Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ trực thuộc bộ thương mại được thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước Số 334 TM- ITCCB ngày 31/3/1993. Với tên công ty: Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ; tên tiếng Anh: Phong Chau Company và tên giao dịch: PHONG CHAU LTD.,.
Công ty có - Hà Nội, công ty có ba chi nhánh tại các thành phố: Hải Phòng, TP Hồ chí Minh và Đà Nẵng.
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ là doanh nghiệp nhà nước được Bộ Thương Mại thành lập. Tại thời điểm thành lập công ty, cơ cấu vốn của công ty như sau:
25 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1878 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiệp vụ kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
NGHIỆP VỤ KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ trực thuộc bộ thương mại được thành lập theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước Số 334 TM- ITCCB ngày 31/3/1993. Với tên công ty: Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ; tên tiếng Anh: Phong Chau Company và tên giao dịch: PHONG CHAU LTD.,.
Công ty có - Hà Nội, công ty có ba chi nhánh tại các thành phố: Hải Phòng, TP Hồ chí Minh và Đà Nẵng.
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ là doanh nghiệp nhà nước được Bộ Thương Mại thành lập. Tại thời điểm thành lập công ty, cơ cấu vốn của công ty như sau:
Số vốn kinh doanh: 26 291 700 000 (đồng)
với vốn cố định: 5 708 500 000(đồng),
vốn lưu động: 20 983 200 000(đồng).
Trong đó
Vốn Ngân Sách : 15 692 300 000(đồng)
Vốn doanh nghiệp tự Bổ Sung :10 999 400 000(đồng).
Sau khi có quyết định thành lập, doanh nghiệp đã nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ ngày 14/5/1993
Tiếp theo Quyết định thành lập doanh nghiệp, ngày 08/06/1993 Bộ Thương Mại có quyết định số 685 TM/TCCB của Bộ trưởng Bộ Thương Mại về việc ban hành điều lệ tổ chức hoạt động của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ quy định:
Mục đích hoạt động của công ty là thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ nhằm khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước để đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước
Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh: Tổ chức sản xuất, chế biến, gia công và thu gom hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu và một số mặt hàng khác được bộ cho phép.
Xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm do liên doanh, liên kết tạo ra và các mặt hàng theo qui định hiện hành của Bộ Thương Mại và Nhà Nước
Nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo qui định hiện hành của Bộ Thương Mại
Được uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu theo các mặt hàng Nhà Nước cho phép.
Do yêu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã đề nghị Bộ Thương Mại cho phép bổ sung ngành nghề kinh doanh và tại quyết định số 41 TM/TCCB ra ngày 20/1/1996 của Bộ trưởng Bộ Thương Mại cho phép doanh nghiệp bổ sung nghành nghề kinh doanh như sau:
+ Xuất khẩu: Các sản phẩm công nghiệp, nông lâm hải sản, khoáng sản, công nghệ phẩm, dệt da may.
+ Nhập khẩu: Vật liệu xây dựng, thiết bị văn phòng và nội thất, hoá chất, hàng tiêu dùng theo qiu định của nhà nước.
+ Dịch vụ thương mại: Nhập khẩu tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh theo qiu định của Nhà Nước
+ Được làm đại lý, mở cửa hàng bán buôn, bán lẻ các mặt hàng sản xuất trong nước và ngoài nước
+ Được kinh doanh khách sạn, văn phòng làm việc theo qiu định hiện hành
Xuất phát từ lợi thế về địa điểm của công ty và nhu cầu của thị trường về nhà đất. Công ty đã xin phép Bộ Thương mại cho phép công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh. Nhận thấy đề nghị của công ty là hợp lý nên tại quyết định của Bộ trưởng Thương mại số 0603- TMTCCB Ngày 28/05/1998 cho phép doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cho thuê căn hộ và nhà hàng theo qui định của nhà nước. Hiện nay công ty đang cho thêu mặt bằng tại 31-33 Ngô Quyền và số 2 Phạm Sư Mạnh.
Quyết định của Bộ trưởng Thương mại số 0516- TMTCCB Ngày 03/05/1999 cho phép doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan
Xuất phát từ yêu cầu giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường nước ngoài của doanh nghiệp nên doanh nghiệp đã đề nghị Bộ Thương mại cho phép công ty tổ chức hội trợ triễn lãm ở nước ngoài. Tại quyết định của Bộ trưởng Thương mại số 0415- 2001/ QĐBTM Ngày 20/04/2001 cho phép doanh nghiệp bổ sung nhiệp vụ tổ chức hội chợ triễn lãm ở nước ngoài đối với nhóm hàng thủ công mỹ nghệ
2. C Ơ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
( Bản phụ lục)
II . ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Hình thức sở hữu vốn: doanh nghiệp nhà nước
1.2 Hình thức hoạt động: hạch toán độc lập
1.3 Lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh xuất nhập khẩu
1.4 Về thị trường.
Tình hình xuất nhập khẩu theo thị trường giai đoạn (1998-2001)
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
Tổng trị giá XNK
35 191 527
23 229 880
25 548 000
25 381 086
- XK
12 096 999
10 404 128
11 254 701
10 448 850
- NK
23 094 528
12 825 752
14 293 299
14 932 236
1- Khu vực Châu A-TBD
21 054 337
13 841 266
18 006 786
14 106 003
- XK
4 215 594
3 658 392
4 690 923
4 217 210
- NK
16 838 743
10 182 874
12 367 392
9 888 793
2- Tây bắc âu
10 327 067
7 985 652
6 833 57300
8 811 613
- XK
4 682 962
6 111 081
5 780 280
5589272
- NK
5 644 105
1 874 571
1 053 293
3 222 341
3- Đông âu- SNG
2 707 992
488 781
245 255
257 740
- XK
2 495 064
183 747
218 179
209 148
- NK
212 928
305 034
27 076
48 592
4-Thị trường khác
1 102 102
912 981
1 410 857
2 205 730
- XK
703 379
450 908
565 319
433 220
- NK
398 723
462 073
845 538
1 772 510
Qua bảng ta thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong các năm qua gần như không tăng và trong 3 năm 1999, 2000, 2001 giảm nhiều so với năm 1998. Sự giảm sút thể hiện ở tất cả các khu vực thị trường. Có nhiều lý do giải thích cho sự sụt giảm này. Một là trong kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty từ năm 1998 trở về trước thì phần xuất nhập khẩu uỷ thác chiếm tỷ trong khá lớn( thường trên 60%) nên từ năm 1999 do hoạt động xuất nhập khẩu đã thông thoáng hơn nên các doanh nghiệp tư thực hiện xuất khẩu. Hai là doanh nghiệp đã đánh mất thị phần của mình tại khu vực thị trường Đông âu- SNG . Ba là Do khủng hoảng kinh tế tiền tệ ở châu A nên sức mua của thị trường này giảm sút nhanh chóng( giảm gần 40% ) trong khi đây là thị trường chủ yếu của công ty. Bốn là công ty chưa thực sự năng động trong việc tìm kiếm các thị trường mới.
Đối với thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu lớn nhất của công ty là 2 khu vực thị trường Tây bắc âu và Châu á thái bình dương. Thị trường Tây bắc âu thường chiếm tới 50% kim ngạch xuất khẩu của công ty và trong nhữmg năm qua công ty đã duy trì ổn định được kim ngạch xuất khẩu taị thì trường này gần 6 triệu USD. Tại thị trường này hàng của công ty xuất nhiều nhất vào các nước Đức, Pháp, ý, Anh, Hà lan, trong đó thị trường Đức là một thị trường khá nổi định và là thị trường tiêu thu lớn nhất trong khu vực này.
Thị trường Châu A thái bình dương là thị trường lớn thứ 2 của doanh nghiệp và chiếm tới gần 40% kim ngạch xuất khẩu của công ty. Trong khu vực thị trường này Nhật Bản là thị trường truyền thồng và công ty luôn có kim ngạch xuất khẩu cao vào thị trường này. Trong 4 năm qua giá trị xuất khẩu vào thị trường này luôn đạt trên 1 triệu USD. Thị trường lớn thứ 2 trong khu vực thị trường này là thị trường ASEAN, các nước trong khu vực này
nhập khẩu nhiều hàng của công ty là Thái Lan, Singapore, Philipin...Một thị trường mới và đang có giá trị nhập khẩu hàng của công ty cao là thị trường Trung Quốc, trong các năm 1998, 1999, 2000 giá trị nhập khẩu chỉ ở mức trên 100 nghìn USD , nhưng trong năm 2001 giá trị xuất khẩu vào thị trường này đã lên tới trên 2 triệu USD
Thị trường các nước Đông âu SNG đã giảm mạnh sau năm 1998, một phần giá trị xuất khẩu vào thị trường này giảm mạnh là vì công ty không còn được tham gia trả nợ theo nghị định thư của chính phủ . Trong khu vực thị trường này công ty chỉ còn một số bạn hàng truyền thống như Nga, Tiệp, Ba lan, Phần lan.
Trong các thị trường khác công ty bước đầu thâm nhập vào thị trường đầy tiềm năng là thị trường Mỹ trong các năm 1998,1999, 2000, giá trị xuất khẩu vào thị trường chỉ đạt trên 100 nghìn USD, nhưng năm 2001 đạt trên 200 nghìn USD.
Về thị trường nhập khẩu: Khu vực thị trường Tây bắc âu và thị trường Châu á Thái bình dương là 2 khu vực thị trường mà công ty nhập khẩu nhiều nhất. Trong đó thị trường các nước châu a thái bình dương chiếm tới trên 70% giá trị nhập khẩu của công ty, thị trường Tây bắc âu chiếm khoảng 20%.
Trong khu vực thị trường Châu á thái bình dương các nước mà công ty nhập khẩu nhiều nhất là các nước ASEAN như Thái lan, Singapore, Malasya, Indonesia,..., sau đó là các nước như Đài loan, Hàn quốc, Nhật bản và Trung quốc. Trong các nước đó Trung quốc là nước mà giá trị nhập khẩu tăng nhanh nhất trong năm 2001 giá trị nhập khẩu gần 2 triệu USD tăng gần gấp đôi so với các năm trước.
Thị trường Tây bắc âu cũng là thị trường mà công ty nhập khẩu truyền thống. Trong 2 năm 1999, 2000 giá trị nhập khẩu đã giảm nhiều nhưng trong năm 2001 giá trị nhập khẩu tại thị trường này đã tăng trở lại đạt trên 3 triệu USD. Trong khu vực thị trường này các nước mà công ty nhập khẩu nhiều nhất là Đức, ý, Pháp, Bỉ,..
Giá trị nhập khẩu tại các thị trường khác đã tăng nhanh chóng, trong đó nước có giá trị nhập lớn nhất và tăng nhanh nhất là Mỹ trong các năm 1998, 1999, 2000 giá trị nhập khẩu đạt gần 400 nghìn USD, nhưng trong năm 2001 giá trị nhập khẩu của Mỹ đạt trên 1,7 triệu USD.
1.5 Về hàng hoá xuất nhập khẩu.
Về hàng xuất khẩu
Tình hình xuất khẩu theo mặt hàng giai đoạn (1998-2001)
Đơn vị: USD
Xuất khẩu
1998
1999
2000
2001
Tổng KNXK
12 096 999
10 404 128
11 254 701
10 448 886
Thêu ren
1 347 227
1 583 787
2 553 467
2 709 280
May mặc
795 229
964648
0
Gốm sứ
4 203 307
3 814 894
3 772 010
3 434 665
Sơn Mài
623 836
1 966 093
1 915 217
1 705437
Cói Ngô dừa
956 689
812478
1 071 357
860 587
Hàng TCMN khác
4 170 711
1262 228
1 942 650
1 738587
Hàng thêu ren:
Hàng thêu rên là một mặt hàng truyền thống của công ty và qua các năm giá trị xuất khẩu mặt hàng này ngày càng tăng. Trong các năm 1998,1999 giá trị xuất khẩu 1,3 , 1,6 triệu USD nhưng trong năm 2000 giá trị xuất khẩu tăng lên trên 2,5 triệu USD và năm 2001 đạt 2,7 triệu USD. Các nước nhập khẩu hàng thêu ren của công ty là ý, Pháp, Đức, Phần lan, Nhâth Bản, Triều tiên.
Hàng Gốm sứ:
Hàng gốm sứ là một mặt hàng chủ lực của công ty chiếm tới 30% giá trị hàng xuất khẩu của công ty. Trong các năm từ 1998 đến 2001 giá trị xuất khẩu hàng gốm có giảm nhưng vẫn đạt được mức trên 3 triệu USD. Các nước nhập khẩu hàng gốm sứ năm 2001 của công ty là: Đức (1075014 USD);
ÁO ( 233639USD), Hàn Quốc(323536USD), Pháp( 395405 USD),
Hà lan( 481278USD), Anh (184701USD), ý(187775USD).
Đây cũng là các nước nhập khẩu thường xuyên hàng của công ty.
Hàng Sơn mài Mỹ Nghệ
Đây là một mặt hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh, đặc biệt trong khi năm 1998 giái trị xuất khẩu hàng này chỉ mới đạt trên 600 nghìn USD thì sang các năm 1999,2000, 2001 giá trị xuất khẩu đã tăng gấp 2( khoảng 1,8 triệu USD). Các nước nhập khẩu hàng Sơn mài Mỹ nghệ chủ yếu của công ty năm 2001 là Trung quốc(817103 USD), Nhật bản( 302089USD), Bỉ(258 839 USD). Với hàng Mỹ nghệ mỹ cũng là một thị trường mới và trong năm 2001 đã đạt 120 nghìn USD.
Hàng dệt may
Đây là mặt hàng xuất khẩu theo ngạch nên trong 2 năm 2000, 2001 công ty không được giao hạn ngạch nên công ty không xuất khẩu hàng vào thị trường Tây bắc âu. Đây cũng là mặt hàng không phải là thế mạnh của công ty bởi vì công ty không có các cơ sở sản xuất gia công mặt hàng này.
Hàng Thủ công mỹ nghệ khác.
Đây là các mặt hàng như lâm sản, hải sản,..trong những năm qua công ty cũng đa dạng hoá các mặt hàng này để đẩy mạnh xuất khẩu, tận dụng nguồn lực, tăng thu ngoại tệ cho xuất khẩu.
Về hàng nhập khẩu:
Tình hình nhập khẩu theo mặt hàng giai đoạn(1998-2001)
Đơn vị: USD
Nhập khẩu
1998
1999
2000
2001
Tổng KNNK
23 094 528
12 825 752
14 293 299
14 932 236
Nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, phục vụ sản xuất
18 528 876
10 355 743
11 453 369
11 234 349
Nhóm hàng hoá khác và hàng tiêu dùng
4 565 952
2 470 009
2 839 930
3697887
Nhóm mặt hàng nguyên vật liệu máy móc thiết bị:
Đây là nhóm hàng công ty nhập khẩu chủ yếu của công ty thường chiếm tới 80% giá trị nhập khẩu của công ty và thường là nhập khẩu uỷ thác cho các công ty sản xuất kinh doanh trong nước. Các sản phẩm này thường là Sắt thép nhập của Thái lan, Hàn quốc, Trung quốc; Vật tư nghành nước nhập của Singapore, ý; Vật tư thiết bị điện nhập của Pháp, Singapore, Indonesia; Hoá chất nhập của Singapore, Đài loan; Dầu nhớt nhập của Singapore; Vật tư phụ tùng ô to nhập của Đài loan, Đức; Máy các loại nhập của Đài loan. Trong đó có mặt hàng đáng chú ý là hàng nguyên liệu thêu cho gia công nhập của Đức và ý để cung cấp cho các tổ hợp thêu của công ty và các tổ hợp khác.
Nhóm hàng tiêu dùng
Nhóm hàng tiêu dùng công ty nhập chủ yếu của Trung quốc và Singapore và chủ yếu là nhập khẩu uỷ thác.
1.6 Đặc điểm về vốn.
Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu trong giai đoạn(1998-2001)
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1. Nguồn vốn kinh doanh
30 812 559 585
29 548 083 677
32 475 133 055
- Vốn NSNN
16 053 412 989
13 205 411 214
16 008 412 989
- Vốn tự bổ sung
14 759 140 596
14 680 098 993
14 804 146 596
- Vốn liên doanh
0
1 662 573 470
1 662 573 470
- Vốn Cổ phần
0
0
0
2. Các quĩ
656 521 199
1 134 280 094
573 569 211
3. Nguồn vốn XDCB
130 235 814
130 235 814
130 235 814
4. Tổng cộng
31599 316 598
30 812 599 585
33 178 938 080
Tình hình vốn sở hữu chủ của công ty trong các năm qua không ngừng tăng, trong đó tăng cả vốn tự bổ sung và vốn do ngân sách cấp. Trong năm 1999 vốn công ty giảm là do đánh giá lại giá trị tài sản của công ty. Trong nguồn vốn kinh doanh của công ty nguồn vốn tự bổ sung luôn chiếm tỷ trọng khá lớn (gần 50%) tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
I. Bố trí cơ cấu vốn
- TSCĐ/ Tổng số tài sản(%)
28
21.45
14
-TSLĐ/ Tổng số tài sản(%)
72
78.55
86
-Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn(%)
47
50
70
Nhận xét: Cơ cấu tài sản của công ty là tương đối hợp lý với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Trong các năm qua tỷ trọng tài sản lưu động trên tổng tài sản của doanh nghiệp ngày càng tăng thể hiện khả năng tài chính khá mạnh.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
- Tổng doanh thu
Trong đó:
Doanh thu hàng XK
- Các khoản giảm trừ
+ Chiết khấu
+giảm giá
+ Giá trị hàng bị trả
+ThuếVAT,thuếXK
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lợi nhuận từ HĐKD
+ Thu nhập HĐ TC
+ Chi phí HĐTC
Lợi nhuận từ HĐTC
+ Thu nhập HĐ bất thường
+ Chi phí HĐ bất thường
Lợi nhuận từ HĐ BT
Tổng LN trước thuế
- Lỗ của 2 chi nhánh
- Thu nhập chia cho LD
Thu nhập chịu thuế74
Thuế thu nhập DN
Lợi nhuận sau thuế
119014,978,124
1,226,480,853
118,595,330
1,107,885,523
117,788,497,271
108,976,288,031
8,812,209,240
4,523,532,969
3,985,615,629
303,060,642
965,101,812
896060800
69101012
535500308
360452783
175047525
547209179
547209179
246244130
300965049
65,283,391,463
44655257
44655257
65238736206
55895262572
9343473634
5264988106
3684108445
394377083
949760400
570000000
3797604000
1311344231
992201480
319142751
1093280234
207270478
240370000
645639756
206604722
439035034
138525230438
61740720273
0
138525230438
124806671883
13718558555
7775643605
5662930118
279984832
882525152
200000000
682525152
1464028433
1305626512
98401921
1060911905
1060911905
339491810
721420095
Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
1. Tỷ suất lợi nhuận
- TSLN trước thuế/ Doanh thu(%)
0.46
1.67
0.76
- TSLN sau thuế/ Doanh thu(%)
0.25
0.67
0.52
- TSLN trước thuế/ Tổng tài sản(%)
0.9
1.8
0.92
- TSLN sau thuế/ Tổng tài sản(%)
0.5
0.7
0.6
- TSLN trước thuế/ Nguồn vốn CSH(%)
1.7
3.6
3.1
- TSLN sau thuế/ Nguồn vốn CSH(%)
0.95
1.5
2.1
2. Tình hình tài chính
-Tỷ lệ nợ phải trả/ Tổng số tài sản(%)
48
50
70
- Khả năng thanh toán
100
100
100
+ Tổng quát TSLĐ/ Nợ ngắn hạn(%)
174
137
121
+ Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn(%)
250
Nhận xét: Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp so với doanh thu và Vốn. Riêng trong năm 1999 do sự thua lỗ của 2 chi nhánh không tính vào tổng lợi nhuận trước thuế nên tỷ suất lợi nhuận trước thếu năm 1999 khá cao.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ngày càng tăng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng cao và công ty đã biết chiếm dụng vốn của các đơn vị khác và vay từ khách hàng để đưa vào hoạt động kinh doanh.
Khả năng thanh toán của công ty là rất tốt, công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Tình hình thu nhập cán bộ công nhân viên trong giai đoạn 1998-2001.
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
Tổng Thu Nhập
3 385 504 099
4 304 190 670
4 531 680 000
Tiền lương BQ/người
9 536 312
18 472 921
20412972
Thu nhập bq/tháng/người
794 672
1539410
1701 081
Nhận xét: Trong những năm qua công ty đã có nhiều nỗ lực nâng cao thu nhập của người lao động, riêng trong năm 1999 công ty đã có bước cải tiến cơ bản nguồn thu nhập cho cán bộ công nhân viên thông qua việc tinh giảm bộ máy lao động trong công ty, bố trí sắp xếp lại tổ chức .
IV TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
VỀ NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
Với thị trường xuất khẩu: Trong những năm qua công ty đã mở thêm nhiều quan hệ với các bạn hàng mới. Công ty đặc biệt quan tâm tới thị trường khu vực Châu á- Thái bình dương và Tây bắc âu, đây là khu vực tiêu thụ rất nhiều sản phẩm của doanh nghiệp. Tại khu vực thị trường này công ty đã cử nhiều đoàn đi tham gia hội chợ triễn lãm giới thiệu về nền văn hoá việt nam và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty
Đối với khu vực thị trường Đông âu- SNG công ty đã và đang cố gắng khôi phục lại thị trường thủ công mỹ nghệ sau một thời gian gián đoạn
Đối với khu vực thị trường Bắc Mỹ, đây là một thị trường đầy tiềm năng, công ty đang có nhiều biện pháp chào hàng và đẩy mạnh công tác xúc tiến tại thị trường này. Đặc biệt khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực sẽ thúc đẩy kim ngạch xuất nhập khẩu giữa 2 nước và công ty đang tích cực chuẩn bị cho sự kiện này
Trong năm 2001 công ty đã cử được 7 đoàn đi tham dự hội chợ triễn lãm giới thiệu hàng hoá tại các thị trường Pháp, ý , Nhật , Đức, Hồng Kông và Trung Quốc.
Dự kiến trong năm 2002 công ty sẽ cử 9 đoàn đi tham dự hội chợ triễn lãm ở các thị trường nước ngoài.
Về thị trường nhập khẩu
Do hàng nhập khẩu của công ty chủ yếu là nhập khẩu uỷ thác nên công ty chú ý nhiều tới việc tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp uỷ thác. Đồng thời công ty cũng nghiên cứu nhu cầu hàng hoá trong nước để nhập khẩu hàng hoá của các thị trường mà công ty có quan hệ.
TẠO NGUỒN HÀNG XUẤT KHẨU
Nguồn hàng xuất khẩu của công ty chủ yếu là do thu mua ở bên ngoài. Công ty đã tạo mối quan hệ chặt chẽ với các tổ hợp, các xưởng sản xuất , các công ty tư nhân sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của các làng nghề truyền thống để tạo nguồn hàng ổn định.
Với hàng thêu rên: Công ty có quan hệ với các đơn vị như:
+ Tổ hợp thêu xuất khẩu Minh Khánh
+ Xí nghiệp thêu Đông Thành
+ Tổ thêu Quang Hợp
....
Với hàng cói, mây tre: công ty có các quan hệ như:
+ Tổ hợp tác sản xuất Mây tre đan Quang Trung- Bình phú -Hà Tây
+ HTX chiếu cói xuất khẩu Xuân Trường- Xuân Thuỷ- Nam Định
+ Tổ dệt mành tăm xuất khẩu TRườmg Giang- Bắc Ninh
.......
Với hàng gốm sứ:
+ Xí nghiệp gốm sứ X54
+ HTX công nghiệp Sng Cường
+ Cơ sở sản xuất Chinh Châm
+ Cơ sở sản xuất Bình Lụa
Với hàng sơn mài mỹ nghệ:
+ Xí nghiệp sơn mài Thành Sơn
+Công ty Mỹ nghệ Tân tiến.
TỔ CHỨC SẢN XUẤT.
Công ty có 3 xưởng sản xuất các hàng thủ công mỹ nghệ là Xưởng thêu ren Thanh lâm; Xưởng gốm Bát tràng, Xưởng mỹ nghệ Đông mỹ. Các xưởng này chỉ sản xuất được một lượng hàng hoá nhỏ so với giá trị hàng xuất khẩu của công ty.
IV. KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2002
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Dự kiến kế hoạch 2002
I. Tổng kim ngạch XNK
1000 /USD
27.000
a, Kim ngạch xuất khẩu
-
11.500
Trong đó:
Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu gián tiếp
-
5 000
6.500
* Mặt hàng chủ
-
11.500
- Hàng Thêu ren
-
2.500
- Hàng Gốm sứ
-
3.200
- Hàng Sơn mài- Mỹ nghệ
-
1.600
- Hàng cói ngô dừa