Đề tài Nhập khẩu FOB, xuất khẩu CIF và lời giải cho bài toán nhập siêu

-Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thỏa thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu(bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hóa; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. -Kim ngạch xuất nhập khẩu là tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu được tính trong một thời gian nhất định thường là một năm. Khi giá trị nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu gọi là nhập siêu, khi giá trị xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu thì gọi là suất siêu. Một quốc gia luôn luôn muốn xuất siêu vì khi đó chứng tỏ quốc gia đó có nền kinh tế khá mạnh và đặc biệt là có ngành thương mại quốc tế phát triển. Ở Việt Nam hiện nay tình trạng nhập siêu ngày càng gia tăng, tình hình mất cân đối đã trở nên “rất nghiêm trọng”.

doc32 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4214 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhập khẩu FOB, xuất khẩu CIF và lời giải cho bài toán nhập siêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG  BÀI THẢO LUẬN: KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG. ĐỀ TÀI: Nhập khẩu FOB, xuất khẩu CIF. Lời giải cho bài toán nhập siêu. Giảng viên HD: Ths.Nguyễn Thị Cẩm Thủy Nhóm thực hiện : TTQT D – K10 Hà Nội – năm 2010 DANH SÁCH NHÓM: 1.TRẦN THỊ HẢO 2.CAO THỊ THUYẾT 3.TRẦN THỊ MINH TÂM 4.TÔ THỊ THU HUYỀN 5.NGUYỄN THỊ THƯƠNG MỤC LỤC Lời mở đầu ...3 Phần 1: Tổng quan về Incoterm 2000 …………………...……….4 1-Các khái niệm và giải thích thuật ngữ………………………..……4 1.1-Khái niệm về hợp đồng mua bán quốc tế, kim ngạch xuất nhập khẩu…………………………………………………………….4 1.2-Khái niệm về Incoterms……………………………..……4 2-Nội dung của Incoterms ………………………………….………5 Phần 2: Tình hình xuất nhập khẩu và cân đối cán cân thương mại ở Việt Nam hiện nay………………………………………..……..10 1. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2009 1.1. Đánh giá chung……………………………………....11 1.2 .Số liệu thống kê xuất nhập khẩu năm 2000…………..12 2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THÁNG 7 VÀ 7 THÁNG NĂM 2010 2.1    Đánh giá chung.........................................................18 2.2. Xuất khẩu………………………………………...….18 2.3.Nhập Khẩu....................................................................18 3. Tác động của việc xuất FOB và nhập CIF đến nền kinh tế đất nước nói chung và tình trạng nhập siêu nói riêng. 3.1 Tác động đến thị phần kinh doanh bảo hiểm trong nước: ………………………………………………………….…21 3.2. Xuất khẩu giá CIF, nhập khẩu giá FOB: góp phần giảm nhập siêu.............................................................................21 Phần 3: Nguyên nhân xuất khẩu FOB, nhập khẩu CIF ở Việt Nam:……...27 Phần 4: Giải pháp ……………….…………………………………………31 Phần kết luận ……………………..........…………………………………..32 LỜI MỞ ĐẦU “Thắng ít trên sân nhà, thua nhiều trên sân người” là một cách nói hình ảnh về tình trạng nhập siêu của nền kinh tế. Nhập siêu lớn sẽ khiến cho sản xuất kinh doanh đình trệ, sẽ làm mất cân đối cán cân thương mại, cán cân thanh toán tạo sức ép cho đồng tiền quốc gia. Kiềm chế nhập siêu tiến tới cân bằng xuất, nhập khẩu là một trong những mục tiêu lớn. Làm thế nào để giảm nhập siêu? Đó là một trong những câu hỏi luôn được đặt ra trong các kỳ họp Quốc hội, không chỉ dành cho Bộ Công Thương, mà còn dành cho tất cả các doanh nghiệp và những người làm công tác quản lý xuất nhập khẩu trong toàn quốc. Ngoài các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu do Bộ Công Thương đề ra như: Chủ động khai thác thị trường mới, mặt hàng mới, tăng số lượng hàng, nâng cao chất lượng để tăng giá trị gia tăng của hàng hoá xuất khẩu v.v…Thương vụ Việt nam tại Chi Lê xin đề xuất một giải pháp hoàn toàn mang tính nghiệp vụ: “Xuất khẩu giá CIF - Nhập khẩu giá FOB”, nếu thực hiện tốt có thể góp phần làm thay đổi cán cân giữa xuất và nhập. Vậy tại sao điều này lại có thể cải thiện được cán cân xuất nhập khẩu? Cải thiện như thế nào và biện pháp để thực hiện là gì? Đây cũng chính là lý do nhóm chúng tôi lựa chọn đề tài “ Xuất khẩu CIF, nhập khẩu FOB. Lời giải cho bài toán nhập siêu” để tìm hiểu và phân tích, trình bày. Phần 1: Tổng quan về INCOTERMS 1-Các khái niệm và giải thích thuật ngữ 1.1-Khái niệm về hợp đồng mua bán quốc tế và kim ngạch xuất nhập khẩu -Hợp đồng mua bán quốc tế là sự thỏa thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu(bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hóa; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. -Kim ngạch xuất nhập khẩu là tổng giá trị xuất khẩu và nhập khẩu được tính trong một thời gian nhất định thường là một năm. Khi giá trị nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu gọi là nhập siêu, khi giá trị xuất khẩu lớn hơn nhập khẩu thì gọi là suất siêu. Một quốc gia luôn luôn muốn xuất siêu vì khi đó chứng tỏ quốc gia đó có nền kinh tế khá mạnh và đặc biệt là có ngành thương mại quốc tế phát triển. Ở Việt Nam hiện nay tình trạng nhập siêu ngày càng gia tăng, tình hình mất cân đối đã trở nên “rất nghiêm trọng”. 1.2-Khái niệm về Incoterms. Incoterms (International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế do Phòng Thương Mại quốc tế ban hành, được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế. Mục đích của Incoterms là cung cấp một bộ quy tắc quốc tế để giải thích những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương từ đó để giảm được sự không chắc chắn do cách giả thích khác nhau về những điều kiện đó tại các nước khác nhau. Nhiều khi các bên tham gia không biết rõ tập quán của nhau và dễ gây hiểu lầm dẫn đến những vụ kiện tụng lãng phí tiền của và thời gian. Incoterms đã ra đời để giải quyết vấn đề này. Nhưng Incoterms chỉ áp dụng cho mua bán hàng hóa hữu hình. Kể từ khi Incoterms được ICC ban hành năm 1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn cầu này thường xuyên được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Do đó nó lần lượt được sửa vào các năm 1953,1967,1976,1980,1990 và bản sửa đổi mới nhất là vào năm 2000. Lý do của việc liên tục sửa đổi là nhu cầu làm cho chúng phù hợp với tập quán thương mại hiện hành. Do vậy trong lần sửa đổi năm 1980 điều kiện giao cho người chuyên chở (nay là FCA) đã được đưa vào để thích ứng với trường hợp hay xảy ra là điểm tiếp nhận trong thương mại hằng hải không còn là qua lan can tàu nữa mà là một điểm trên đất liền, trước khi bốc hàng lên tàu và hàng đã được xếp vào container. Và các lần sửa đổi sau cũng vậy, mỗi lần sửa một chút hoặc thêm một vài điều kiện cho phù hợp với sự thay đổi trong thương mại. 2-Nội dung của Incoterms 2000 Nội dung của Incoterms 2000 bao gồm 13 điều kiện cơ sở giao hàng và được chia thành bốn nhóm: nhóm C, D, E, F.  Điều Kiện  Tiếng Anh  Tiếng Việt  Nghĩa vụ của người bán  Nghĩa vụ của người mua   1. EXW  Ex Works (named Place)  Giao hàng tại xưởng. (địa điểm ở nước xuất khẩu)  -Chuẩn bị hàng sẵn sàng tại xưởng (xí nghiệp, kho, cửa hàng..) phù hợp với phương tiện vận tải sẽ sử dụng. -Khi người mua đã nhận hàng thì người bán hết mọi trách nhiệm. -Chuyển giao cho người mua hóa đơn thương mại và chứng từ hàng hóa có liên quan.  - Nhận hàng tại xưởng của người bán. - Chịu mọi chi phí và rủi ro kể từ khi nhận hàng tại xưởng của người bán. - Mua bảo hiểm hàng hóa. -Làm thủ và chịu chi phí thông quan xuất khẩu, quá cảnh, nhập khẩu.   2. FCA  Free Carrier (named place)  Giao hàng cho người vận tải (tại địa điểm qui định ở nước xuất khẩu)  -Xếp hàng vào phương tiện chuyên chở do người mua chỉ định. -Làm thủ tục và chịu mọi chi phí liên quan đến giấy phép XK, thuế. -Chuyển giao cho người mua hóa đơn,chứng từ vận tải và các chứng từ hàng hóa có liên quan.  -Thu xếp và trả cước phí về vận tải. -Mua bảo hiểm hàng hóa. -Làm thủ tục và trả thuế nhập khẩu. -Thời điểm chuyển rủi ro là sau khi người bán giao xong hàng cho người chuyên chở.   3. FAS  Free Alongside ship (named port of shipment)  Giao hàng dọc mạn tàu(tại cảng bốc  hàng qui định)  -Giao hàng dọc mạn con tàu chỉ định, tại cảng chỉ định. -Chuyển hóa đơn thương mại, chứng từ là bằng chứng giao hàng và các chứng từ khác có liên quan. Làm thủ tục và trả mọi chi phí thông quan, giấy phép xnk  -Thu xếp và trả cước phí cho việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển. -Thông báo cho người bán ngày giao hàng và lên tàu. -Mua bảo hiểm hàng hóa và chịu rủi ro từ khi nhận hàng.   4 FOB  Free On Board (named port of shipment)  Giao hàng lên tàu (tại cảng bốc hàng qui định)  -Giao hàng lêu tàu tại cảng qui định. -Làm thủ tục và trả mọi chi phí liên quan đến thông quan, giấy phép xuất khẩu. -Chuyển giao hóa đơn thương mại, chứng từ là bằng chứng giao hàng và các chứng từ khác có liên quan.  -Thu xếp và trả cước phí cho việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển. -Mua bảo hiểm hàng hóa. -Chịu rủi ro hàng hóa từ khi hàng hóa qua lan can tàu. -Thu xếp và trả phí thông quan nhập khẩu.   5 CFR  Cost and Freight (named port of destination)  Tiền hàng và cước phí vận tải (cảng đích qui định)  -Thu xếp và trả cước phí chuyển hàng hóa tới cảng đích. -Làm thủ tục và trả phí xuất khẩu. -Trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này bao gồm trong chi phí vận tải. -Thông báo cho người mua chi tiết về chuyến tàu chở hàng. -Chuyển giao hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải và các chứng từ khác liên quan.  -Làm thủ tục và trả các chi phí về thông quan nhập khẩu. -Trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này không bao gồm trong cước phí vận tải. -Thu xếp và trả phí bảo hiểm hàng hóa. -Chịu mọi rủi ro sau khi hàng hóa đã qua lan can tàu ở cảng bốc (cảng xuất khẩu)   6. CIF  Cost, Insurance and Freight (named port of destination)  Tiền hàng,bảo hiểm và cước phí vận tải (cảng đích qui định)  -Giống như điều kiện CFR, nhưng người bán phải thu xếp và trả phí bảo hiểm vận chuyển hàng hóa.  Giống như điều kiện CFR, nhưng người mua không phải mua bảo hiểm hàng hóa.   7. CPT  Carriage Paid To (named place of destination)  Cước phí, bảo hiểm trả tới (nơi đích qui định)  Giống như điều kiện CFR, ngoại trừ người bán phải thu xếp và trả cước phí vận chuyển hàng hóa tới nơi qui định, mà nơi này có thể là bãi Container nằm sâu trong đất liền.  -Làm thủ tục và trả chi phí thông quan nhập khẩu. -Mua bảo hiểm hàng hóa.   8. CIP    Carriage &Insurance Paid To (named place of distination)  Cước phí, bảo hiểm trả tới (nơi đích qui định)  Giống như CPT, ngoại trừ người bán chịu trách nhiệm thu xếp và mua bảo hiểm.  Giống như CPT, ngoại trừ người mua không phải mua bảo hiểm hàng hóa.   *** Sự khác nhau giữa Incoterms 1990 và Incoterms 2000: -Quy định rõ ràng về nghĩa vụ , chi phí xếp dỡ trong điều kiện FCA- free carrier : Nếu theo incoterms 1990, nghĩa vụ giao hàng của người bán được trình bày phân biệt theo 7 phương thức vận chuyển hàng hóa khác nhau: vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ, hàng không, đường thủy nội địa, đường biển, phương thức vận tải không được xác định rõ và trường hợp chuyên chở đa phương thức Trong incoterms 2000, nơi giao hàng có tính quyết định trong việc phân chia chi phí bốc dỡ hàng giữa người mua và người bán tại nơi đó như sau: + nếu nơi giao hàng tại cơ sở của người bán thì người bán có nghĩa vụ và chịu chi phí bốc hàng lên phương tiện vận chuyển do người mua đưa đến để nhận hàng + nếu nơi giao hàng là bất cứ địa điểm nào khác cơ sở của người bán thì người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đã đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận chuyển của người bán đưa tới để giao hnàg tại bến do người mua chỉ định , và người mua phải chịu chi phí dỡ hàng khỏi phương tiện đó để nhận hàng. -Thay đổi ở điều kiện FAS-free alongside ship- giao hàng dọc mạn tàu nếu trong incoterms 1990, người mua làm thủ tục xuất khẩu, thì trong incoterms 2000 quy định người bán phải làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu. -Thay đổi ở điều kiện DEQ- delivered ex quay- giao hàng trên cầu cảng nếu trong incoterms 1990, người bán làm thủ tục nhập khẩu thì trong incoterms 2000 quy định người mua phải làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu *** Điều kiện cơ sở giao hàng FOB và CIF: Đối với FOB :Người bán hết trách nhiệm về hàng hóa kể từ khi hàng hóa đã được giao qua lan can tàu do người mua thuê tại nơi đi có nêu tên. FOB đòi hỏi người bán phải hoàn thành thủ tục thông quan xuất khẩu và điều kiện này chỉ áp dụng cho vận tải biển và đường thủy nội địa. Nếu các bên không muốn giao hàng qua lan can tàu thì nên chọn điều kiện FCA để rủi ro có thể chuyển giao sớm hơn. Nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên mua và bán được phân chia như trên Đối với CIF: người bán giao hàng tại thời điểm khi hàng đã qua lan can tàu tại cảng bốc quy định. Người bán phải mọi chi phí, cước vận tải và mua bảo hiểm để đưa hàng đến đích nhưng rủi ro thì lại được chuyển giao ngay khi hàng qua lan can tàu. Điều kiện này chỉ áp dụng cho đường biển và đường thủy nội địa. Phần 2: Tình hình xuất nhập khẩu và cân đối cán cân thương mại ở Việt Nam hiện nay: Khi doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu theo điều kiện FOB và xuất khẩu theo điều kiện CIF thì sẽ dành được quyền mua bảo hiểm và thuê phương tiện vận tải. Từ đó sẽ phát triển được ngành bảo hiểm và vận tải trong nước, giúp nền kinh tế tăng trưởng nhanh và tạo công ăn việc làm cho mọi người. Mặt khác, khi mua với giá FOB, bán với giá CIF thì giá trị hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm đi, giá trị xuất khẩu tăng lên nhờ đó sẽ giảm được nhập siêu. 1. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 2009 (Số liệu Thống kê Hải quan Việt Nam) - 22/01/2010 10:00 AM 1.1. Đánh giá chung. . Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương năm 2009  Năm 2009: nhập siêu ở mức 12,246 tỷ USD Do sự sụt giảm kim ngạch cả xuất khẩu và nhập khẩu, quy mô giao dịch thương mại quốc tế của Việt Nam đã giảm nhiều trong năm 2009. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả năm ước tính chỉ còn trên 125,4 tỷ USD, giảm 12,6% so với năm 2008 (143,4 tỷ USD). Về nhập khẩu, kim ngạch tăng liên tục 7 tháng đầu năm, sau đó giảm khoảng 8% trong tháng 8, tiếp tục tăng trong 3 tháng sau đó, trước khi điều chỉnh nhẹ trong tháng cuối cùng của năm 2009. Đáng chú ý, trong 3 tháng cuối năm cán cân thương mại đã có sự đổi chiều ngoại mục. Trong khi xuất khẩu thực hiện tháng 11 chỉ đạt mức 4,686 tỷ USD, giảm tới 10% từ 5,206 tỷ USD của tháng trước đó, nhập khẩu lại tăng nhẹ và đạt mức kỷ lục 6,767 tỷ USD trong tháng 11/2009. Nhìn vào từng mặt hàng xuất nhập khẩu, tình hình không có biến động lớn. Trong 25 mặt hàng xuất khẩu được liệt kê, so với thực hiện năm 2008, chỉ có dầu thô giảm về lượng (âm 2,4%) do đã dành hơn 2 triệu tấn cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất. Các mặt hàng còn lại đều tăng. Tuy nhiên, do giá giảm mạnh nên kim ngạch đa số các mặt hàng đều giảm so với năm 2008 (chỉ có 8 mặt hàng tăng). Tương tự, trong 27 mặt hàng nhập khẩu, đa số tăng về lượng (chỉ có 3 mặt hàng giảm), nhưng số mặt hàng tăng về giá trị cũng không nhiều (9 mặt hàng). Như vậy, kết quả xuất nhập khẩu năm 2009 đã khép lại với xuất khẩu, nhập khẩu và nhập siêu không theo đúng kịch bản kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, mức giảm nhập siêu so với năm 2008 ít nhiều đã tạo thuận lợi cho việc ổn định kinh tế vĩ mô trong năm khó khăn này. 1.2 Số liệu thống kê xuất nhập khẩu năm 2009 (Nguồn TCHQ - Cục CNTT & Thống kê Hải Quan )     ĐV tính  Thực hiện 2009         Số lượng  trị giá   I. Tổng trị giá xuất khẩu  USD     57.096.274.461   DN có vốn đầu tư n/ngoài  "     24.177.688.976    Mặt hàng XK chủ yếu            Thủy sản  USD     4.251.313.256   Rau quả  "     438.868.759   Nhân điều  T  177.154  846.682.672   Cà phê  "  1.183.523  1.730.602.417   Chè các loại  "  134.115  179.494.456   Hạt tiêu  "  134.261  348.148.940   Gạo  "  5.958.300  2.663.876.861   Sắn và các sản phẩm từ sắn  "  3.301.915  573.816.371   Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc  USD     276.236.472   Than đá  T  24.991.924  1.316.560.088   Dầu thô  "  13.372.877  6.194.595.019   Xăng dầu các loại  "  1.923.894  1.005.194.221   Quặng và khoáng sản khác  "  2.151.033  134.957.920   Hoá chất  USD     89.711.391   Sản phẩm hoá chất  "     273.948.849   Chất dẻo nguyên liệu  T  130.523  160.245.122   Sản phẩm chất dẻo  "     807.929.233   Cao su  T  731.393  1.226.857.439   Sản phẩm từ cao su  USD     175.335.087   Túi xách, va li, mũ, ô dù  "     721730.702.261   Mây, tre, cói & thảm  "     178.712.078   Sản phẩm gỗ  "     2.597.649.222   Giấy và sản phẩm từ giấy  "     275.657.021   Hàng dệt và may mặc  "     9.065.620.437   Giày dép các loại  "     4.066.760.529   Gốm, sứ  "     266.912.031   Thủy tinh và các SP bằng thủy tinh  "     275.390.265   Đá quí và kim loại quí và sản phẩm  "     2.731.556.311   Sắt thép các loại  T  486.890  382.884.359   Sản phẩm từ sắt thép  "     603.890.555   Hàng đ/tử & LK m/tính  USD     2.763.018.885   Máy móc, TB, dụng cụ, PT khác  "     2.059.304.721   Dây điện và cáp điện  "     885.061.787   Phương tiện vận tải và phụ tùng  "     953.979.925   - Tàu thuyền các loại  Chiếc     274.646.046   - Phụ tùng ôtô  USD     525.880.428   Hàng hoá xuất khẩu khác  USD     6.564.799.501   II. Tổng trị giá nhập khẩu  USD     69.948.809.956   DN có vốn đầu tư n/ngoài  "     26.066.684.433   Mặt hàng NK chủ yếu            Hàng thủy sản  USD     282.479.174   Sữa và sản phẩm từ sữa  "     515.772.520   Hàng rau quả  "     279.059.988   Lúa mỳ  T  1.184.187  354.268.280   Dầu mỡ động, thực vật  "     495.578.716   Bánh kẹo và SP từ ngũ cốc  "     115.507.020   Thức ăn chăn nuôi  "     1.765.454.986   Nguyên, phụ liệu thuốc lá  "     321.573.660   Clanhke  T  3.554.422  133.334.472   Xăng dầu  "  12.205.744  6.255.487.646   -Xăng  “  3.636.103  1.969.438.485   -Diesel  “   6.503.092  3.254.815.728   -Mazut  “  1.854.259  626.452.133   -Nhiên liệu bay  “  655.822  378.505.699   -Dầu hoả  “  56.468  26.275.601   Khí đốt hoá lỏng  USD  775.159  437.492.917   Sản phẩm khác từ dầu mỏ  "     547.502.058   Hoá chất  "     1.624.704.373   Sản phẩm hóa chất  "     1.579.949.915   Nguyên liệu dược phẩm  USD     168.677.408   Dược phẩm  "     1.096.713.895   Phân bón  T  4.518.932  1.414.919.994    Urea  "  1.425.565  416.781.854   Thuốc trừ sâu và nguyên liệu  "     488.494.550   Chất dẻo nguyên liệu  "  2.192.902  2.813.160.518   Sản phẩm từ chất dẻo  USD     1.093.672.916   Cao su các loại  T  313.325  409.536.818   Sản phẩm từ cao su  USD     260.505.063   Gỗ và sản phẩm  "     904.799.043   Giấy các loại  T  1.032.477  770.606.841   Sản phẩm từ giấy  USD     324.286.530   Bông  T  303.093  392.271.322   Xơ, sợi các loại  "  503.069  810.781.975   Vải  USD     4.226.363.714   NPL dệt, may, da giày  "     1.931.906.767   Đá quý, kim loại quý và SP  "     492.103.395   Thép các loại  T  9.748.715  5.360.906.858   Phôi thép  "  2.417.094  1.032.404.747   Sản phẩm từ thép  USD     1.362.447.878   Kim loại thường khác  T  550.172  1.624.965.230   Sản phẩm từ kim loại thường khác  USD     209.189.853   Điện tử, máy tính và l.kiện  "     3.953.966.370   Máy, TB, dụng cụ , phụ tùng  "     12.673.170.499   Dây điện và dây cáp điện  "     399.701.903   Ô tô nguyên chiếc  Chiếc  80.596  1.268.628.883   Linh kiện, phụ tùng ô tô  USD     1.802.239.244   Linh kiên và PT xe gắn máy  USD     621.303.545   Xe máy nguyên chiếc  chiếc  111.466  132.806.048   Phương tiện vận tải khác & PT  USD     616.166.829   Hàng hoá nhập khẩu khác  USD     7.625.350.342        2. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU THÁNG 7 VÀ 7 THÁNG NĂM 2010 Số liệu Thống kê Hải quan - 18/08/2010 11:00 AM 2.1    Đánh giá chung Số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt
Luận văn liên quan