Đề tài Những kỹ năng cần thiết cho nhân viên văn phòng

Trong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng phó với biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc thật phức tạp, khó xử. Xã hội càng văn minh thì nhu cầu trong giao tiếp của con người càng cao. Ứng xử một cách thông minh, khôn khéo, tế nhị, kịp thời, có hiệu quả, đạt tới mức độ nghệ thuật, ngày nay còn được coi như bí quyết thành công trong cuộc đời, trong công việc khi bạn là một người nhân viên văn phòng. Bản thân mỗi người là một bộ phận của xã hội, xung quanh chúng ta có biết bao nhiêu các mối quan hệ: Gia đình, bạn bè hàng xóm, đồng nghiệp, làm ăn, ngoại giao.Vậy làm thế nào để chúng ta có thể dung hoà được tất cả các mối quan hệ đó? Đó là nhờ có kĩ năng sống hay còn gọi là kỹ năng mềm đấy các ban ạ! Hầu hết mọi người đều đồng ý rằng, kĩ năng mềm có thể ảnh hưởng tích cực đến các mối quan hệ của bạn. Biết cách đưa ra các thông tin rõ ràng mà người khác hiểu được có thể giúp cải thiện mối quan hệ của bạn và làm giảm bớt các vấn đề mà bạn có thể phải đối mặt. Vậy làm thế nào để bạn có được các kĩ năng đó và bạn sẽ vận dụng các kĩ năng đó vào thực tế cuộc sống của bạn như thế nào thì mời các bạn hãy tìm hiểu bài tiểu luận của chúng tôi.

docx29 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5094 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những kỹ năng cần thiết cho nhân viên văn phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ CÔNG THƯƠNG Khoa Lý Luận Chính Trị Môn: Quản Trị Văn Phòng Đề tài: NHỮNG KỸ NĂNG CẦN THIẾT CHO NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG TP.HCM, Ngày 24 tháng 5 năm 2011 DANH SÁCH NHÓM 8 STT Họ và Tên Nhiệm vụ Đánh giá 1 Phạm Tiến Anh 2 Trương Thị Mỹ Duyên 3 Nguyễn Ngọc Lân 4 Phạm Thị Bảo Ngọc 5 Lê Thị Yến Nhi 6 Trương Thị Phương 7 Trần Văn Duy Thanh 8 Nguyễn Hữu Thương MỤC LỤC @&? Lời Mở Đầu T rong cuộc sống, trong giao tiếp hàng ngày con người luôn phải ứng phó với biết bao tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc thật phức tạp, khó xử. Xã hội càng văn minh thì nhu cầu trong giao tiếp của con người càng cao. Ứng xử một cách thông minh, khôn khéo, tế nhị, kịp thời, có hiệu quả, đạt tới mức độ nghệ thuật, ngày nay còn được coi như bí quyết thành công trong cuộc đời, trong công việc khi bạn là một người nhân viên văn phòng. Bản thân mỗi người là một bộ phận của xã hội, xung quanh chúng ta có biết bao nhiêu các mối quan hệ: Gia đình, bạn bè hàng xóm, đồng nghiệp, làm ăn, ngoại giao...Vậy làm thế nào để chúng ta có thể dung hoà được tất cả các mối quan hệ đó? Đó là nhờ có kĩ năng sống hay còn gọi là kỹ năng mềm đấy các ban ạ! Hầu hết mọi người đều đồng ý rằng, kĩ năng mềm có thể ảnh hưởng tích cực đến các mối quan hệ của bạn. Biết cách đưa ra các thông tin rõ ràng mà người khác hiểu được có thể giúp cải thiện mối quan hệ của bạn và làm giảm bớt các vấn đề mà bạn có thể phải đối mặt. Vậy làm thế nào để bạn có được các kĩ năng đó và bạn sẽ vận dụng các kĩ năng đó vào thực tế cuộc sống của bạn như thế nào thì mời các bạn hãy tìm hiểu bài tiểu luận của chúng tôi. 1.Nội dung. 1.1.Cơ sở lý luận. 1.1.1. Khái niệm. Kỹ năng : là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Văn phòng: là bộ máy điều hành tổng hợp của cơ quan,tổ chức,là nơi thu thập, tổng hợp và sử lý thông tin phục vụ quản lý,điều hành và bảo đảm các điều kiện vật chất,kỹ thuật cho hoạt động của cơ quan, tổ chức. Vd: văn phòng ủy ban nhân dân,văn phòng công ty,văn phòng đại diện,văn phòng tòa án,văn phòng trường đại học công nghiệp. Nhân viên văn phòng: là những người làm việc trong một cơ quan tổ chức công ty, doanh nghiệp. 1.1.2. Các kỹ năng cần thiết cho nhân viên văn phòng. 1.1.2.1. Kỹ năng giao tiếp Khái niệm: Giao tiếp giỏi không có nghĩa là bạn phải là một nhà hùng biện xuất sắc hoặc nhà văn tuyệt vời. Nó cũng không có nghĩa là bạn buộc phải thể hiện bản thân mình thật tốt trước mặt người khác. Kỹ năng giao tiếp được thể hiện ở việc bạn thuyết phục người khác như thế nào và kết quả ra sao? Hãy nhớ, giao tiếp cũng giống như việc bạn viết một bản báo cáo cũng cần có sự thống nhất, yếu tố thuyết phục về nội dung và một phong thái bình tĩnh, tự tin khi thể hiện (từ trang phục, đầu tóc đến bước đi và cách bạn chuyện trò với những người xung quanh). Thêm nữa luôn kiên nhẫn giải thích cho các thành viên khác trong nhóm làm việc cũng là cách bạn đang rèn luyện kỹ năng giao tiếp của bản thân. Phong cách giao tiếp: Giao tiếp phi ngôn ngữ chiếm từ 55-65%. Giao tiếp ngôn ngữ chỉ chiếm khoảng 7%. Sự kết hợp giữa giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ chiếm khoảng 38% Giao tiếp ngôn ngữ: Ngôn ngữ là phương tiện để biểu đạt ý nghĩ của mỗi người. Khi bạn muốn nói chuyện hoặc trao đổi thông tin với một ai đó thì bạn phải sử dụng ngôn ngữ để truyền tải những thông điệp mà bạn muốn bày tỏ. Ngôn ngữ là một công cụ giao tiếp mà chúng ta luôn sử dụng nó hàng ngày. Nhưng để việc giao tiếp có hiệu quả hơn và truyền tải được những thông tin mà bạn muốn nói một cách rõ ràng và chiếm được cảm tình của người khác là điều mà ai cũng cần học hỏi. Trong giao tiếp sử dụng ngôn ngữ, bạn cần chú ý Âm điệu của lời nói: Vừa phải, dễ nghe, không cao giọng quá, nói to quá hoặc nói nhỏ quá... Khi nói chuyện nên tập trung vào chủ đề đang thảo luận, tránh để tư tưởng bị phân tán dẫn đến không hiểu nội dung câu chuyện. Khi đối tượng giao tiếp đang nói thì ta nên lắng nghe, tuyệt đối tránh ngắt lời hoặc cướp lời của người nói khi họ chưa nói hết ý của họ. Trong khi giao tiếp nên tránh "thao thao bất tuyệt" mà không chú ý đến thái độ của đối tượng giao tiếp. Hoặc đưa ra nhiều câu hỏi cùng một lúc khiến người khác không kịp trả lời. Khi nói về một chủ đề nào đó, nếu ta không được rõ thì lúc này nên lắng nghe chứ không nên "nói bừa", nghĩa là phải đảm bảo sự thành thật và chính xác trong lời nói của mình. Không nên bảo thủ chỉ coi trọng ý kiến của mình mà không tôn trọng ý kiến của người khác. Giao tiếp phi ngôn ngữ: Chúng ta sử dụng ngôn ngữ cơ thể, thể hiện nét mặt, ánh mắt diễn tả ý nghĩa những gì chúng ta định nói. Kĩ năng này rất quan trọng vì nó sẽ giúp cho việc giao tiếp của bạn đạt hiệu quả hơn. Hãy cố gắng kết hợp việc giao tiếp không dùng ngôn ngữ với những gì bạn đang nói để thông điệp của bạn mang ý nghĩa điều bạn muốn nói. Những biểu hiện có tác dụng tích cực trong giao tiếp không dùng ngôn ngữ mà bạn nên học tập và sử dụng: • Khi nói chuyện hoặc trao đổi một vấn đề nào đó thì bạn phải quay mặt về hướng của đối tượng giao tiếp, ở tư thế ngang tầm có thể cùng đứng hoặc cùng ngồi, tránh ở tư thế cao hơn hoặc thấp hơn nhiều so với đối tượng của mình. • Nét mặt luôn thể hiện sự niềm nở, biểu hiện sự quan tâm tới lời nói của đối tượng, tuỳ theo nội dung câu chuyện mà thể hiện sự lo lắng, đồng cảm hoặc vui vẻ.. • Trong khi giao tiếp bạn nên nhìn vào mắt duy trì ánh mắt với đối tượng giao tiếp. • Có những biểu hiện tán đồng hoặc thể hiện sự lắng nghe như: gật đầu... Bạn nên hạn chế những hành động sau vì những hành động này không có tác dụng tích cực tới cuộc nói chuyện của bạn: • Không nhìn vào đối tượng giao tiếp. • Nét mặt cau có, chau mày... • Mắt nhìn đi nơi khác trong khi đối tượng đang nói. • Có những hành động thể hiện không quan tâm tới lời nói của đối tượng như: đọc sách, báo, tài liệu, luôn liếc mắt nhìn đồng hồ hoặc làm một việc riêng nào đó... • Nét mặt thể hiện sự bồn chồn, nóng lòng có vẻ như đang vội vàng đi đâu đó không chú ý tới đối tượng mình đang nói gì... Để việc giao tiếp của bạn đạt hiệu quả, để đối tượng giao tiếp của bạn cảm thấy được tôn trọng, để bạn và đối tượng hiểu rõ hơn về các thông tin cùng trao đổi thì bạn cần chú ý lắng nghe và có sự phản hồi. Lắng nghe: Lắng nghe là khả năng đón nhận và hiểu những thông điệp mà đối tượng muốn nói. Hãy tỏ ra là bạn đang chú ý tới người nói bằng cách gật đầu hay phản ứng đáp lại bằng những câu ngắn gọn thể hiện sự chăm chú của bạn như: ừ, à, thế à, vậy ư... Đừng ngắt lời người nói khi bạn đang nghe! Hãy lắng nghe và sẵn sàng tiếp thu chủ đề, không nên chỉ trích phê phán. Phản hồi: Có nghĩa là sử dụng những từ ngữ của mình để nhắc lại nội dụng câu chuyện mà đối tượng đang nói bằng những câu tóm tắt ngắn gọn. Mục đích là: Để mình hiểu rõ và chính xác về những thông tin mà đối tượng đưa ra, tránh hiểu nhầm như kiểu "ông nói gà, bà nói vịt". Đôi khi chúng ta nghĩ là chúng ta hiểu được người nói nhưng thường là chúng ta lại không hiểu! Trong trường hợp đó, hãy sử dụng kĩ năng này để giúp ta hiểu hơn về những thông điệp mà người nói đang đề cập. Vai trò: Vai trò của hoạt động và giao tiếp trong đời sống của con người: Con người sinh ra và lớn lên không thể thiếu được hoạt động và giao tiếp. Hoạt động (cụ thể là lao động) và giao tiếp giúp phân biệt loài người với loài vật, giảm bớt phần "con" trong con người, và làm tăng thêm phần "người". Hoạt động giúp con người ngày càng tiến hóa hơn, phát triển hơn. Còn giao tiếp giúp con người mở rộng thêm được kiến thức, phát triển các mối quan hệ xã hội thứ không thể thiếu được trong sinh hoạt hằng ngày của con người... Nếu con người không hoạt động, không giao tiếp thì sẽ ngày càng trở nên ù lì, chậm chạp, không tiến bộ..Điều này làm con người càng ngày càng trở về với thời kỳ nguyên thủy hơn... Ví dụ thực tiển: Sinh viên là đội ngũ kế thừa có nhiều khả năng và sức mạnh nội tại để tạo nên những thay đổi mang tính đột phá. Tuy nhiên, suốt một khoảng thời gian dài, sinh viên Việt Nam được đánh giá cao về năng lực học tập, về trí tuệ nhưng về khả năng thích nghi và thích ứng trong công việc và cuộc sống thì vô cùng hạn chế. Rất nhiều những cử nhân đại học phải đi học lại kỹ năng và theo đánh giá chung của rất nhiều nhà tuyển dụng, đa phần sinh viên mới ra trường đều yếu về giao tiếp. Điều đó trở thành rào cản làm hạn chế sự thành công và thành đạt của các bạn sinh viên. Chính vì vậy, việc học và rèn luyện về kỹ năng giao tiếp là điều không thể bỏ qua Theo điều tra của Viện nghiên cứu giáo dục Việt Nam, có 37% không tìm được việc làm do thiếu yếu tố kỹ năng thực hành xã hội (làm việc theo nhóm, khả năng tư duy độc lập, sáng tạo, giao tiếp...). 83% sinh viên ra trường bị các nhà tuyển dụng đánh giá là thiếu kỹ năng sống, con số giật mình này được nêu tại buổi tọa đàm “Những kỹ năng thực hành xã hội cần thiết cho sinh viên” do Viện Nghiên cứu giáo dục Việt Nam tổ chức vào ngày 9-12. Thành công mà không thành đạt. khó khăn lớn nhất trong việc đưa KNS vào nhà trường hiện nay là vấn đề đội ngũ. Không có nhân lực nhiều giảng viên phải kiêm nhiệm công tác chuyên môn với dạy KNS. Song, đối với SV, KNS không chỉ giới hạn là những kỹ năng về giao tiếp ứng xử mà còn bao gồm các kỹ năng mềm (kỹ năng ra quyết định, làm việc nhóm,kỹ năng giao tiếp, quản lý thời gian....) - nhân tố quan trọng quyết định sự thành đạt trong công việc, học tập của mỗi cá nhân. Lý do thiếu kỹ năng sống đó là do SV không chịu tham gia vào các hoạt động ngoại khóa của trường, thiếu thông tin thực tiễn khiến cho SV suy nghĩ máy móc, thụ động trước những thay đổi của cuộc sống. Ưu điểm: Giúp người nghe hiểu những dự định của chúng ta Có được sự phản hồi từ người nghe; Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với người nghe . Truyển tải những thông điệp. Bằng cách truyền đạt được thông điệp của mình đi một cách thành công, bạn đã truyền đi được suy nghĩ cũng như ý tưởng của mình một cách hiệu quả. Khi không thành công, những suy nghĩ, ý tưởng của bạn sẽ không phản ánh được những cái đó của chính bạn, gây nên sự sụp đổ trong giao tiếp và những rào cản trên con đường đạt tới mục tiêu của bạn - cả trong đời tư và trong sự nghiệp. Trong một cuộc điều tra mới đây về những thành viên mới của một công ty với hơn 50000 nhân viên, người ta đã cho rằng kỹ năng giao tiếp là yếu tố mang tính quyết định trong việc tuyển chọn một người quản lý. Cuộc điều tra do trường Đại học Thương mại Pittsburgh của đã chỉ ra rằng các kỹ năng giao tiếp bao gồm cả việc trình bày nói và viết cũng như khả năng làm việc với người khác là những yếu tố chính tạo nên thành công trong nghề nghiệp. Nhượt điểm: Mặc dù càng ngày người ta càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của các kỹ năng giao tiếp, nhưng nhiều cá nhân vẫn đang chật vật vì điều này, họ không thể trao đổi những suy nghĩ và ý tưởng của họ một cách hiệu quả ở cả ở dạng nói hay viết. Sự hạn chế này khiến họ gần như không thể thể hiện được hết khả năng của mình trong công việc cũng như không tiến thân được. Truyền đạt được thông điệp của mình là yếu tố tối quan trọng để phát triển. Để làm được điều này, bạn phải hiểu thông điệp của mình là gì? Đối tượng của thông điệp đó là ai? Và thông điệp đó sẽ được lĩnh hội như thế nào? Bạn cũng cần phải cân nhắc bối cảnh xung quanh có thể ảnh hưởng đến việc giao tiếp của mình ví dụ như tình huống thực tế hay bối cảnh văn hóa. Những rào cản trong giao tiếp có thể phát sinh trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giao tiếp (bao gồm người gửi thông điệp, nội dung thông điệp, kênh truyền thông điệp, người nhận thông điệp, và những phản hồi lại thông điệp) và có nguy cơ gây nên sự hiểu lầm và lẫn lộn. 1.1.2.2. Hợp tác và làm việc nhóm Khái niệm:Ông Lynne Sarikas, giám đốc trung tâm sự nghiệp MBA Đại học Northeastern, Mỹ chia sẻ: “Các nhà quản lý luôn mong muốn nhân viên của họ có mối quan hệ tốt với nhau vì điều này sẽ làm tăng hiệu quả công việc, chính vì vậy một trong những kỹ năng mềm cần thiết mà “dân” công sở nên rèn luyện đó là kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm. Để hợp tác và làm việc nhóm thành công cần dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng và thống nhất”. Vai trò: Tinh thần đồng đội là một trong những bí quyết quan trọng của sự thành công của doanh nghiệp, cũng là một trong những tiêu chuẩn để doanh nghiệp, cũng là một trong những tiêu chuẩn để doanh nghiệp chọn lựa nhân viên. Tinh thần đồng đội của nhân viên là nhân tố quan trọng nhất quyết định thành quả vên là nhân tố quan trọng nhất quyết định thành quả công tác. Tinh thần đồng đội của nhân viên được biểu hiện bởi ý thức hợp tác, sự phối hợp hài hoà, lấy lợi ích của doanh nghiệp làm trọng, yêu nghề, đoàn kết với đồng nghiệp trong tổ chức doanh nghiệp. Mỗi một nghiệp làm lợi ích cao ngất, phấn đấu không mệt mỏi vì mục tiêu chung. Chỉ khi nhân viên tự giác nghĩ tới lợi ích chỉnh thể của doanh nghiệp, thì khi gặp khó khăn sẽ tìm kiếm nguyên nhân, nghĩ cách để giải quyết tốt những khó khăn đó, mà không lo ngại phải va chạm với các bộ phận tương quan trong công việc, cũng sẽ không chi li tính toán vì sự bất đồng ý kiến giữa đồng nghiệp với nhau, giữa nhân viên với nhau để đạt tới sự đoàn kết chân thành, hợp đồng tác chiến, xây doanh nghiệp dựng một hình tượng doanh nghiệp có sức tập hợp mạnh mẽ. Đồng thời, tinh thần đồng đội cũng rất có ích cho chúng ta xử lý vấn đề mối quan hệ giữa phát triển cá nhân và phát triển doanh nghiệp, nhân viên sẽ không chi li tính toán được mất nhất thời của mình, mà biết nhìn xa hơn, làm việc hết mình vì sự nghiệp chung, thật sự hoà mình vào sự phát triển của doanh nghiệp. Ví dụ thực tiển: Nền sản xuất hiện đại với những cỗ máy công suất cực lớn hoạt động phối hợp nhịp nhàng trong dây chuyền sản xuất đồ sộ buộc chúng ta phải có tư duy và thói quen văn hoá mới. Giới trẻ ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường rất cần được làm quen với phong cách làm việc theo nhóm. Trong trường học thay vì phương pháp cổ xưa "thấy giảng, trò ghi" như hiện nay, học sinh cần được phân công tìm hiểu những phần khác nhau của vấn đề do người thấy đưa ra để rồi cùng báo cáo, trao đổi và phản biện để tìm ra lời giải đáp cho vấn đề cần nghiên cứu. Ưu điểm: Nhóm có thể đưa ra những giải pháp sáng tạo Việc ra quyết định theo nhóm xác nhận một cách gián tiếp sự đồng thuận giữa những người phải thực thi quyết định Nhóm có nhân viên với các kỹ năng khác nhau nhằm mục đích bổ sung những kỹ năng riêng biệt để tháo gỡ các vấn đề nan giải Nhóm có thể thu thập được nhiều thông tin và học hỏi nhiều kinh nghiệm, bí quyết hơn nhờ có nhiều thành viên. Nhóm có thể tạo ra sự giao tiếp và hợp tác tốt hơn trong tổ chức Nhượt điểm: Tuy nhiên, những lợi ích này phải đánh đổi bằng một cái giá nhất định. Việc xây dựng nhóm với các thành phần phù hợp về lãnh đạo, nguồn lực và nhân viên… sẽ mất khá nhiều thời gian, đồng thời việc quản lý những nhóm như thế này cần phải có những kỹ năng đặc biệt. Khác với những công việc thông thường, các nỗ lực và sự phối hợp của nhóm đòi hỏi phải được theo dõi và quan tâm liên tục. Ngoài ra, còn có nguy cơ là các thành viên trong nhóm không thể hợp tác với nhau để hoàn thành mục tiêu chung, hoặc sự khác biệt giữa các cá nhân hay tính tư lợi có thể làm suy yếu các mối liên kết cần thiết để thành công. Trong một chừng mực nào đó, nhóm là một thử nghiệm mang tính mạo hiểm và không phải lúc nào cũng có thể nhìn thấy trước sự thành công. 1.1.2.3. Khả năng thích ứng Khái niệm:Khả năng thích ứng là kỹ năng đặc biệt quan trọng đối với những người muốn đạt đến trình độ chuyên nghiệp. Khi bạn làm việc chuyên nghiệp, bạn có thể dễ dàng thích ứng với mọi điều kiện môi trường cũng như mọi sự thay đổi của công việc: “Để thành công trong bất kì tổ chức nào, bạn cũng cần phải có niềm đam mê, chí cầu tiến và không ngừng phát triển các kỹ năng để có thể thích ứng được với các nhu cầu khác nhau của tổ chức”, ngài Sakiras chia sẻ thêm. Vai trò: Thích ứng là một điều kiện quan trọng để tồn tại, phát triển, và thành công. Phàm tất cả mọi sinh vật trên thế giới này, sinh vật nào biết thích ứng với hoàn cảnh xung quanh mình, thì dù có mỏng dòn yếu ớt vẫn có thể tồn tại và phát triển. Còn sinh vật nào không biết thích ứng, thì dù có mạnh mẽ hay vững chắc tới đâu, cũng sẽ không phát triển được nếu không muốn nói là bị tiêu diệt . Đối với các tôn giáo cũng thế, hễ biết thích ứng với hoàn cảnh chung quanh, với những tình huống luôn luôn thay đổi, thì sẽ tồn tại và phát triển. Không chịu thích ứng thì sẽ bị luật đào thải loại trừ. Sự thích ứng có vai trò hết sức to lớn đối với cuộc sống của mỗi cá nhân. Trong công việc, nếu cá nhân đã thích ứng thì hiệu quả lao động sẽ cao hơn, tốn ít sức lực, không bị căng thẳng, mệt mỏi, khả năng phục hồi sức lao động nhanh hơn. Ngoài ra, sự thích ứng còn giúp cho con người sáng tạo trong công việc, lạc quan, vui vẻ, thoải mái, không có sự gò ép… Trong cuộc sống, khi con người có khả năng thích ứng nhanh sẽ mang lại cho họ nhiều thuận lợi so với người thích ứng chậm. Họ dễ dàng hòa nhập với môi trường và đáp ứng tốt với những tác động của môi trường, kể cả tác động tích cực và tiêu cực. Người thích ứng chậm, trước những tác động bất lợi dễ bi quan, chán nản, không có đủ ý chí để vươn lên khắc phục khó khăn. Trong đào tạo nghề nghiệp, việc thích ứng với nghề là rất quan trọng. Nếu cá nhân thích ứng với quá trình đào tạo nghề thì hiệu quả và chất lượng đào tạo sẽ cao hơn. Việc thích ứng với hoạt động đào tạo nghề sẽ giúp cho sinh viên nhanh chóng tiếp thu các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp. Quá trình tiếp thu sẽ giảm bớt sự căng thẳng, mệt mỏi. Người học sẽ tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc lĩnh hội tay nghề, say mê với công việc. Khi ra trường họ không bỡ ngỡ với công việc, và bắt tay vào lao động nghề nghiệp với chất lượng cao. Việc thích ứng nhanh còn có tác dụng đối với sức khỏe, tránh được sự căng thẳng, mệt mỏi Ví dụ thực tiển: Cuốn sách"Sống còn hàng ngày: Tại sao người thông minh lại làm điều ngu ngốc" của Laurence Gonzales, một giảng viên tại Phòng thí nghiệm quốc gia Lawrence Livermore. Trong cuốn sách này, Gonzales nói về những sai lầm ngớ ngẩn mà chúng ta mắc phải khi hành động theo một tư duy không phù hợp với yêu cầu của tình hình thực tế. Ông giải thích rằng một trong những lý do xảy ra điều này chính là cách thức bộ não xử lý những thông tin mới. Nó tạo ra cái mà ông gọi là "lập trình hành vi", hoặc các mô hình tư duy đã thiết lập nên hầu hết các hành động của chúng ta. Ví dụ, trong quá trình trưởng thành, chúng ta hình thành những suy nghĩ của riêng mình cho việc buộc giày. Thông qua thực hành, những tư duy về hành động này đã được hình thành cố định, và sau đó chúng ta luôn tự động làm theo vậy mà không cần bận tâm gì. Một ví dụ khác của mô hình tư duy là chúng ta biết tránh né khi có một vật gì đó ném vào chúng ta. Ưu điểm: Việc lập trình và thích ứng khiến cuộc sống đơn giản hơn, khiến chúng ta làm việc hiệu quả hơn, nhanh hơn. Nó không những chỉ ảnh hưởng đến hành động của chúng ta mà còn ảnh hưởng đến nhận thức và lòng tin. Nhượt điểm: nó sẽ khiến ta lơ đãng với những thông tin quan trọng từ môi trường xung. Nói cách khác, các mô hình tư duy khiến chúng ta bỏ qua tính chân thực của tình huống, và bác bỏ các tín hiệu bởi vì tư duy chúng ta đã mặc định như vậy.  1.1.2.4. Kỹ năng giải quyết vấn đề Khái niệm :“Hãy luôn đặt mình trong tư thế sẵn sàng cho mọi sự cố có thể xảy ra trong quá trình lao động. Hãy suy nghĩ đến thời gian bạn giải quyết vấn đề, cách bạn tiếp cận vấn đề, làm thế bạn giải quyết vấn đề và kết quả..Trong thực tế, kỹ năng giải quyết của bạn có tốt hay không được đo lường bằng kết quả bạn thu được,...”, Ann Spoor, giám đốc quản lý của trung tâm Cave Creek tâm sự. Các bước của kỹ năng giải quyết vấn đề: Nhìn nhận và phân tích: Trước khi bạn cố tìm hướng giải quyết vấn đề, bạn nên xem xét kỹ đó có thật sự là vấn đề đúng nghĩa hay không, bằng cách tự hỏi: chuyện gì sẽ xảy ra nếu...?; hoặc: giả sử như việc này không thực hiện được thì...? Bạn không nên lãng phí thời gian và sức lực vào giải quyết nếu nó có khả năng tự biến mất hoặ