Hạn chế bán với giá thấp nhất.
- Hạn chế làm mất khách.
- Chính sách giá cước phải linh hoạt nhằm tận dụng các cơ hội bán
các phân khúc thị trường khách mới để tăng doanh thu bổ sung.
- Chính sách giá cước xây dựng cơ bản căn cứ trên các yêu cầu thị
trường và cạnh tranh.
- Chính sách giá cước xây dựng được thực hiện trong khuôn khổ quy
định và phê duyệt của nhà chức trách.
- Chính sách giá cước được xây dựng kết hợp linh hoạt với chính
sách chiết khấu, tuỳ thuộc vào tập quán áp dụng của từng thị
trường.
11
- Chính sách giá cước được xây dựng kết hợp với chính sách hoa
hồng đa dạng.
1.3.4.2. Quan điểm một giá
1.3.4.3. Quan điểm đa dạng giá cước.
1.3.4.4. Quan điểm xây dựng giá cước của hãng hàng không chi phí
thấp
1.3.5. Phƣơng pháp xây dựng giá cƣớc
Xây dựng giá là sự kết hợp các phân tích dựa trên 2 phương
diện chính: giá thành và giá trị.
1.3.5.1. Nguyên tắc xây dựng giá cước
Trước khi xây dựng giá cước những người đưa ra các quyết
định về giá cước cần phải nắm chắc, đầy đủ và chính xác các thông tin.
1.3.5.2. Các phương pháp xây dựng giá cước
- Phương pháp xây dựng giá cước dựa vào chi phí
- Phương pháp xây dựng giá cước theo giá trị cảm nhận của
khách hàng.
- Xây dựng giá theo giá cước cạnh tranh hiện hành.
Mỗi một cách xây dựng giá cước trên đều có ưu và nhược điểm
khác nhau, việc sử dụng phương pháp xây dựng giá cước nào là tùy vào
mục tiêu của hãng. Trong thực tế luôn phải điều chỉnh các giá cước cho
phù hợp với tình hình hoạt động, trong đó kết hợp thêm với chính sách
giá chiết khấu và trợ giá.
12
1.3.5.3. Quy trình xây dựng chính sách giá cước
1.4. Kinh nghiệm về chính sách giá cƣớc VTHKcủa quốc tế
1.4.1. Chính sách giá cƣớc của IATA
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng chính sách giá cƣớc vận tải hành
khách của một số hãng hàng không quốc tế.
Tóm tắt: 1. Vận tải hàng không phát triển nhanh chóng, là một
trong loại hình vận tải an toàn, đòi hỏi công nghệ tiên tiến và có chất
lượng dịch vụ cao.
2. Vận tải hành khách bằng đường hàng không có 2 loại hình
kinh doanh chính: dịch vụ đầy đủ và chi phí thấp.
3. Tiếp thị trong vận tải hàng không, 3 yếu tố Sản phẩm, Phân
phối và Xúc tiến thương mại có tính chất mang giá trị cho khách hàng,
yếu tố còn lại là Giá-yếu tố tạo doanh thu từ khách hàng cho doanh
nghiệp.
4. Chính sách giá cước vận tải hàng không là việc xây dựng và
duy trì hệ thống giá cước bao gồm hành trình, loại giá, mức giá và điều
kiện kèm theo áp dụng cho phân khúc thị trường cụ thể ở thị trường.
5. Phương pháp phân bổ chi phí theo nguyên tắc ABC là nguyên
tắc phù hợp cho các doanh nghiệp vận tải hàng không.
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH GIÁ
CƢỚC VẬN TẢI HÀNH KHÁCHBẰNG ĐƢỜNG
HÀNG KHÔNG Ở VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về thị trƣờng vận tải hàng không Việt Nam
2.1.1. Khái quát về thị trƣờng vận tải hàng không Việt Nam
Thị trường vận tải hàng không Việt Nam giai đoạn 2009-2014
tăng liên tục với mức trung bình là 13,9% về hành khách và 16,7% về
hàng hoá.Hiện tại, có 4 hãng hàng không Việt Nam đang khai thác thị
trường vận tải hàng không Việt Nam là Vietnam Airlines, Jetstar Pacific
Airlines, VASCO và VietJet Air.
13
2.1.2. Giới thiệu về các hãng hàng không của Việt Nam.
2.2. Thực trạng chính sách giá cƣớc vận tải hành khách bằng
ĐHK của Nhà nƣớc
Theo quy định của Nhà nước, giá cước vận tải hành khách bằng
ĐHK trên các hành trình nội địa ở Việt nam được các hãng quyết định
trên cơ sở khung giá của Nhà nước.
2.3. tính t