Đề tài Những chính sách và quy định pháp luật về vấn đề nhập cư và quyền của công dân nước thứ ba tại EU

Vài thập niên trở lại đây, cùng với sự dịch chuyển của các dòng tư bản, đầu tư nước ngoài và sự phát triển không ngừng của khoa học – công nghệ, chúng ta chứng kiến những làn sóng di cư, hay là sự dịch chuyển nguồn nhân lực mạnh mẽ trên khắp thế giới. Châu Âu và cụ thể hơn là EU đã và đang là một trong những điểm đến tiềm năng của những người di cư. Tuy nhiên, một loạt các vấn đề về tự do hóa lao động, đi lại trong khu vực và đặc biệt là vấn đề nhập cư trái phép khiến cho EU phải đối mặt với một số vấn đề bất lợi, gây ra nguy cơ bất đồng, chia rẽ nội bộ. Chính vì vậy, những chính sách và quy định pháp luật về vấn đề nhập cư và quyền của công dân nước thứ ba tại EU luôn luôn được quan tâm chú ý. Và đây cũng chính là đề tài mà nhóm em lựa chọn.

doc12 trang | Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2111 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Những chính sách và quy định pháp luật về vấn đề nhập cư và quyền của công dân nước thứ ba tại EU, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỞ ĐẦU.........................................................................................................................2 NỘI DUNG.....................................................................................................................2 I. Giới thiệu chung về EU................................................................................................2 II. Những chính sách và quy định pháp luật về vấn đề nhập cư và quyền của công dân nước thứ ba tại EU..................................................................................................................3 1.Những chính sách của EU............................................................................................3 1.1.Những chính sách của EU về vấn đề nhập cư...........................................................3 1.2.Các nguyên tắc về vấn đề nhập cư............................................................................3 2.Quy định pháp luật của EU..........................................................................................4 2.1.Cư trú dài hạn............................................................................................................4 2.2.Nhập cư theo diện đoàn tụ gia đình...........................................................................5 2.3. Chính sách nhập cư theo diện du học sinh...............................................................6 2.4.Chính sách nhập cư kinh tế.......................................................................................7 3. Quyền của công dân nước thứ ba tại EU.....................................................................8 III.Đánh giá......................................................................................................................9 1.Tác động của việc nhập cư đến EU..............................................................................9 2. Thực tiễn liên quan đến vấn đề nhập cư ở một số quốc gia thành viên EU..............10 3.Quan hệ Việt Nam – EU trong vấn đề nhập cư..........................................................11 KẾT LUẬN...................................................................................................................11 DANG MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................12 MỞ ĐẦU Vài thập niên trở lại đây, cùng với sự dịch chuyển của các dòng tư bản, đầu tư nước ngoài và sự phát triển không ngừng của khoa học – công nghệ, chúng ta chứng kiến những làn sóng di cư, hay là sự dịch chuyển nguồn nhân lực mạnh mẽ trên khắp thế giới. Châu Âu và cụ thể hơn là EU đã và đang là một trong những điểm đến tiềm năng của những người di cư. Tuy nhiên, một loạt các vấn đề về tự do hóa lao động, đi lại trong khu vực và đặc biệt là vấn đề nhập cư trái phép khiến cho EU phải đối mặt với một số vấn đề bất lợi, gây ra nguy cơ bất đồng, chia rẽ nội bộ. Chính vì vậy, những chính sách và quy định pháp luật về vấn đề nhập cư và quyền của công dân nước thứ ba tại EU luôn luôn được quan tâm chú ý. Và đây cũng chính là đề tài mà nhóm em lựa chọn. *** NỘI DUNG I.Giới thiệu chung về EU. Mô hình liên kết của Liên minh Châu Âu được xây dựng trên cơ sở ba trụ cột: Theo Hiệp ước Masstricht (Treaty on European Union, được ký ngày 7/2/1992 ở Maastricht – Hà Lan), Liên minh Châu Âu có ba trụ cột chính: +)Cộng đồng kinh tế Châu Âu (trụ cột cộng đồng), gồm: - Liên minh thuế quan; - Thị trường nội địa; - Liên minh kinh tế và tiền tệ; Theo Hiệp ước, không thay thế ba cộng đồng trước đây (Cộng đồng than thép Châu Âu - ECSC; Cộng đồng năng lượng và nguyên tử Châu Âu - EURATOM; Cộng đồng kinh tế Châu Âu - EEC) mà tổng hợp ba cộng đồng này, nhất thể hóa tất cả các vấn đề hợp tác, hay nói cách khác các quốc gia thành viên hoàn toàn trao chủ quyền của mình cho Cộng đồng kinh tế Châu Âu. +)Chính sách đối ngoại và an ninh chung (trụ cột liên chính phủ), gồm: - Hợp tác trong chính sách đối ngoại; - Phối hợp hành động để giữ gìn hòa bình; - Chính sách an ninh của Châu Âu; +) Hợp tác về tư pháp và nội vụ (trụ cột liên chính phủ), gồm: - Chính sách nhập cư; - Đấu tranh chống tội phạm; - Hợp tác về cảnh sát và tư pháp; Các quốc gia thành viên không chuyển giao chủ quyền, trong hai trụ cột (Chính sách đối ngoại và anh ninh chung; Hợp tác về tư pháp và nội vụ) các vấn đề luôn luôn được quyết định theo nguyên tắc đồng thuận hay nói cách khác phương thức liên kết trong hai trụ cột này chính là phương thức liên chính phủ. Các quốc gia hợp tác với nhau trên cơ sở những thỏa thuận có tính Điều ước trong từng lĩnh vực cụ thể. Sự chuyển dịch các nội dung giữa các trụ cột căn cứ vào: u Hiệp ước Amsterdam 1997: quy định những vấn đề liên quan đến nhập cư và tị nạn, kiểm soát biên giới, hợp tác tư pháp được chuyển tự trụ cột tư pháp và nội vụ sang trụ cột cộng đồng v Hiệp ước Lisbon 2009: Hiệp ước này chuyển các nội dung còn lại của tư pháp và nội vụ sang trụ cột cộng đồng và xóa bỏ ba cơ chế trụ cột của Liên minh Châu Âu. II. Những chính sách và quy định pháp luật về vấn đề nhập cư và quyền của công dân nước thứ ba tại EU. 1.Những chính sách của EU. 1.1.Những chính sách của EU về vấn đề nhập cư. Năm 1999, Hội nghị nguyên thủ quốc gia và chính phủ các nước EU tại Tampere (Phần Lan) đã thống nhất yêu cầu phải thiết lập Chính sách di cư chung và Cơ chế cư trú chính trị chung châu Âu. Từ đó, vấn đề di cư và cư trú chính trị được đặt dưới sự quản lý của EU. Trong Chương trình Hague 2004-2009, Cộng đồng chung châu Âu kêu gọi phát triển sâu rộng hơn nữa Chính sách di cư và cư trú chính trị của EU. Tiếp đến, tháng 10/2008, Hiệp ước châu Âu về di cư và cư trú chính trị được Ủy ban châu Âu thông qua. Bằng Hiệp ước này, quan điểm của EU là hướng tới một nhận thức chung cho chính sách quản lý di cư hiệu quả của các nước thành viên EU. Đồng thời khẳng định vị thế và vai trò của người di cư với tư cách là nhân tố phát triển và đối tác. Hiệp ước khuyến nghị, công dân các nước thứ 3 cần được trang bị những thông tin cần thiết để nắm được yêu cầu, thủ tục về nhập cảnh và cư trú hợp pháp tại các nước EU. Mặc dù cho phép các nước thành viên có thẩm quyền quyết định về phương thức lựa chọn quốc tịch, quyết định số lượng người được phép di cư… nhưng Hiệp ước nhấn mạnh, công dân các nước thứ 3 cư trú hợp pháp trên lãnh thổ các nước thành viên sẽ được đảm bảo đối xử công bằng, có tư cách pháp nhân tương tự như công dân quốc tịch EU. Ngoài ra, tháng 5/2009, Hội đồng châu Âu đã thông qua Chỉ thị “Thẻ xanh EU”. Chỉ thị ưu tiên cấp giấy phép cư trú và làm việc đặc biệt theo thủ tục nhanh gọn cho các lao động trình độ cao từ các nước thứ 3 làm việc tại các nước thành viên EU. Như vậy, EU đã cam kết sẽ xây dựng một chính sách nhập cư chung của Cộng đồng, theo Điều 79 TFEU (Điều 63 TEC). Về cơ bản, có thể thấy chính sách nhập cư của EU là hướng tới bảo vệ người di cư hợp pháp, chống nhập cư bất hợp pháp và chống buôn bán người. Yếu tố then chốt trong chính sách nhập cư toàn diện của EU là giúp người nhập cư hợp pháp hội nhập sâu rộng để phát huy tiềm năng của mình. 1.2.Các nguyên tắc về vấn đề nhập cư. Trong Công văn của Ủy ban châu Âu gửi Nghị viện châu Âu, Hội đồng châu Âu và Ủy ban kinh tế - xã hội châu Âu và Ủy ban các khu vực ngày 17/06/2008 về một chính sách nhập cư chung cho châu Âu - Nguyên tắc, hoạt động và các công cụ [COM (2008) 359]. Công văn này đã thiết lập 10 nguyên tắc chung với các mục tiêu hành động cụ thể, trên cơ sở đó để hình thành một chính sách nhập cư chung cho châu Âu, và được chia thành 3 nhóm chính như trong cơ cấu của các chính sách của EU: thịnh vượng, đoàn kết, an ninh. *Thịnh vượng và nhập cư: gồm ba nguyên tắc: - Các chính sách nhập cư chung cầm đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch và công bằng, với mục tiêu hướng tới việc thúc đẩy người nhập cư hợp pháp. - Đảm bảo tính tương xứng giữa kĩ năng của người lao động và nhu cầu của nền kinh tế trong Liên minh. - Hòa hợp giữa người nhập cư và dân bản địa là chìa khóa để nhập cư thành công, trong đó bao gồm cả việc xem xét lại về quyền đoàn tụ gia đình. *Đoàn kết và nhập cư: gồm 3 nguyên tắc: - Chính sách nhập cư chung phải dựa trên cơ sở là tình đoàn kết, sự tin cậy lẫn nhau, tính minh bạch, trách nhiệm và nỗ lực chung giữa Liên minh và các nước thành viên. - Phối hợp chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các thể chế sẵn có của Liên minh và của các quốc gia thành viên. - Quan hệ đối tác với các nước thứ ba, đưa nhập cư trở thành một phần trở thành chính sách đối ngoại của EU. *An ninh và nhập cư: gồm 4 nguyên tắc: - Một chính sách thị thực chung phục vụ lợi ích của châu Âu và các đối tác, tạo điều kiện thông thoáng cho người nhập cư nhưng vẫn đảm bảo an ninh nội khối. - Cải thiện hoạt động quản lý biên giới chung bên ngoài, bảo vệ tính toàn vẹn của khu vực Schengen. - Đẩy mạnh cuộc chiến chống nhập cư bất hợp pháp, và không khoan dung cho hành vi buôn bán con người. - Đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của chính sách hồi hương người nhập cư bất hợp pháp. 2.Quy định pháp luật của EU. 2.1.Cư trú dài hạn. Biện pháp cơ bản được thông qua ở cấp EU để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hòa nhập của những người đến từ các nước thứ ba vào xã hội của nước sở tại là Chỉ thị 2003/109/CE ngày 25/11/2003 (phải được chuyển hóa vào luật quốc gia chậm nhất ngày 23/01/2006) liên quan đến quy chế của các công dân nước thứ ba cư trú dài hạn. +)Đối tượng được cư trú dài hạn. Theo Điều 4 này, cá nhân đáp ứng được các yêu cầu trong Chỉ thị sẽ có quyền di chuyển và cư trú, tuân theo một số điều kiện, trên lãnh thổ của quốc gia thành viên thuận lợi và dễ dàng hơn hẳn so với tình trạng trước đó của họ. Họ cũng sẽ nhận đối xử ngang bằng với công dân của nước tiếp nhận trong một số lĩnh vực theo quy định của Điều 11, như cơ hội tiếp cận việc làm, giáo dục, dạy nghề, an sinh xã hội và bảo hộ. +)Điều kiện được cư trú dài hạn. Nước thành viên yêu cầu quốc gia thứ ba cung cấp các tài tài liệu về bản thân và các thành viên trong gia đình người đó để xem xét và đánh giá, bao gồm: - Nguồn lực kinh tế ổn định và thường xuyên cho bản thân và gia đình; - Bảo hiểm rủi ro cho công dân của nước đó với các nước thành viên có liên quan. Các nước thành viên cũng có thể yêu cầu yêu cầu các nước thứ ba để thực hiện theo các điều kiện hội nhập, phù hợp với luật pháp quốc gia. +)Thủ tục và giấy phép cư trú dài hạn. Để có tư cách cư trú dài hạn, quốc gia thứ ba phải nộp đơn đến cơ quan của quốc gia mà người đó đang cư trú. Thủ tục cấp giấy cư trú dài hạn này được quy định tại Điều 7 Chỉ thị này. Giấy phép cư trú có giá trị ít nhất 5 năm và trong trường hợp cần thiết sẽ tự động được gia hạn thêm như thời hạn đã có. +)Thu hồi hoặc mất tư cách cư trú dài hạn. Người của nước thứ ba sẽ bị thu hồi giấy phép cư trú trong các trường hợp sau: - Phát hiện gian lận trong việc mua lại tư cách cư trú dài hạn; - Áp dụng biện pháp trục xuất theo các điều kiện quy định tại Điều 12; - Vắng mặt tại quốc gia đó trong 12 tháng liên tiếp. 2.2.Nhập cư theo diện đoàn tụ gia đình. Chỉ thị Hội đồng số 2003/86/EU trao cho công dân của một nước thứ ba đã cư trú hợp pháp trên lãnh thổ của quốc gia thành viên khả năng được đoàn tụ với những thành viên gia đình không có quốc tịch EU của mình. Các quốc gia thành viên được yêu cầu nội luật hóa chỉ thị này vào ngày 3/10/2005; tuy nhiên Anh và Ireland không bị ràng buộc vì đã thực hiện quyền tùy chọn “opt-out”. +)Đối tượng áp dụng: Quyền đoàn tụ gia đình chỉ phụ thuộc vào một điều kiện rất đơn giản: người bảo lãnh có giấy phép cư trú do một nước thành viên cấp còn giá trị ít nhất một năm hoặc có khả năng là sẽ được cấp giấy phép. Phạm vi của quyền này cũng chỉ áp dụng cho người đã kết hôn với người bảo lãnh, con chưa thành niên của người bảo lãnh và con chưa thành niên của người đã kết hôn với người bảo lãnh. Những thành viên khác của gia đình có được hưởng sự mở rộng của đặc quyền này hay không phụ thuộc vào quy định của nước thành viên. Quyền này không áp dụng đối với người cư trú theo diện tị nạn hoặc những người đang được hưởng chế độ bảo hộ quốc tế. Chỉ thị cũng không áp dụng với các thành viên trong gia đình của công dân Liên minh châu Âu (Điều 3). +)Điều kiện đối với các thành viên gia đình (Điều 4): - Là vợ / chồng của người bảo lãnh; - Các con chưa thành niên của người bảo lãnh và của vợ /chồng của mình, kể cả con nuôi của họ; - Trẻ vị thành niên, kể cả con nuôi mà người bảo lãnh bảo hộ. Con chưa thành niên quy định tại Điều này phải dưới tuổi thành niên theo quy định của pháp luật của Nhà nước thành viên liên quan và không được kết hôn. Nghị viện châu Âu đã chỉ ra bốn quy định trong Chỉ thị này không phù hợp với Công ước Nhân quyền châu Âu – Điều 8 về bảo vệ cuộc sống gia đình: - Người bảo đảm phải cư trú trong lãnh thổ EU ít nhất là một năm xa gia đình; - Quốc gia thành viên được phép từ chối tiếp nhận trẻ em trên 12 tuổi với lý do không đáp ứng đủ các yêu cầu để hào nhập; - Trẻ em trên 15 tuổi bị loại hoàn toàn khỏi quyền đoàn tụ gia đình; - Quốc gia thành viên có thể hạn chế hoặc từ chối quyền đoàn tụ gia đình khi người bảo đảm chưa cư trú đủ trên năm năm trong lãnh thổ của mình. Tuy nhiên, Tòa án Công lý châu Âu, trong án lệ C-504/03 đã bác bỏ các cáo buộc này. 2.3. Chính sách nhập cư theo diện du học sinh. Để điều chỉnh việc nhập cư của công dân nước thứ ba theo diện du học sinh, năm 2004, EU đã thông qua Chỉ thị Hội đồng số 2004/114/EC về điều kiện nhập cư của công dân nước thứ ba về mục đích nghiên cứu, trao đổi học sinh, đào tạo miễn phí và dịch vụ tự nguyện. Điều kiện nhập cảnh đối với các đối tượng này bao gồm yêu cầu các đối tượng muốn nhập cảnh phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ chung như: xuất trình giấy tờ về di trú hợp lệ và bảo hiểm bệnh tật. Các du học sinh đồng thời còn cần được sự chấp nhận bởi một tổ chức giáo dục đại học và cung cấp bằng chứng về nguồn tài chính phục vụ nhu cầu sinh hoạt đầy đủ trong suốt thời gian học tập. Ngoài ra, nước thành viên cũng có thể đặt ra thêm đối với du học sinh nhập cảnh những yêu cầu bổ trợ như khả năng ngôn ngữ để theo học và việc nộp lệ phí trước khi cấp giấy phép cư trú cho sinh viên. Du học sinh muốn nhập cư vào EU khi đã đáp ứng được những điều kiện quy định tại Chỉ thị này có thể có quyền di chuyển đến nước thành viên để theo đuổi quá trình học tập của mình. Người này cũng có thể được làm việc trong lãnh thổ quốc gia nước tiếp nhận, tuy nhiên có thể có một số giới hạn nhất định như không được phép tham gia vào thị trường việc làm trong một năm đầu tiên học tập hoặc bị giới hạn số thời gian làm việc theo quy định của các nước thành viên EU. Hiện nay, Anh và Ireland đã quyết định không tham gia chỉ thị này. 2.4.Chính sách nhập cư kinh tế. Nghị quyết của Hội đồng ngày 20/6/1994 về hạn chế công dân nước thứ ba nhập cư vào lãnh thổ của quốc gia thành viên để tìm kiếm việc làm một mặt thừa nhận ý nghĩa tích cực của người lao động nhập cư đối với sự phát triển kinh tế; mặt khác cũng khẳng định yêu cầu giải quyết tình trạng thất nghiệp và bảo hộ thị trường lao động trong nước. Đồng thời, nghị quyết cũng xác định công cụ thực hiện việc hạn chế này là bằng pháp luật quốc gia để phù hợp với nhu cầu của từng nền kinh tế. Ở cấp độ Liên minh chỉ đặt ra một yêu cầu duy nhất là người lao động nhập cư từ nước thứ ba chỉ được chấp nhận khi đòi hỏi về trình độ, tay nghề hay kinh nghiệm của vị trí cần tuyển dụng không thể được đáp ứng bởi thị trường lao động trong EU. Dựa theo đó, Hội Đồng EU đã thông qua Chỉ thị số 2009/50/EC về điều kiện nhập cảnh, cư trú của người lao động có trình độ tay nghề cao đến từ nước thứ ba. Bao gồm các nội dung: - Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có trình độ cao đến từ nước thứ ba nhập cư vào EU bằng cách hài hòa hóa các tiêu chuẩn nhập cảnh và cư trú ở các nước thành viên; - Đơn giản hóa các thủ tục nhập cư; - Cải thiện địa vị pháp lý của họ trong EU; Đối tượng áp dụng của chỉ thị này là người lao động có trình độ tay nghề cao đến từ nước thứ 3 nhập cứ vào lãnh thổ nước thành viên để tìm kiếm việc làm có thời hạn 3 tháng trở lên, cũng như đối với các thành viên trong gia đình họ. Điều kiện đối với họ bao gồm yêu cầu phải xuất trình: - Hợp đồng lao động hoặc đề nghị lao động ràng buộc với mức lương tối thiểu là 1.5 lần mức lương trung bình của người lao động cùng ngành nghề nước sở tại, các nước thành viên có thể quy định thấp hơn, tới 1.2 lần đối với các ngành nghề nhất định, tùy theo nhu cầu cụ thể của thị trường lao động; - Giấy thông hành hợp lệ và giấy phép cư trú hợp lệ hoặc được cấp thị thực dài hạn; - Chứng nhận bảo hiểm y tế; - Giấy phép hành nghề ( nếu là loại hành nghề cần có giấy phép), hoặc các loại văn bằng chứng tỏ trình độ chuyên môn của mình tùy theo đòi hỏi của vị trí làm việc; - Người lao động phải thỏa mãn điều kiện không là mối đe dọa tới các chính sách công cộng của nước tiếp nhận cũng như phải đáp ứng việc cung cấp địa chỉ cư trú (nếu bị yêu cầu bởi các cơ quan quản lý nước sở tại). Khi người lao động muốn nhập cư đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn, cơ quan chức năng của quốc gia sẽ ra quyết định cấp “ Thẻ xanh EU”. Đây là giấy phép cư trú của người lao động có trình độ tay nghề cao đến từ nước thứ ba, có giá trị trong thời gian từ 1 đến 4 năm. Với thẻ này người lao động nước ngoài và gia đình có thể: - Nhập cảnh và cư trú trong lãnh thổ của quốc gia phát hành thẻ cũng như lãnh thổ của quốc gia thành viên khác của EU; - Làm việc trong lĩnh vực được ghi nhận, sau 2 năm cư trú thì có thể nhận được sự đối xử bình đẳng như công dân với bất kỳ việc làm có tay nghề cao nào; - Hưởng đối xử bình đẳng như công dân trong một số vấn đề có liên quan như điều kiện việc làm, an sinh xã hội, lương hưu, công nhận văn bằng, giáo dục và dạy nghề; Sau 18 tháng cư trú hợp pháp, người lao động có thể di chuyển đến một quốc gia thành viên khác để tìm kiếm công việc có trình độ cao khác, tuy nhiên thủ tục này cũng tương tự như xin nhập cư vào nước thành viên đầu tiên. Nếu bị nước thứ hai từ chối, chủ thể và gia đình vẫn có quyền tự do di chuyển và cư trú trong lãnh thổ của nước thành viên thứ hai này, hoặc có thể trở lại sống và làm việc trong lãnh thổ nước đầu tiên cho đến hết thời hạn ghi trên thẻ. Tuy vậy, thẻ xanh EU có thể bị thu hồi nếu chủ thẻ không có đủ khả năng tài chính để tiếp tục duy trì đời sống của bản thân và gia đình mà không dựa vào trợ cấp xã hội, hoặc thất nghiệp đã hơn 3 tháng liên tục hoặc thất nghiệp nhiều hơn một lần trong thời hạn hiệu lực của thẻ. 3. Quyền của công dân nước thứ ba tại EU. Quyền của công dân nước thứ ba được quy định khá rải rác tại một số điều của TFEU. Công dân nước thứ ba là một khái niệm chung, chỉ những người không phải là công dân của các nước thành viên EU. Theo quy định tại điểm b khoản 2 ĐIều 79 TFEU đã quy định: "Quyền của công dân nước thứ ba định cư hợp pháp tại một nước thành viên bao gồm: quyền tự do đi lại và cư trú tại các nước thành viên khác". Như vậy, đối với một công dân nước thứ ba cư trú hợp pháp tại một nước thành viên thì họ sẽ có quyền tự do đi lại, cư trú hợp pháp tại các nước thành viên khác của EU. Theo quy định tại khoản 2 Điều 67 TFEU thì: "Đối xử công bằng với công dân nước thứ ba bằng cách không áp đặt quy định cấm xuất cảnh với cá nhân và hình thành một chính sách chung với các trường hợp tị nạn, nhập cư và kiểm soát biên giới phía ngoài dựa trên sự hợp tác giữa các quốc gia thành viên. Người không quốc tịch được xem như là công dân nước thứ ba". Trong trường hợp này, người không quốc tịch, công dân nước thứ ba sẽ không bị áp đặt quy định cấm xuất cảnh. Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 77 TFEU thì công dân nước thứ ba được quyền tự do đi lại trong một thời gian ngắn. Điểm g khoản 1 Điều 153 TFEU quy định về việc đảm bảo việc làm cho công dân nước thứ ba cư trú hợp pháp trên lãnh thổ của EU. Khoản 4 Điều 79 TFEU có quy định như sau: "Dựa trên các thủ tục pháp lý thông thường thì Nghị viện châu Âu và Hội đồng sẽ thiết lập các biện pháp nhằm ưu đãi và hỗ trợ cho các hoạt động của các quốc gia thành viên với quan điểm nhằm thúc đẩy sự
Luận văn liên quan