Đề tài Những giải pháp phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế Hưng Thịnh Prospertrans

Trong xu hướng hội nhập toàn cầu hiện nay, vận tải quốc tế đang ngày càng thể hiện rõ vai trò là tiền đề, là điều kiện tiên quyết trong sự ra đời và phát triển của thương mại quốc tế. Với ưu thế là một trong số ít các quốc gia có tới 3260km bờ biển thuận tiện cho hoạt động vận tải quốc tế bằng đường biển, Việt Nam đã đang và ngày càng chú trọng phát triển các hoạt động này. Là một ngành quan trọng trong vận tải quốc tế ra đời cách đây gần 500 năm tại Thụy Sỹ, có thể nói ngành giao nhận đặc biệt là giao nhận bằng đường biển đã có bề dày lịch sử và khẳng định sự tồn tại cũng như vai trò của mình trong sự phát triển của kinh tế thế giới. Tuy chỉ mới được thành lập cách đây 3 năm nhưng công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế Hưng Thịnh (PROSPERTRANS) đã có chỗ đứng trong thị trường giao nhận vốn đã đông đảo và cạnh tranh khốc liệt. Là một công ty nhỏ lại kinh doanh trong ngành được coi là cạnh tranh khốc liệt vào bậc nhất hiện nay, công ty cần có những giải pháp để phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của mình. Đặc biệt là phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển là hoạt động chiểm tỷ trọng chủ yếu ở công ty. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty PROSPERTRANS với mong muốn nâng cao kiến thức của bản thân và góp phần vào sự phát triển của công ty, em đã chọn đề tài: “Những giải pháp phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế Hưng Thịnh – Prospertrans”. Với phương pháp nghiên cứu là kết hợp các cơ sở lý luận và thực tế về giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển cùng với các phương pháp so sánh, thống kê, phân tích. Nhằm mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động giao nhận tại công ty Prospertrans từ đó đưa ra một số giải pháp để phát triển hoạt động giao nhận này. Bản báo cáo được chia làm 3 phần: CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ HƯNG THỊNH – PROSPERTRANS. CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ HƯNG THỊNH – PROSPERTRANS.

doc57 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4348 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế Hưng Thịnh Prospertrans, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong xu hướng hội nhập toàn cầu hiện nay, vận tải quốc tế đang ngày càng thể hiện rõ vai trò là tiền đề, là điều kiện tiên quyết trong sự ra đời và phát triển của thương mại quốc tế. Với ưu thế là một trong số ít các quốc gia có tới 3260km bờ biển thuận tiện cho hoạt động vận tải quốc tế bằng đường biển, Việt Nam đã đang và ngày càng chú trọng phát triển các hoạt động này. Là một ngành quan trọng trong vận tải quốc tế ra đời cách đây gần 500 năm tại Thụy Sỹ, có thể nói ngành giao nhận đặc biệt là giao nhận bằng đường biển đã có bề dày lịch sử và khẳng định sự tồn tại cũng như vai trò của mình trong sự phát triển của kinh tế thế giới. Tuy chỉ mới được thành lập cách đây 3 năm nhưng công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế Hưng Thịnh (PROSPERTRANS) đã có chỗ đứng trong thị trường giao nhận vốn đã đông đảo và cạnh tranh khốc liệt. Là một công ty nhỏ lại kinh doanh trong ngành được coi là cạnh tranh khốc liệt vào bậc nhất hiện nay, công ty cần có những giải pháp để phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế của mình. Đặc biệt là phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển là hoạt động chiểm tỷ trọng chủ yếu ở công ty. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại công ty PROSPERTRANS với mong muốn nâng cao kiến thức của bản thân và góp phần vào sự phát triển của công ty, em đã chọn đề tài: “Những giải pháp phát triển hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển tại công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế Hưng Thịnh – Prospertrans”. Với phương pháp nghiên cứu là kết hợp các cơ sở lý luận và thực tế về giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển cùng với các phương pháp so sánh, thống kê, phân tích... Nhằm mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động giao nhận tại công ty Prospertrans từ đó đưa ra một số giải pháp để phát triển hoạt động giao nhận này. Bản báo cáo được chia làm 3 phần: CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ HƯNG THỊNH – PROSPERTRANS. CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI QUỐC TẾ HƯNG THỊNH – PROSPERTRANS. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Th.s Nguyễn Lệ Hằng – Giáo viên trực tiếp hướng dẫn em và các anh chị công tác tại công ty TNHH thương mại và vận tải quốc tế Hưng Thịnh (PROSPERTRANS) đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Trong quá trình thực hiện đề tài, do nhiều lí do khách quan và chủ quan nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót về cả nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận được các ý kiến chỉ bảo, đóng góp của các thầy cô và các bạn để có thể hoàn thiện báo cáo này cũng như trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG BIỂN I. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển. 1. Giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển. 1.1. Khái niệm. Đặc điểm nổi bật của buôn bán quốc tế là người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau. Để hàng hóa từ tay người bán đến được tay người mua phải thông qua vận tải hàng hóa quốc tế. Giao nhận là một khâu quan trọng trong vận tải hàng hóa quốc tế. Vậy giao nhận là gì? Có rất nhiều định nghĩa về giao nhận. Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA): (Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu - PGS. TS Hoàng Văn Châu) Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ loại dich vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa. Theo điều 163 Luật Thương mại Việt Nam: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhân khác (gọi chung là khách hàng). Như vậy, về cơ bản: giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). 1.2. Đặc điểm. Không tạo ra sản phẩm vật chất: chỉ tác động làm cho đối tượng thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không thay đổi đối tượng đó. Mang tính thụ động: Do phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, tập quán của nước người xuất khẩu, nhập khẩu, nước thứ ba... Mang tính thời vụ: hoạt động giao nhận phụ thuộc vào hoạt động xuất nhập khẩu. Mà hoạt động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận mang tính thời vụ. Phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ của người giao nhận. 1.3. Vai trò Vai trò quan trọng của giao nhận ngày càng được thể hiện rõ trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay. Thông qua: Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm mà không cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác nghiệp Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương tiện vận tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải cũng như các phương tiện hỗ trợ khác Giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt chi phí như: chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân công, chi phí cơ hội,... 2. Người giao nhận 2.1. Khái niệm và địa vị pháp lý của người giao nhận Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về người giao nhận nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất nào về người giao nhận được quốc tế chấp nhận. Theo Quy tắc mẫu của FIATA: (Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu - PGS. TS Hoàng Văn Châu) người giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như: bảo quản, luu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa... Theo điều 164 Luật Thương mại Việt Nam: Người giao nhận là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng hóa. Người giao nhận có thể là: + Chủ hàng: khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc giao nhận hàng hóa của mình + Chủ tàu: Khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện dịch vụ giao nhận + Đại lý hàng hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa. Vậy, Người giao nhận là người: Hoạt động theo hợp đồng ủy thác với chủ hàng, bảo vệ lợi ích của chủ hàng. Lo việc vận tải nhưng chưa hẳn là người vận tải. Anh ta có thể là người có hoặc không có phương tiện vận tải, có thể sử dụng, thuê mướn người vận tải hoặc trực tiếp tham gia vận tải. Nhưng anh ta ký hợp đồng ủy thác giao nhận với chủ hàng là người giao nhận chứ không phải là người vận tải. Làm một số việc khác trong phạm vi uỷ thác của chủ hàng. ở các nước khác nhau tên gọi của người giao nhận có khác nhau (Forwarder, Freight forwarder, Forwarding Agent) nhưng đều có chung một tên giao dịch quốc tế là: người giao nhận hàng hóa quốc tế (International freight forwarder) và cùng làm dịch vụ giao nhận Do chưa có luật lệ quốc tế quy định về địa vi pháp lý của người giao nhận nên ở các nước khác nhau thì địa vị pháp lý của người giao nhận có khác nhau. Theo các nước sử dụng luật Common law: Người giao nhận có thể lấy danh nghĩa của người ủy thác ( người gửi hàng hay người nhận hàng) thì địa vị người giao nhận dựa trên khái niệm về đại lý. Hay có thể đảm nhận vai trò của người ủy thác (nhân danh và hành động bằng lợi ích của chính mình). Tự mình chịu trách nhiệm trong quyền hạn của chính mình. Theo các nước sử dụng luật Civil law: Có quy định khác nhau nhưng thông thường người giao nhận lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho công việc của người ủy thác họ vừa là người ủy thác và vừa là đại lý 2.2. Phạm vi dịch vụ của người giao nhận Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở, gom hàng, lựa chọn tuyến đường vận tải, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp. Tổ chức xếp dỡ, chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng Tư vấn, nhận và kiểm tra các chứng từ cần thiết liên quan đến hàng hóa Ký kết hợp đồng vận tải với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước Làm thủ tục nhận, gửi hàng, thủ tục hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch Mua bảo hiểm cho hàng hóa, thanh toán thu đổi ngoại tệ Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng, thanh toán Nhận hàng từ chủ hàng, giao cho người chuyên chở và giao cho người nhận hàng; nhận hàng từ người chuyên chở và giao cho người nhận hàng Thu xếp chuyển tải hàng hóa. Thông báo tổn thất với người chuyên chở Đóng gói bao bì, phân loại, tái chế hàng hóa, lưu kho, bảo quản hàng hóa Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bái... Thông báo tình hình đi và đến của phương tiện vận tải, giúp chủ hàng trong việc khiếu nại đòi bồi thường. Ngoài ra, người giao nhận còn cung cấp các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của chủ hàng như: vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình xây dựng lớn (giao nhận công trình), vận chuyển hàng triển lãm... Thêm vào đó người giao nhận còn đóng vai trong MTO và phát hành cả chứng từ vận tải 2.3. Vai trò của người giao nhận trong thương mại quốc tế Ngày nay cùng với sự mở rộng trong thương mại quốc tế thì các phương thức vận tải ngày càng phát triển: vận tải container, VTĐPT, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và đóng vai trò như một vai chính (Principal) – người chuyên chở (Carrier). Người giao nhận đã đóng vai trò: “Môi giới hải quan”: Người giao nhận thay mặt người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu làm thủ tục hải quan như một môi giới hải quan Đại lý: Người giao nhận đóng vai trò như một đại lý của người chuyên chở để thực hiện các hoạt động khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho... trên cơ sở hợp đồng ủy thác. Người gom hàng: người chuyên chở đóng vai trò là đại lý hoặc người chuyên chở. Đặc biệt là không thể thiếu trong vận tải container nhằm thu gom hàng lẻ thành hàng nguyên để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. Người chuyên chở: Trong nhiều trường hợp người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở (người thầu chuyên chở hoặc người chuyên chở thực tế). Hoặc trong TH người giao nhận cung cấp vận tải đa phương thức II. NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ 1. Các nguyên tắc của nghiệp vụ giao nhận hàng hóa quốc tế Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc chung trong giao nhận hàng hóa quốc tế. Đối với hàng lưu kho tại cảng: việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu tại cảng là do cảng làm tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác với cảng. Người được chủ hàng ủy thác thường là người giao nhận. Đối với hàng không lưu kho tại cảng: chủ hàng hoặc người được ủy thác có thể giao nhận trực tiếp với tàu, chỉ thỏa thuận với cảng về địa diểm bốc dỡ, thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi phí phát sinh khác. Trong phạm vi cảng thì việc bốc dỡ do cảng tổ chức thực hiện. Nếu chủ hàng đưa phương tiện và nhân công vào cảng để bốc dỡ thì chủ hàng phải thỏa thuận với cảng và phải trả lệ phí liên quan (nếu có). Khi được ủy thác nhận hàng từ tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó. Người nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hóa ghi trong chứng từ. Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi đã ra khỏi cảng. Việc giao nhận được tiến hành trên cơ sở ủy thác của chủ hàng tức là chủ hàng ủy thác việc gì thì chỉ làm việc đó. Ngoài ra, còn có những quy tắc cơ bản như: việc giao nhận phải đảm bảo định mức xếp dỡ của cảng, hàng thông qua cảng phải có đầy đủ ký mã hiệu... 2. Trình tự giao nhận hàng hóa bằng đường biển. 2.1. Giao hàng xuất khẩu. 2.1.1. Đối với hàng hóa phải lưu kho bãi tại cảng. Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy thác) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho tàu. B1. Giao hàng XK cho cảng: - Giao Danh mục hàng hoá XK ( Cargo List) và đăng ký với phòng điều độ để bố trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ - Liên hệ với phòng thương vụ để ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng hoá với cảng - Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng, - Giao hàng vào kho, bãi của cảng. B2. Giao hàng XK cho tàu: - Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu: + Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan + Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn sàng (NOR) + Giao cho cảng Danh mục hàng hoá XK để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ. Trên cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên Sơ đồ xếp hàng ( Cargo plan) + Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng, - Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu. + Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số máng xếp hàng, bố trí xe và công nhân và người áp tải (nếu cần) + Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet. + Khi giao nhận một lô hoặc toàn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó (Mate's Receipt) để lập vận đơn. Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và cùng ký xác nhận với tàu. Đây cũng là cơ sở để lập B/L. - Lập bộ chứng từ thanh toán. Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh toán, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng. Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L. hối phiếu, hoá đơn thương mại, giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận trọng lượng, số lượng... - Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá (nếu cần). - Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo quản, lưu kho. - Tính toán thường phạt xếp dỡ, nếu có. 2.1.2. Giao hàng không lưu kho bãi tại cảng. Đây là các hàng hoá XK do chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy thác) vận chuyển từ các kho riêng của mình hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp cho tàu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã đăng ký với cảng (về máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ...) và ký kết hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ sở tay ba (cảng, tàu và chủ hàng). Số lượng hàng của ba bên 2.1.3. Đối với hàng XK đóng trong container * Nếu gửi hàng nguyên( FCL/FCL) - Chủ hàng (hoặc người được chủ hàng uỷ thác) điền vào Booking Note và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin ký cùng với Danh mục hàng XK. - Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng mượn và giao Packing List và Seal; - Lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình và mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định (nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong kẹp chì container. Chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy thác) điều chỉnh lại Packing List và Cargo List (nếu cần). - Vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định hoặc hải quan cảng, trước khi hết thời gian quy định  (closing time) của từng chuyến tàu ( thường là 8 tiếng trước khi bắt đầu xếp hàng) và lấy Mate's Receipt; - Sau khi hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate's Receipt để đổi lấy vận đơn. * Nếu gửi hàng lẻ (LCL/LCL) - Chủ hàng (người được chủ hàng ủy thác) gửi Booking Note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu. Sau khi Booking Note được chấp nhận sẽ thoả thuận với hãng tàu về ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng; - Mang hàng đến giao cho người chuyên chở hoặc đại lý tại CFS hoặc ICD - Mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hoá và giám sát việc đóng hàng vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niêm phong, kẹp chì container, chủ hàng( người được chủ hàng ủy thác) hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên tàu và yêu cầu cấp vận đơn, - Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến; - Tập hợp bộ chứng từ để thanh toán. 2.2. Nhận hàng nhập khẩu. 2.2.1. Đối với hàng phải lưu kho, lưu bãi tại cảng Gồm các bước:  B1. Cảng nhận hàng từ tàu: - Trước khi dỡ hàng, tàu hoặc đại lý phải cung cấp cho cảng Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest), sơ đồ hầm tàu để cảng và các cơ quan chức năng khác như Hải quan, điều độ, cảng vụ tiến hành các thủ tục cần thiết và bố trí phương tiện làm hàng;  - Cảng và đại diện tàu tiến hành kiểm tra tình trạng hầm tàu. Nếu phát hiện thấy hầm tàu ẩm ướt, hàng hoá ở trong tình trạng lộn xộn hay bị hư hỏng, mất mát thì phải lập biên bản để hai bên cùng ký. Nếu tàu không chịu ký vào biên bản thì mời cơ quan giám định lập biên bản mới tiến hành dỡ hàng  - Dỡ hàng bằng cần cẩu của tàu hoặc của cảng và xếp lên phương tiện vận tải để đưa về kho, bãi. Trong quá trình dỡ hàng, đại diện tàu cùng cán bộ giao nhận cảng kiểm đếm và phân loại hàng hoá cũng như kiểm tra về tình trạng hàng hoá và ghi vào Tally Sheet;  - Hàng sẽ được xếp lên ô tô để vận chuyển về kho theo phiếu vận chuyển có ghi rõ số lượng, loại hàng, số B/L;  - Cuối mỗi ca và sau khi xếp xong hàng, cảng và đại diện tàu phải đối chiếu số lượng hàng hoá giao nhận và cùng ký vào Tally Sheet;  - Lập Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC) trên cơ sở Tally Sheet. Cảng và tàu đều ký vào Bản kết toán này, xác nhận số lượng thực giao so với Bản lược khai hàng (Cargo Manifest) và B/L; - Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận như Giấy chứng nhận hàng hư hỏng (COR) nếu hàng bị hư hỏng hay yêu cầu tàu cấp Phiếu thiếu hàng (CSC), nếu tàu giao thiếu. B2. Cảng giao hàng cho chủ hàng:  - Khi nhận được thông báo hàng đến, chủ hàng phải mang vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng(D/O- Delivery order). Hãng tàu hoặc đại lý giữ lại vận đơn gốc và trao 3 bản D/O cho người nhận hàng;  - Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản; - Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice và Packing List đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây lưu 1 bản D/O;  - Chủ hàng mang 2 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ một D/O và làm hai phiếu xuất kho cho chủ hàng;  - Chủ hàng làm thủ tục hải quan Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan chủ hàng có thể mang ra khỏi cảng và chở hàng về kho riêng. 2.2.2. Đối với hàng không lưu kho, bãi tại cảng. Khi chủ hàng có khối lượng hàng hoá lớn chiếm toàn bộ hầm hoặc tàu hoặc hàng rời như phân bón, xi măng, clinker, than quặng, thực phẩm...thì chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác có thể đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu. Trước khi nhận hàng, chủ hàng phải hoàn tất các thủ tục hải quan và trao cho cảng B/L, lệnh giao hàng (D/O). Sau khi đối chiếu với Bản lược khai hàng hoá Manifest, cảng sẽ lên hoá đơn cước phí bốc xếp và cấp lệnh giao hàng thẳng để chủ hàng trình cán bộ giao nhận cảng tại tàu để nhận hàng. Sau khi nhận hàng, chủ hàng và giao nhận cảng cùng ký bản tổng kết giao nhận và xác nhận số lượng hàng hoá đã giao nhận bằng Phiếu giao hàng kiêm phiếu xuấ
Luận văn liên quan