Đề tài Những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội MB chi nhánh Quảng Ngãi

1.Tính cấp thiết của đề tài: Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro. Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại MB chi nhánh Quảng Ngãi” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại MB bank Quảng Ngãi để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc hạn chế rủi ro tín dụng tại MB bank Quảng Ngãi. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: -Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại. -Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại MB bank Quảng Ngãi trong giai đoạn 2008 – 2009. -Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro của MB bank nhánh Quảng Ngãi. -Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của MB bank Quảng Ngãi. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài. 5. Bố cục của đề tài: Đề tài gồm lời mở đầu,lời cảm ơn, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cở sở lý luận về rủi ro tín dụng. Chương 2: Giới thiệu về ngân hàng TMCP MB – Chi nhánh Quảng Ngãi. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác rủi ro tín dụng tại ngân hàng.

doc41 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2965 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội MB chi nhánh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro. Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại MB chi nhánh Quảng Ngãi” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại MB bank Quảng Ngãi để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc hạn chế rủi ro tín dụng tại MB bank Quảng Ngãi. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: -Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại. -Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại MB bank Quảng Ngãi trong giai đoạn 2008 – 2009. -Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro của MB bank nhánh Quảng Ngãi. -Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong khu vực. 3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của MB bank Quảng Ngãi. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài. 5. Bố cục của đề tài: Đề tài gồm lời mở đầu,lời cảm ơn, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cở sở lý luận về rủi ro tín dụng. Chương 2: Giới thiệu về ngân hàng TMCP MB – Chi nhánh Quảng Ngãi. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Trong thời gian thực tập và viết báo cáo chắc chắn có nhiều thiếu sót và khuyết điểm. Rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý từ giáo viên hướng dẫn, các thầy cô giáo phản biện, cùng các anh chị tại MB nơi em thực tập để em có thể hiểu và cải thiện những thiếu sót của mình. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI MB – CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI 1.1 GIỚI THIỆU VỀ NHTMCP MB - CN QUẢNG NGÃI Quá trình hình thành và phát triển 1.1.1.1 Lịch sử hình thành Là DN quân đội trực thuộc Bộ quốc phòng Việt Nam, kinh doanh trong lĩnh vực NH tài chính TD. Từ sau ngày đất nước thống nhất Quân đội ta đồng thời thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược bảo vệ tổ quốc và tích cực tham gia phát triển kinh tế. Trong những năm 1991 – 1992 sau khi sắp xếp lại, các DN Quân Đội đã mở rộng hoạt động trên nhiều lĩnh vực. Nhu cầu về vốn, dịch vụ tài chính để phát triển ngày càng lớn. Khi ấy việc đáp ứng các yêu cầu này của nền kinh tế còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó Đảng ủy quân sự TW Bộ quốc phòng chủ trương xây dựng một định chế tài chính để đáp ứng nhu cầu phát triển của các DN Quân đội. Ý tưởng đó ngày càng thể hiện rõ nét hơn qua khảo sát kinh nghiệm ở một số nước bạn và đòi hỏi từ thực tiễn. Trung tướng Phan Thu lúc đó là thứ trưởng – Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng được nhiệm vụ triển khai đề án. NHTMCP Quân Đội được thai nghén trong giai đọan này. Mùa thu năm 1994 (04/ 11/ 1994) NH TMCP Quân Đội chính thức được thành lập ở phố Điên Biên Phủ- Thủ đô Hà Nội. Sau 14 năm hoạt động và phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, các loại hình kinh doanh và dịch vụ tài chính NH, MB đã khẳng định vị thế là NHTMCP hàng đầu tại Việt Nam. Có thể nói rằng, những thành công của MB là kết quả của một chiến lựợc nhất quán những mục tiêu đã được hoạch định và những giải pháp linh hoạt qua từng giai đoạn. Với phương châm “ vững vàng – tin cậy “, bằng nguồn lực, sự minh bạch trong tài chính cùng văn hóa kinh doanh đang hiện hữu, tất cả tạo nên niềm tin vững vàng trong lòng công chúng ở các đối tác bạn hàng của MB. Tiêu chí tin cậy luôn là tiêu chí hàng đầu để MB khẳng định vị trí của mình, uy tín của MB được ghi nhận bằng việc liên tục đạt các giải thưởng: Cúp vàng Thương hiệu Việt 2006 Sao vàng đất Việt 2007 Thương hiệu mạnh (do người tiêu dùng bình chọn trong nhiều năm liên tiếp) NH hàng đầu của Việt Nam 2008 (Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ) Và nhiều giải thưởng lớn về thanh toán Quốc Tế do các NH quốc tế HSBC, UBOC, Standar Charter Bank…trao tặng. 14 năm hoạt động, 14 năm nỗ lực không ngừng nghỉ, những thành tích của MB không chỉ thể hiện một cách khô khan bằng các con số mà hơn là bằng chính sự hài lòng, sự tin cậy tuyệt đối của các đối tác, KH. Với tiền đề và những bước đi vững chắc, chắc chắc NH TMCP Quân Đội – MB sẽ còn tiến xa hơn nữa trong niềm tin của KH. Để đáp ứng nhu cầu của sự phát triển, mở rộng mạng lưới giao dịch trên địa bàn cả nước, hội đồng quản trị NH TMCP Quân Đội đã quyết định thành lập chi nhánh Quảng Ngãi – chi nhánh cấp 1 thuộc hội sở NH TMCP Quân Đội. Cuối tháng 12 năm 2007, chi nhánh cấp 1 – chi nhánh Quảng Ngãi chính thức được thành lập.  Chi nhánh MB Quảng ngãi đặt tại 168 Hùng Vương – TP. Quảng Ngãi Tel : 055.6255 999 – Fax: 055.6255 789 Vượt qua những khó khăn ban đầu, bằng những giải pháp linh hoạt phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội, đến nay sau 2 năm hoạt động MB Quảng Ngãi đã từng bước đi lên góp phần vào sự phát triển chung của Thành phố Quảng Ngãi với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 200%. Tuy còn gặp nhiều khó khăn về tài chính nhưng MB Quảng Ngãi vẫn giữ những vị thế nhất định của mình trên địa bàn và ngày càng phát triển lớn mạnh thu hút thêm nhiều KH. So với toàn hệ thống MB Quảng Ngãi có thể chưa được xem là chi nhánh lớn, nhưng tại địa bàn MB vẫn nằm trong top 3 NH dẫn đầu về khối cổ phần. 1.1.1.2 Cơ cấu tổ chức Nhiệm vụ của các phòng ban Ngân hàng TNCP Quân Đội quy định chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí và phòng ban như sau: Ban giám đốc Giám đốc chi nhánh Chịu trách nhiệm điều hành chung về mọi mặt hoạt động của CN, đảm bảo CN hoạt động an toàn, hiệu quả, hoàn thành kế hoạch kinh doanh được Tổng giám đốc giao. Xây dựng chiến lược phát triển của CN trong từng giai đoạn phù hợp với định hướng chiến lượt phát triển chung của toàn NH trình lãnh đạo NH phê duyệt. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về mọi mặt của CN. Phó giám đốc chi nhánh Giíup cho Giám đốc CN trong một số lĩnh vực đựoc Giám đốc CN ủy quyền. Đề xuất và triển khai kế hoạch thị trường và kế hoạch kinh doanh. Phòng quản lý TD Thực hiệ tái thẩm định TD, bảo lãnh đối với các tờ trình, thẩm định TD, bảo lãnh của phòng kinh doanh Thực hiện việc phân tích thị tường trên địa bàn hoạt động của CN Nghiên cứu và phát triển sản phẩm theo nhu cầu của thị trường Nghiên cứu và đề xuất các chính sách TD. Phòng kinh doanh Thực hiện nghiệp vụ TD đối với doạh nghiệp và cá nhân Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ các KH và DN Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và xuất nhập khẩu. Phòng kế toán Thực hiện nghiệp vụ kế toán của NH Cung cấp dịch vụ thanh toán, tài khoản cho NH Huy động tiết kiệm, huy động vốn và quản lý hoạt động nguồn vốn, đề xuất các chính sách laĩ xuất Đảm bảo hoạt động của CN theo đúng quy chế tài chính của NH. Phòng thanh toán quốc tế Tổ chức dịch vụ thanh toán quốc tế đối với các đơn vị có nhu cầu mở L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C nhập khẩu, chuyển tiền. Phòng tin học Chịu trách nhiệm về quản lý mạng máy tính trong CN như cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của CN, triển khai các chương trình điện tử, quản lý trên mạng cảu hệ thống và các chương trình ứng dụng có liên quan đến KH. Phòng ngân quỹ Chịu trách nhiệm về thu chi tiền mặt Giao dịch tiền mặt với Ngân hàng nhà nước Quản lý kho CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG 2.1 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG 2.1.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua 2 năm 2008 - 2009 ĐVT: Tỷ đồng STT  Chỉ tiêu  Năm 2008  Năm 2009  Tốc độ tăng trưởng ( % )    A. Huy động vốn      1  Số dư huy động vốn bình quân  100  230  230   2  Nguồn hình thành       - Huy động từ TCKT  20  40  200    - Huy động từ dân cư  75  180  240    - Huy động khác  5  10  200   3  Theo loại hình huy động       - Không kỳ hạn  10  30  300    - Kỳ hạn dưới 12 tháng  75  170  227    - Kỳ hạn trên 12 tháng  15  30  200    B. Sử dụng vốn      1  Dư nợ cho vay bình quân  95  220  232   2  Theo thời gian       - Ngắn hạn  70  145  207    - Trung hạn  22  70  310    - Dài hạn  3  5  167   3  Theo thành phần kinh tế       - TCKT  70%  70%  100    - Cá nhân  30%  30%  100   4  Theo loại tiền       - VNĐ  95  205  216    - Ngoại tệ ( USD)  0  15  15    C. Tỷ lệ nợ xấu       - Nợ nhóm 1  95%  97%  102    - Nợ nhóm 2  5%  3%  60%    - Nợ nhóm 3-5  0%  0%  0%   Phân tích tình hình huy động vốn của NHTMCP MB Quảng Ngãi Tuy có nhiều NHTM khác nhau mở rộng thêm quy mô trên cùng địa bàn nhưng qua bảng trên ta thấy công tác huy động vốn của MB Quảng Ngãi năm 2009 tăng hơn rất nhiều so với năm 2008. Cụ thể: 1. Tốc đô tăng trường số dư huy động vốn bình quân là 230 %, trong đó Năm 2008 là 100 tỷ đồng, Năm 2009 là 230 tỷ đồng. Nguồn hình thành: Biểu đồ biểu hiện nguồn hình thành vốn qua các năm:  Huy động từ TCKT năm 2008 là 20 tỷ đồng, năm 2009 là 40 tỷ đồng, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng 200%. - Điều này cho thấy NH đã có sự cố gắng trong việc huy động nguồn tiền từ dân cư, thời gian qua NH đã có nhiều chính sách dành cho khối KH là cá nhân như mức lãi suất hấp dẫn, tiết kiệm dự thưởng với những phần thưởng có giá trị đã thu hút phần lớn dân cư gửi tiết kiệm vào NH.Với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố huy động từ dân cư năm 2008 là 75 tỷ đồng, năm 2009 là 180 tỷ đồng, như vậy tốc độ tăng trưởng sau hai năm tăng 240% Huy động khác năm 2008 là 5 tỷ đồng và năm 2009 là 10 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng sau 2 năm tăng 200% Theo loại hình huy động: Biểu đồ biểu hiện tình hình huy động vốn theo lọai hình huy động vốn qua các năm:  Không kỳ hạn năm 2008 là chỉ có 19 tỷ đồng nhưng năm 2009 là 30 tỷ đồng , như vậy tốc độ tăng trưởng sau 2 năm tăng 300% Kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2008 chỉ chiếm 75 tỷ đồng, tuy nhiên năm 2009 thì đạt 170 tỷ đồng, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng 227% Kỳ hạn trên 12 tháng năm 2008 chỉ là 15 tỷ đồng thì năm 2009 lại tăng gấp đôi là 30 tỷ đồng, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng sau 2 năm là 200% ngày càng cao cuộc sống của người dân được đảm bảo. Thu nhập của người lao động thành phố ngày một ổn định và có xu hướng tăng. Nên xu hướng gửi tiết kiệm của người dân cũng tăn theo. Đây là nhóm KH tiềm năng cần phải có nhiều chính sách hấp dẫn hơn nữa để khuyến khích KH gửi tiết kiệm vào NH. Tuy thời gian thành lập chưa được bao lâu nhưng với nguồn số liệu như trên cho thấy được NH đã tạo được một niềm tin lớn trong dân cư. Qua đo, nhận thấy được công tác quản lý TD của NH rất được quan tâm và lưu ý. Cùng với khối lượng KH là dân cư thì khối lượng KH là TCKT cũng đáng lưu tâm. Do bị ảnh hưởng khủng hoảng tài chính kinh tế năm 2008 nên tình hình các TCKT trên địa bàn cũng gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên không vì thế mà tốc độ tăng trưởng giảm đi bằng chứng là so với năm 2008 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2009 tăng 200%. Nền kinh tế - xã hội vẫn tiếp tục tăng, đạt mức tăng trưởng trên 21%. GDP bình quân đầu người là 1.198 USD/năm. Với tốc độ tăng trưởng của thành phố ngày càng cao đã thu hút được nhiều nhà đầu tư cũng như sự ra đời của nhiều DN (DNVVN chiếm đa số) vì thế nhu cầu vốn là cần thiết, còn đối với các DN lâu năm thì họ mở rộng thêm quy mô SX của mình từ đó nhu cầu thanh toán, chi trả của các DN tăng lên và chủ yếu là thanh toán qua NH để được an toàn và với những món tiền chưa được sử dụng họ liền gửi vào NH với mục đích hưởng lãi. Đấy cũng là một trong những nguyên nhân làm cho tiền gửi của DN tăng lên. Bên cạnh đó, trong gian qua NH cũng mở rộng mạng lưới hoạt động và đa dạng hóa loại hình dịch vụ, cùng với nhiều chính sách tiền gửi từ các DN trên địa bàn, nên đã thu hút được một số lượng lớn DN đến giao dịch. Nhìn chung, nguồn vốn huy động của NH đã tăng đáng kể qua 2 năm và đã đáp ứng nhu cầu mở rộng TD từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH. Đây cũng nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong NH nói chung và cán bộ phòng TD nói riêng. Trong cơ cấu tiền gửi thì tiền gửi từ dân cư là nguồn vốn cần được phát huy, chiếm tỷ trọng cao và đồng thời có tính ổn định để góp phần chủ yếu vào hoạt động cấp TD của NH. 2.1.3 Tình hình sử dụng vốn qua hai năm 2008 – 2009 tại MB Quảng Ngãi Thực trạng dư nợ cho vay bình quân tại ngân hàng tăng nhanh: 95 tỷ đồng đối với năm 2008, 220 tỷ đồng đối với năm 2009, như vậy tốc độ tăng trưởng tăng 232%, trong đó Theo thời gian: Biểu đồ biểu hiện tình hình sử dụng vốn theo thời gian qua các năm: - Về ngắn hạn: Năm 2008 là 70 tỷ đồng, Năm 2009 là 145 tỷ đồng, như vậy tăng 207% - Về trung hạn: Năm 2008 là 22 tỷ đồng và Năm 2009 là 70 tỷ đồng, tăng 310% - Về dài hạn: Năm 2008 là 3 tỷ đồng và Năm 2009 là 5tỷ đồng, tăng 167% Theo thành phần kinh tế thì mức tăng trưởng sau 2 năm là không đổi Theo loại tiền: - VNĐ: Năm 2008 là 95 tỷ và Năm 2009 là 205 tỷ, như vậy tăng 216% - USD: Năm 2008 là 0% và Năm 2009 là 15 % , tăng 15% 2.1.4 Tình hình tỷ lệ nợ xấu qua hai năm 2008 – 2009  - Đối với nợ nhóm 1 tốc độ tăng trưởng sau 2 năm là 102 % , năm 2008 chỉ là 95% thì sang năm 2009 là 97%, được con số này là do NH đã phát huy tốt công tác thu hồi nợvà NH đã có chính sách khoán TD cho cán bộ TD, vì thế mà cán bộ TD có trách nhiệm hơn trong việc đôn đốc thu hồi nợ của KH. Vì mới đi vào hoạt động nên tỷ lên nợ xấu nhóm 3-5 qua 2 năm là không có nhưng cũng không vì thế mà lơ là hay không quan tâm vì nguy cơ tiềm ẩn vẫn có thể xảy ra nhất là đối với nợ xấu nhóm 2, vừa trải qua khủng hoảng nên trên địa bàn thành phố cũng không thể tránh khỏi gặp nhiều khó khăn vì thế mà ảnh hưởng ít nhiều đến tình hình trả nợ của KH. Do đó, NH cần quan tâm hơn nữa đối với nhóm KH này để có thể xử lý kịp thời những rủi ro có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến NH. 2.2 ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG Rủi ro luôn hiện hữu cũng như luôn rình rập xung quanh môi trường NH, tuy không thể làm mất đi thì bằng mọi cách phải làm giảm thiểu đến mức tối thiểu tác động mà nó mang lại. Qua bảng số liệu tình hình TD tại NH qua 2 năm 2008- 2009 với tỷ lệ nợ xấu đáng quan tâm là nhóm 2( tỷ lệ nợ xấu nhóm 3- 5 qua 2 năm là không có) Nhận biết rủi ro Tỷ lệ Nợ xấu nhóm 1 năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2%. Để có kết quả như thế mặc dù MB Quảng Ngãi chỉ vừa đi vào hoạt hoạt động 2 năm trở lại đây. Qua đó có thể thấy được khả năng nhận diện rủi ro của NH nói chung và của ban lãnh đạo cũng như của cán bộ TDNH nói riêng là tốt. Nhờ phương thức khoán TD cho cán bộ TD mà cán bộ TD có trách nhiệm hơn trong việc thẩm định KH nhận diện rủi ro ngay từ khi bắt đầu cũng như trong quá trình đôn đốc thăm hỏi KH về việc trả nợ từ đó có thể nhạn diện thêm những nguy cơ phát sinh tại thời điểm hiện tại. Đo lường và đánh giá Đây là bước tiếp theo sau quá trình nhận biết rủi ro, thu thập thông tin và đánh giá, có thể dựa vào ma trận tần suất và tác động. Có thể nói để nợ xấu nhóm 2 năm 2009 giảm so với năm 2008 là 2% đó là nhờ công tác đo lường và đánh giá rủi ro tốt và nhò thế mà có thể giảm thiểu rủi ro. Giám sát rủi ro Qua 2 năm 2008- 2009, có thể nói NH đã áp dụng thành công ma trận tần suất- tác động để đề ra chiến lược và quản lý rủi ro tại NH. Kết quả thu được là nợ xấu nhóm 2 giảm 2%, còn nợ xấu nhóm 3- 5 thì không có trong 2 năm. Báo cáo rủi ro và đề ra chính sách về rủi ro Đo lường, đánh giá, giám sát và báo cáo rủi ro cho ban lãnh đạo từ đó ban lãnh đạo đề ra chính sách làm giảm thiểu rủi ro đến mức thấp nhẩt có thể. 2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG a. Công tác quản lý nguồn nhân lực CN MB mới thành lập được hơn 2 năm, do đó nguồn nhân lực vẫn còn nhiều hạn chế, nhân sự ít, trẻ còn thiếu kinh nghiệm, thế nên có thể ảnh hưởng đến công tác TD như: không có nhiều mối quan hệ với các NH bạn giúp cho việc nhận biết các rủi ro tiềm ẩn từ KH, không có hoặc khó có thể ép các hiệp định trả nợ, thẩm định tài chính cũng như năng lực của KH dẫn đến xét duyệt cho vay quá mức hoặc quá ít…; bộ phận kiểm soát KH DN hay cá nhân còn ít, không đảm bảo để bao quát tình hình; về ban lãnh đạo thì chú trọng nhiều vào công tác phát triển văn phòng đại diện ít quan tâm phát triển nguồn nhân sự,… b.Nguyên nhân từ phía khách hàng i. Đối với khách hàng doanh nghiệp Ảnh hưởng sau khủng hoảng tài chính 2008, tình hình SX, tái SX, nguồn nguyên nhiên vật liệu cũng gặp không ít khó khăn. Dẫn đến khả năng chi trả khoản vay TD đối với NH gặp không ít khó khăn. Đối với KH cá nhân Cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, giá cả các mặt hàng tuy tăng chậm nhưng chứa đựng nhiều yếu tố tái lạm phát. Đời sống một bộ phận dân cư đang gặp khó khăn, nhất là những người mất việc làm, đồng bào vùng bị thiên tai. Tỷ giá USD với VND đồng tăng 5,3% trong 6 tháng (năm 2009). Trong khi, trên thị trường thế giới giá của nhiều mặt hàng đã phục hồi. Giá cả nguyên vật liệu đầu vào sản xuất tăng cũng sẽ kéo theo nguy cơ tăng giá hàng hóa dịch vụ trong nước. Giá xăng dầu từ đầu năm đến nay đã tăng tới 5 lần. Còn giá thức ăn gia súc, gia cầm tăng tới 30%. Cộng thêm với việc những tháng cuối năm thường là thời gian có nhiều thiên tai hơn đầu năm. Điều này dẫn đến, giá cả các sản phẩm nông nghiệp, thực phẩm sẽ tăng cao. Tác động bởi yếu tố nhu cầu sản xuất kinh doanh được đẩy mạnh để hoàn thành kế hoạch vào cuối năm cộng hưởng với nhu cầu tiêu dùng đang tăng lên và cao hơn vào dịp cuối năm, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán. Tỷ lệ nhập siêu lớn cũng thể hiện sự mất cân đối cán cân thương mại kéo theo tỷ lệ dư nợ tín dụng cũng tăng lên. c.Nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh Các yếu tố về môi trường kinh tế: Sự biến động của thị trường thế giới: Trước cuộc khủng hoảng tín dụng quốc tế, nhiều NH trên thế giới công bố các khoản nợ xấu và thua lỗ, mà khởi đầu là những gánh nặng nợ khó đòi của hệ thống tín dụng liên quan đến thị trường bất động sản phái sinh của Mỹ. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở, xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và trong khu vực là hiển nhiên, do đó trước những biến động của thị trường thế giới, nền kinh tế Việt Nam sẽ không tránh khỏi bị ảnh hưởng. Do đó, MB cũng ít nhiều bị ảnh hưởng. Thị trường bất động sản và chứng khoán Việt Nam đang trong tình cảnh khó khăn, khả năng các
Luận văn liên quan