Đề tài Ngoại thương Việt Nam sau khi gia nhập WTO

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập,Kinh tế đối ngoại là hoạt động tất yếu khách quan đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc Dân,phục vụ cho sự phát triển của các nước đang phát triển,có nền kinh tế mở cửa.Đối với Việt Nam hoạt động kinh tế đối ngoại hiện tại là kết quả của quá trình mở cửa hơn 20 năm,là động lực phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập mới.Bởi hoạt động này làm rút ngắn khoảng cách hội nhập của Việt Nam với những nội dung phát triển toàn diện của nó. Lịch sử đã chứng minh nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã phát triển nền kinh tế thành công bằng con đường kinh tế đối ngoại với chính sách mở cửa ,khoan dung hơn là đóng cửa cô lập và đố kị-nghi ngờ.Điển hình ở Đông Bắc Á-Nhật Bản,Hàn Quốc,Trung Quốc,một số nước Đông Nam Á như Singarpo,Thái Lan thông qua hoạt động hướng ngoại của mình đã phát triển nhanh chóng trở thành” con rồng kinh tế “ Từ kinh nghiệm của các nước đi trước ,Việt Nam đã nắm bắt cơ hội đễ gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tạo nên một bước ngoạt lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và có tác động tích cực tới sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.Đây là cơ hội lớn cho nước ta trong hoạt động ngoại thương,đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa đã có bước phát triển mạnh mẽ.Bởi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của hoạt động ngoại thương của các nước nói chung và Việt Nam nói riêng Sự phát triển của ngoại thương đã góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,góp phần tăng tích lũy nội bộ nền kinh tế nhờ sử dụng hiệu quả lợi thế so sánh trong trao đổi quốc tế,là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,nâng cao trình độ công nghệ và chuyển dịch cơ cấu nghành .vv.

docx50 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5154 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ngoại thương Việt Nam sau khi gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU Giới thiệu đề tài: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập,Kinh tế đối ngoại là hoạt động tất yếu khách quan đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc Dân,phục vụ cho sự phát triển của các nước đang phát triển,có nền kinh tế mở cửa.Đối với Việt Nam hoạt động kinh tế đối ngoại hiện tại là kết quả của quá trình mở cửa hơn 20 năm,là động lực phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập mới.Bởi hoạt động này làm rút ngắn khoảng cách hội nhập của Việt Nam với những nội dung phát triển toàn diện của nó. Lịch sử đã chứng minh nhiều nước trên thế giới và trong khu vực đã phát triển nền kinh tế thành công bằng con đường kinh tế đối ngoại với chính sách mở cửa ,khoan dung hơn là đóng cửa cô lập và đố kị-nghi ngờ.Điển hình ở Đông Bắc Á-Nhật Bản,Hàn Quốc,Trung Quốc,một số nước Đông Nam Á như Singarpo,Thái Lan……thông qua hoạt động hướng ngoại của mình đã phát triển nhanh chóng trở thành” con rồng kinh tế “ Từ kinh nghiệm của các nước đi trước ,Việt Nam đã nắm bắt cơ hội đễ gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tạo nên một bước ngoạt lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và có tác động tích cực tới sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.Đây là cơ hội lớn cho nước ta trong hoạt động ngoại thương,đặc biệt là xuất khẩu hàng hóa đã có bước phát triển mạnh mẽ.Bởi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của hoạt động ngoại thương của các nước nói chung và Việt Nam nói riêng Sự phát triển của ngoại thương đã góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới,góp phần tăng tích lũy nội bộ nền kinh tế nhờ sử dụng hiệu quả lợi thế so sánh trong trao đổi quốc tế,là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,nâng cao trình độ công nghệ và chuyển dịch cơ cấu nghành…..vv. Xuất phát từ những lý do trên chúng em xin trình bày phân tích đề tài: “ Ngoại thương Việt Nam sau khi gia nhập WTO “ đễ thấy rõ những cơ hội thách thức đối với hoạt dộng ngoại thương Việt Nam nói chung và xuất khẩu hàng hóa Việt Nam nói riêng,từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy hoạt động ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ WTO WTO LÀ GÌ ? Lịch sử hình thành và phát triển WTO là chữ viết tắt của tổ chức thương mại thế giới (World trade organization)-tổ chức duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia trên thế giới.Đây là tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu,chiếm hơn 90% thương mại thế giới.Trọng tâm của WTO là các hiệp định đã và đang được các nước đàm phán ký kết WTO được thành lập ngày1/1/1995 kết thúc và mở rộng phạm vi điều tiết thương mại quốc tế của tổ chức tiền thân,GATT-Hiệp định chung về thuế quan và thương mại, GATT ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, khi mà cơ chế hình thành hàng loạt cơ chế đa biên, điều tiết các hoạt động hợp tác kinh tế, đang diễn ra sôi nổi, điển hình được biết đến như Ngân hàng thế giới (WORLD BANK) và Qũy tiền tệ quốc tế IMF ngày nay. Ngay từ khi thành lập (năm 1995), WTO đã có 130 thành viên (nước và vùng lãnh thổ). Những nước nhỏ như Cu-ba, Mi-an-ma và các nước đang phát triển như Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin và In-đô-nê-xi-a cũng đón cơ hội và tham gia ngay từ đầu. Từ đó đến nay, WTO đã kết nạp thêm 23 thành viên mới, đưa tổng số thành viên lên 153, trong đó 2/3 là các nước đang và chậm phát triển. Tổng giám đốc và ban thư ký WTO Khác với GATT 1974, WTO có một ban thư ký rất quy mô, bao gồm khoảng 500 viên chức và nhân viên thuộc biên chế chính thức của WTO. Đứng đầu ban thư ký WTO là Tổng giám đốc WTO(Ngày 13/5/2005 ông PASCAL LAMY được bầu làm tổng giám đốc thay cho ông SUPACHAI PANITCHPAKDI NGƯỜI Thái Lan kể từ ngày 1/9/2005). Tổng giám đốc WTO do Hội nghị Bộ trưởng bổ nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Ngoài vai trò điều hành, Tổng giám đốc của WTO còn có một vai trò chính trị rất quan trọng trong hệ thống thương mại đa phương. Chính vì vậy mà việc lựa chọn các ứng cử viên vào chức vụ này luôn là một cuộc chạy đua ác liệt giữa các nhân vật chính trị quan trọng, cấp Bộ trưởng, Phó Thủ tướng hoặc Tổng thống (Trong số các ứng cử viên vào chức vụ Tổng giám đốc đầu tiên của WTO có ông Salinas, cựu Tổng thống Mêhicô). Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng giám đốc do Hội nghị Bộ trưởng quyết định. Biên chế Ban thư ký WTO do Tổng giám đốc quyết định. Tổng giám đốc và thành viên Ban thư ký WTO có quy chế tương tự như của viên chức các tổ chức quốc tế, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo các quyết định và tôn chỉ của WTO. Họ được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ tương tự như viên chức của các tổ chức chuyên môn của Liên hợp quốc. Cũng như những người tiền nhiệm trước kia trong GATT, Tổng giám đốc WTO có vai trò hết sức quan trọng, dẫn dắt các vòng đàm phán thương mại đa biên và giải quyết tranh chấp . Vị trí đặc biệt của Tổng giám đốc WTO thể hiện một trong những nét đặc trưng trong ngoại giao đa phương ngày nay khi trên thực tế các quan chức lãnh đạo cao cấp của các tổ chức quốc tế ngày càng đóng vai trò "điều hành" (managing) nhiều hơn là "chấp hành" (executive). Tư cách thành viên Tuy là một tổ chức quốc tế liên chính phủ nhưng thành viên của WTO không chỉ có các quốc gia có chủ quyền mà có cả những lãnh thổ riêng biệt, ví dụ như EU, Hồng Kông, Macao. Có hai loại thành viên theo quy định của hiệp định về WTO : thành viên sáng lập và thành viên gia nhập. Thành viên sáng lập là những nước là một bên ký kết GATT 1947 và phải ký, phê chuẩn Hiệp định về WTO trước ngày 31-12-1994 ( tất cả các bên ký kết GATT 1947 đều đã trở thành thành viên sáng lập của WTO). Thành viên gia nhập là các nước hoặc lãnh thổ gia nhập Hiệp định WTO sau ngày 1-1-1995. Các nước này phải đàm phán về các điều kiện gia nhập với tất cả các nước đang là thành viên của WTO và quyết định gia nhập phải được Đại hội đồng WTO bỏ phiếu thông qua với ít nhất hai phần ba số phiếu thuận. Khác với việc gia nhập, việc rút khỏi WTO phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định riêng của từng nước. Điều XV Hiệp định về WTO quy định việc rút khỏi WTO bao hàm cả việc rút khỏi tất cả các hiệp định thương mại đa phương và sẽ có hiệu lực sau sáu tháng kể từ ngày WTO nhận được thông báo bằng văn bản về việc rút. Thượng viện Mỹ khi bỏ phiếu cho phép Tổng thống phê chuẩn Hiệp định WTO đã thông qua quyết định về việc nước này sẽ rút khỏi WTO nếu một Uỷ ban đặc biệt bao gồm năm cựu thẩm phán liên bang của Mỹ kết luận rằng Mỹ đã bị cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO xử cho thua một cách "phi lý" hoặc các quyền lợi cơ bản (substantial) của Mỹ đã bị "vi phạm" trong ba quyết định liên tiếp của cơ quan này. Việc EU rút khỏi WTO phức tạp hơn vì Uỷ ban châu Âu ( Cơ quan hành pháp của Liên minh châu Âu) không có thẩm quyền thay mặt cho tất cả các nước thành viên EU để ra một quyết định như vậy. Đây là một vấn đề còn đang tranh cãi giữa các chuyên gia pháp lý của EU. Một số cho rằng EU chỉ có thể rút khỏi WTO khi tất cả các nước thành viên EU đều rút khỏi tổ chức này. Một số khác cho rằng chỉ cần một hoặc một số thành viên chủ chốt của EU như Đức, Pháp, Anh...rút khỏi WTO cũng đủ để cho EU không còn tư cách đại diện cho 15 nước thành viên tại tổ chức này. Ngân sách hoạt động của WTO do tất cả các nước thành viên đóng góp trên cơ sở tương ứng với phần của mỗi nước trong thương mại quốc tế. Tỷ lệ đóng góp tối thiểu là 0,03% ngân sách của WTO Cơ cấu tổ chức của WTO WTO có một cơ cấu gồm 3 cấp : 1. Các cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định (decision-making power) bao gồm Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan giải quyết tranh chấp và cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại; 2. Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại đa phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS, và Hội đồng TRIPS; 3. Cuối cùng là Cơ quan thực hiện chức năng hành chính - thư ký là Tổng giám đốc và Ban thư ký WTO. 1. Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan giải quyết tranh chấp và Cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại · Hội nghị Bộ trưởng WTO: là cơ quan lãnh đạo chính trị cao nhất của WTO họp ít nhất 2 năm một lần, thành viên là đại diện cấp Bộ trưởng của tất cả các thành viên. Điều IV. 1 Hiệp định thành lập WTO quy định Hội nghị Bộ trưởng WTO thực hiện tất cả các chức năng của WTO và có quyền quyết định mọi hành động cần thiết để thực hiện những chức năng đó. Hội nghị Bộ trưởng WTO cũng có quyền quyết định về tất cả các vấn đề trong khuôn khổ bất kỳ một hiệp định đa phương nào của WTO. · Đại hội đồng WTO: trong thời gian giữa các khoá họp của Hội nghị Bộ trưởng WTO, các chức năng của Hội nghị Bộ trưởng WTO do Đại hội đồng (General-Council) đảm nhiệm. Đại hội đồng WTO hoạt động trên cơ sở thường trực tại trụ sở của WTO ở Geneva, Thuỵ sỹ. Thành viên của Đại hội đồng WTO là đại diện ở cấp đại sứ của chính phủ tất cả các thành viên. Đa số các nước đang phát triển thường cử luôn Đại sứ, Trưởng đại diện bên cạnh Liên hợp quốc tại Geneva làm Đại sứ tại WTO; các nước phát triển, đặc biệt là các cường quốc thương mại hàng đầu như Mỹ, EU đều cử Đại sứ riêng về WTO tại Geneva. Các Uỷ ban báo cáo lên Đại hội đồng WTO. Đại hội đồng có quyền thành lập các Uỷ ban giúp việc và báo cáo trực tiếp lên Đại hội đồng là : Uỷ ban về thương mại và phát triển; Uỷ ban về các hạn chế cán cân thanh toán; Uỷ ban về ngân sách, tài chính và quản trị; Uỷ ban về các hiệp định thương mại khu vực. Ba Uỷ ban đầu được thành lập theo hiệp định về thành lập WTO, Uỷ ban cuối cùng được thành lập vào tháng 2-1996 theo quyết định của Đại hội đồng WTO. -Ngoài ra còn có hai Uỷ ban là "Uỷ ban về hàng không dân dụng" và "Uỷ ban về mua sắm chính phủ" được thành lập theo quyết định của Vòng Tôkyô và có số thành viên hạn chế (chỉ những nước ký kết các "bộ luật" có liên quan của Vòng Tôkyô mới được tham gia), vẫn tiếp tục hoạt động trong khuôn khổ của WTO. Nhưng những Uỷ ban này không phải báo cáo (report) mà chỉ có nghĩa vụ thông báo (notify) thường xuyên về hoạt động của họ lên Đại hội đồng WTO. · Cơ quan giải quyết tranh chấp và Cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại: Điều IV. Hai hiệp định WTO quy định, ngoài các việc thực hiện các chức năng của Hội nghị Bộ trưởng WTO trong thời gian giữa hai khoá họp. Đại hộiđồng WTO còn thực hiện những chức năng khác được trao trực tiếp theo các hiệp định thương mại đa phương, trong đó quan trọng nhất là chức năng giải quyết tranh chấp và chức năng kiểm điểm chính sách thương mại. Chính vì vậy mà Đại hội đồng WTO cũng đồng thời là "cơ quan giải quyết tranh chấp" (DSB-Dispute Settlement Body) khi thực hiện các chức năng giải quyết tranh chấp và là "cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại” khi thực hiện chức năng kiểm điểm chính sách thương mại. Mục tiêu hoạt động và chức năng WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, thực hiện những mục tiêu đã được nêu trong Lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947 là nâng cao mức sống của nhân dân các thành viên, đảm bảo việm làm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thương mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế giới. Cụ thể WTO có 3 mục tiêu sau: Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường; Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; bảo đảm cho các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng thụ những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới; Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng. WTO thực hiện 5 chức năng sau: Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thương mại đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO. Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực hiện và giải thức Hiệp định WTO và các hiệp định thuơng mại đa phương và nhiều bên. Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hoá thương mại và tuân thủ các quy định của WTO, Hiệp định thành lập WTO đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên. Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong viêc hoạch định những chính sách và dự báo về những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu. Cơ chế ra quyết định của WTO Về phương diện ra quyết định, WTO là một tổ chức kinh tế quốc tế liên chính phủ khác với một số tổ chức khác. Về nguyên tắc, các quyết định lớn và quan trọng nhất của WTO do chính phủ tất cả các nước thành viên thông qua, hoặc ở cấp Bộ trưởng tại Hội nghị Bộ trưởng hoặc ở cấp Đại sứ tại Đại hội đồng WTO. Tất cả các quyết định này thông thường được thông qua trên cơ sở đồng thuận. Khác với IMF hoặc WB, Ban thư ký hoặc Tổng giám đốc WTO không được các nước thành viên chuyển giao thực hiện những quyền lực quan trọng và quan điểm của WTO không ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách thương mại của các nước thành viên (đây là sự khác nhau cơ bản giữa WTO và IMF hoặc WB). Những nghĩa vụ trong WTO là kết quả của các cuộc đàm phán thương mại đa phương trên cơ sở nhân nhượng và thoả hiệp giữa tất cả các nước. Việc không thực hiện một nghĩa vụ trong WTO, trong trường hợp xấu nhất chỉ có thể dẫn đến việc nước bị thiệt hại có quyền yêu cầu của WTO cho phép áp dụng các biện pháp trả đũa nhưng phải tương ứng với mức độ thiệt hại mà nước này đã phải chịu. Nếu so sánh với các biện pháp chế tài của IMF hoặc WB thì có thể nói là "kỷ luật tập thể" ở WTO nói chung vẫn còn "mềm" và "nhẹ" hơn. Theo điều XVI, khoản một của Hiệp định về WTO, cơ chế ra quyết định của WTO sẽ tiếp tục cách làm hơn 40 năm qua của GATT 1947, có nghĩa là WTO sẽ tiếp tục áp dụng nguyên tắc đồng thuận (consensus) trong việc ra quyết định, mặc dù Hiệp định về WTO có một số điều khoản về việc bỏ phiếu. Để tránh trường hợp việc thông qua quyết định có thể bị phong toả hoặc trì hoãn, Hiệp định về WTO quy định một số trường hợp bỏ phiếu như sau: · Quyết định sửa đổi một số nguyên tắc nền tảng như "tối huệ quốc" , nguyên tắc "đãi ngộ quốc gia" (phải được sự nhất trí của tất cả các nước thành viên). · Các quyết định về việc giải thích các điều khoản của Hiệp định WTO và các hiệp định đa biên và cho phép một số nước miễn thực hiện một nghĩa vụ nào đó cần được ba phần tư số phiếu thuận. Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương nhiều bên WTO là một tập hợp rất nhiều quy định, được sắp xếp theo một quy định nhất định, được sắp xếp theo một hệ thống nhất định. Cụ thể, hệ thống các quy định trong WTO được chia làm 3 nhóm bao gồm: 1 Nhóm Hiệp định đa biên. 2 Nhóm các Biểu cam kết riêng. 3 Nhóm các Hiệp định nhiều biên. ( Danh mục các hiệp định chung của WTO Thương mại hàng hóa Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT 1994). Các hiệp định kèm theo: Hiệp định về xác định trị giá tính thuế hải quan (thực hiện điều GATT 1994). Hiệp định về giám định hàng hóa trước khi gửi hàng (PIS). Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT). Hiệp định về các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS). Hiệp định nông nghiệp. Hiệp định về Quy tắc xuất xứ. Thương mại dịch vụ Hiệp định định về thương mại dịch vụ (GATT) Quyền sở hữu trí tuệ Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS). Các vòng đàm phán trước khi gia nhập WTO WTO là tổ chức thương mại thế giới có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các thành viên với nhau theo các nguyên tắc thương mại.Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các hàng rào thương mại để tiến tới tự do thương mại NĂM  NƠI ĐÀM PHÁN  CHỦ ĐỀ ĐÀM PHÁN  NƯỚC THAM GIA   1947  Geneva  Thuế quan  23   1949  Annecy  Thuế quan  13   1951  Torquay  Thuế quan  38   1956 -1961  Geneva Vòng Dilon  Thuế quan  26   1964 -1967  Gevena Vòng Kennedy  Thuế quan và các biện pháp chống phá giá  62   1973 -1979  Gevena Vòng Tokyo  Thuế quan, các biện pháp phi thuế quan, các thõa thuận chung  102   1986 -1994  Geneva Vòng Urguay  Thuế quan các biện pháp phí thuế quan, các nguyên tắc chung, dịch vụ, sở hửu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp dệt may, nông nghiệp, thành lập WTO  123   Các thành viên WTO WTO Founded members –Thành viên sáng lập Ngay từ khi thành lập tổ chức thương mại thế giới đã có 130 thành viên ( vùng ,lãnh thổ) ,những nước này được thành lập ngay sau khi ký kết những điều khoản chung về thương mại,thuế quan ngày (1/1/1995) Argentina 01/01/95 Ghana 01/01/95 Australia 01/01/ Guyana 01/01/95 Austria 01/01/95 Greece 01/01/95 Bahrain, Kingdom of 01/01/95 Hong Kong, China 01/01/95 Bangladesh 01/01/95 India 01/01/95 Barbados 01/01/95 Iceland 01/01/95 Brazil 01/01/95 Hungary 01/01/95 Brunei Darussalam 01/01/95 Italy 01/01/95 Canada 01/01/95 Kuwait 01/01/95 Côte d\'Ivoire 01/01/95 Republic of 01/01/95 Czech 01/01/95 Japan 01/01/95 Denmark 01/01/95 Singapore 01/01/95 Dominica 01/01/95 Spain 01/01/95 European Communities 01/01/95 South Africa 01/01/95 Finland 01/01/95 France 01/01/95 Gabon Zambia 01/01/95 WTO subsequent members –Thành viên tiếp theo VietNam 11/01/2007 Georgia 06/14/00 Albania 09/08/00 Ecuador 01/21/96 China 12/11/01 Haiti 01/30/96 Moldova 07/26/01 Saint Kitts and Nevis 02/21/96 Lithuania 05/31/01 Benin 02/22/96 Croatia 11/30/00 Grenada 02/22/96 Oman 11/09/00 United Arab Emirates 04/10/96 Albania 09/08/00 Rwanda 05/22/96 Former Yugoslav Republic of Macedonia (FYROM) 04/04/03 Papua New Guinea 06/09/96 Ukraine 05/16/08 Solomon Islands 07/26/96 Tonga 07/27/07 Chad 10/19/96 Saudi Arabia 12/11/05 The Gambia 10/23/96 Cambodia 10/13/04 Angola 11/23/96 Nepal 04/23/04 Democratic Republic of the Congo 01/01/97 Mongolia 01/29/97 Congo 03/27/97 1.3) Việt Nam là thành viên của WTO 1.3.1) Tiến trình trở thành ,thành viên của WTO Hiện nay, WTO có 153 thành viên và 23 thành viên đang đàm phán . WTO là tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu. Liên hợp quốc có 192 thành viên. WTO là 176 thành viên. Số thành viên của WTO hầu như đã là thành viên của Liên hợp quốc. Ðây là sân chơi mà cả thế giới chơi. Nếu chúng ta đứng ngoài thì chúng ta sẽ không tham gia được vào sân chơi điều tiết toàn bộ ngành thương mại thế giới, chiếm 85% thương mại hàng hóa, 90% thương mại dịch vụ toàn cầu,Việt Nam cũng như bất cứ nước nào khác muốn gia nhập WTO phải trải qua trình tự nhất định.Những thủ tục để Việt Nam gia nhập WTO Nộp đơn xin gia nhập Nộp đơn là bước đầu tiên và bắt buộc đối với một nước xin gia nhập WTO. Ðồng thời với việc tham gia Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) vào tháng 7-1995; là thành viên đồng sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) vào tháng 3-1996; tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vào tháng 11-1998; Việt Nam đã sớm nhận thức tầm quan trọng của việc tham gia vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Luận văn liên quan