Hãng Eastman Kodak (tên thường gọi Kodak) được sáng lập bởi ông George
Eastman từ năm 1880, có tổng hành dinh tại Rochester, New York, Hoa Kỳ. Kodak
được xem là người khổng lồ trong lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ, vật tư, thiết bị
ngành ảnh. Thế nhưng, vào ngày 19-1-2012, Kodak phải nộp đơn xin bảo hộ phá sản.
Vậy điều gì đã xảy ra ở Kodak?
32 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4060 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những sai lầm trong chiến lược của Kodak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang a
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
Viện Đào Tạo SĐH - Khoa QTKD
NHỮNG SAI LẦM TRONG CHIẾN LƯỢC
CỦA .
GVHD : TS. Đặng Ngọc Đại
HVTH :
1. Đặng Nguyễn Hồng Phúc
2. Lâm Hoàng Phương
3. Phan Kim Phượng
4. Phan Thị Phượng
5. Võ Thành Quang (NT-0906683638)
6. Đoàn Minh Quang
7. Trần Trọng Đức Thiện
Nhóm : 4
Lớp : Cao học QTKD đêm 2
Khóa : 21
Tp. Hồ Chí Minh – 2012
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang b
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................... a
DANH MỤC HÌNH ẢNH - BẢNG BIỂU .......................................................................... c
NỘI DUNG ...................................................................................................................... 1
1. TỔNG QUAN VỀ KODAK.......................................................................................... 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................................. 1
1.2. Nguyên tắc và triết lý cơ bản của Kodak ................................................................. 4
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản ........................................................................................... 4
1.2.2. Triết lý cạnh tranh .................................................................................................. 4
1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính ................................................................................. 4
1.4. Các slogan nổi tiếng của Kodak .............................................................................. 4
1.5. Các logo của Kodak từ khi thành lập đến nay ........................................................ 5
1.6. Sự thành công của Kodak ....................................................................................... 5
2. NHỮNG THẤT BẠI CỦA KODAK ............................................................................ 6
2.1. Mất vị thế độc quyền trên thị trường và để thị phần dần rơi vào tay đối thủ .......... 6
2.2. Chậm chân trong việc nắm bắt thị trường dẫn đến việc mất đi lợi thế của người
tiên phong trong lĩnh vực máy ảnh kỹ thuật số .............................................................. 8
2.3. Doanh số Kodak sụt giảm nghiêm trọng ................................................................. 9
3. NHỮNG SAI LẦM TRONG LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC CỦA KODAK ................ 11
3.1. Phân tích ma trận SWOT ...................................................................................... 11
3.2. Hành đi đến phá sản ............................................................................................. 11
3.3. Những sai lầm trong lựa chọn chiến lược của Kodak .......................................... 12
3.3.1. Sai lầm 1: Lựa chọn phương cách tiếp cận khi xây dựng chiến lược - Nghịch lý
giữa logic và sáng tạo trong tư duy chiến lược ............................................................... 12
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang c
3.3.2. Sai lầm 2: Đánh giá sai năng lực của đối thủ, chủ quan trong cuộc chiến bảo vệ vị
thế canh trạnh ................................................................................................................ 14
3.3.3. Sai lầm 3: Nhận định chủ quan, sai lầm về xu hướng thị trường và công nghệ nên
đã bỏ lỡ cơ hội ............................................................................................................... 17
3.3.4. Sai lầm 4: Không quyết liệt trong cách mạng đổi mới - Nghịch lý giữa cải tiến và
cách mạng trong đổi mới chiến lược .............................................................................. 18
3.3.5. Sai lầm 5: Nghịch lý giữa thị trường và nguồn lực trong chiến lược ..................... 19
3.3.6. Sai lầm 6: Cạnh tranh và hợp tác: Vấn đề M&A đau đầu của Kodak ................... 23
4. BÀI HỌC RÚT RA .................................................................................................. 24
4.1. Bài học từ môi trường vĩ mô ................................................................................. 24
4.2. Bài học từ môi trường vi mô ................................................................................. 25
4.3. Bài học từ bên trong doanh nghiệp ....................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. i
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang d
DANH MỤC HÌNH ẢNH - BẢNG BIỂU
Hình 1 - Ông George Eastman (trái) và Thomas Edison vào năm 1928, với phát minh
của mình về cuộn phim và máy ảnh ................................................................................. 1
Hình 2 – Phát minh máy ảnh kỹ thuật số đầu tiên trên thế giới năm 1975 ......................... 2
Hình 3 – Lịch sử phát triển máy chụp hình của Kodak ..................................................... 3
Hình 4 – Các logo của Kodak từ khi thành lập đến nay .................................................... 5
Hình 5 – Biểu đồ giá cổ phiếu của Kodak ........................................................................ 6
Hình 6 – Biểu đồ thị phần của Kodak và Fuji ................................................................... 7
Hình 7 – Biểu đồ giá cổ phiếu và doanh thu của Kodak ................................................... 7
Hình 8 – Máy in ảnh của Kodak, chỉ cần kết nối với máy chụp hình và bấm nút in .......... 8
Hình 9 – Thị phần máy ảnh kỹ thuật số toàn cầu .............................................................. 9
Hình 10 – Biểu đồ số nhân viên, doanh thu thuần của Kodak và Fuji ............................. 10
Hình 12 – Biểu đồ thị phần của Kodak ở thị trường Nhật Bản ........................................ 14
Hình 13 – Biểu đồ số lượng nhân viên của Kodak và Fuji .............................................. 16
Hình 14 – Biểu đồ tỷ lệ chi phí R&D trên doanh thu thuần của Kodak và Fuji ............... 17
Hình 15 – Chuỗi giá trị thời đại trước kỹ thuật số của Kodak ......................................... 21
Hình 16 – Chuỗi giá trị thời đại sau kỹ thuật số của Kodak ............................................ 22
Hình 17 – Dòng sản phẩm máy chụp hình KTS mới nhất của Kodak – tích hợp Wi-Fi .. 26
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang 1
NỘI DUNG
1. TỔNG QUAN VỀ KODAK
Hãng Eastman Kodak (tên thường gọi Kodak) được sáng lập bởi ông George
Eastman từ năm 1880, có tổng hành dinh tại Rochester, New York, Hoa Kỳ. Kodak
được xem là người khổng lồ trong lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ, vật tư, thiết bị
ngành ảnh. Thế nhưng, vào ngày 19-1-2012, Kodak phải nộp đơn xin bảo hộ phá sản.
Vậy điều gì đã xảy ra ở Kodak?
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1880 - Ông George Eastman bắt đầu sản xuất thương mại các tấm phim khô để chụp
ảnh trong một gác xép thuê của một tòa nhà ở Rochester, New York.
1888 - Cái tên "Kodak" ra đời và máy ảnh hiệu Kodak được tung ra thị trường.
Hình 1 - Ông George Eastman (trái) và Thomas Edison vào năm 1928,
với phát minh của mình về cuộn phim và máy ảnh
1889 - Công ty Eastman thành lập.
1892 - Công ty đổi tên thành Eastman Kodak Company of New York.
1900 - Máy ảnh Brownie được giới thiệu lần đầu tiên với giá chỉ 1 USD và dùng cuộn
phim giá 15 xu, với slogan "Bạn chỉ việc bấm nút và chúng tôi làm phần còn lại".
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang 2
1929 - Kodak lần đầu tiên giới thiệu phim nhựa dùng cho ngành điện ảnh.
1935 - Phim màu Kodachrome được tung ra, và đây là phim màu thành công nhất của
hãng.
1951- Máy quay phim 8mm Brownie giá rẻ được giới thiệu, tiếp theo là máy chiếu
phim Brownie tung ra năm 1952.
1962 - Kodak vượt doanh thu 1 tỉ USD lần đầu tiên, nhân công của hãng lên đến
75.000 người.
1963 - Kodak giới thiệu máy ảnh Instamatic dùng một lần với phim gắn sẵn bên trong,
loại này đã bán được hơn 50 triệu cái tính đến năm 1970.
1972 - Năm loại máy ảnh dùng một lần loại bỏ túi Instamatic được đưa ra thị trường,
chỉ trong 3 năm đã bán đến 25 triệu cái.
1975 - Kodak lần đầu tiên trên thế giới phát minh máy ảnh kỹ thuật số, ban đầu chụp
với kỹ thuật ảnh trắng đen với độ phân giải khá thấp, chỉ 10.000 pixel.
Hình 2 – Phát minh máy ảnh kỹ thuật số đầu tiên trên thế giới năm 1975
1981 - Lần đầu tiên Kodak vượt doanh số 10 tỉ USD.
1984 - Kodak xâm nhập thị trường băng video với hệ thống chiếu video 8mm,
Kodavision Series 2000, giới thiệu băng video cassette 8mm Kodak theo chuẩn
Beta và VHS, sản xuất cả đĩa mềm máy tính.
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang 3
1988 - Nhân công toàn cầu của hãng đạt 145.300 người
1992 - Kodak phát hành đĩa CD có thể ghi được.
2003 - Tung ra máy in ảnh Kodak Easyshare printer dock 6000.
2004 - Kodak bắt đầu chuyển sang công nghệ phim ảnh kỹ thuật số, khó khăn bắt đầu
đến, sa thải hàng chục ngàn nhân công.
2008 - Kodak bắt đầu khai thác danh mục đầu tư bằng sáng chế của mình, mang lại
gần 2 tỉ USD trong vòng 3 năm.
2010 - Kodak kiện Apple và RIM (Research in Motion) về việc hai hãng này sử dụng
trái phép công nghệ của Kodak trên máy ảnh dùng trong điện thoại thông minh
của họ. Nhân công toàn cầu của Kodak giảm còn 18.800 người.
Tháng 7/2011: Kodak bắt đầu tiếp thị để bán 1.100 bằng phát minh liên quan đến
công nghệ hình ảnh kỹ thuật số.
Tháng 9/2011: Kodak thuê hãng luật Jones Day để tư vấn phá sản và tái cấu trúc
doanh nghiệp.
Tháng 12/2011: Toà án phán quyết dời vụ kiện tụng liên quan công nghệ máy ảnh
sang năm 2012.
Ngày 19/1/2012: Kodak nộp đơn xin bảo hộ phá sản.
Hình 3 – Lịch sử phát triển máy chụp hình của Kodak
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang 4
1.2. Nguyên tắc và triết lý cơ bản của Kodak
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản
- Sản xuất hàng loạt với chi phí thấp.
- Phân phối quốc tế.
- Mở rộng quảng cáo.
- Tập trung vào khách hàng.
- Tăng trưởng thông qua nghiên cứu không ngừng.
1.2.2. Triết lý cạnh tranh
"Không có gì quan trọng hơn giá trị của thương hiệu của chúng tôi và giá trị mà
nó đại diện. Chúng tôi coi chất lượng là lý lẽ cạnh tranh."
1.3. Các lĩnh vực hoạt động chính
- Lĩnh vực hình ảnh kỹ thuật số; phim cung cấp các sản phẩm kỹ thuật số và
truyền thống; dịch vụ ảnh định hướng khách hàng.
- Lĩnh vực dịch vụ y tế như cung cấp những sản phẩm chuẩn đoán, phim y tế,
hóa chất và các thiết bị xử lý và dịch vụ và các thiết bị kỹ thuật số bao gồm PACs,
RIS, tia X kỹ thuật số...
- Lĩnh vực truyền thông đồ họa như cung cấp máy in phun, máy scan tốc độ cao,
hệ thống ảnh kỹ thuật số và các sản phẩm nhằm vào thị trường in thương mại.
1.4. Các slogan nổi tiếng của Kodak
1888: Take a Kodak with you – Mang theo máy ảnh Kodak bên bạn.
1892: Look for Eastman on the box. Look for Kodak on the spool.
Hãy tìm Eastman trên hộp. Hãy tìm Kodak trên cuộn phim.
1896: Kodak photography is easy photography.
Chụp ảnh với Kodak là chụp ảnh dễ dàng.
1898: Take what you want. Take when you want it.
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang 5
Chụp ảnh bất cứ thứ gì bạn muốn, bất cứ khi nào bạn muốn.
1900: You press the button, we do the rest.
Bạn chỉ việc bấm nút và chúng tôi làm phần còn lại.
Đây là slogan nổi tiếng nhất của Kodak và được sử dụng suốt thế kỷ 20.
1.5. Các logo của Kodak từ khi thành lập đến nay
Hình 4 – Các logo của Kodak từ khi thành lập đến nay
1.6. Sự thành công của Kodak
Kodak đã làm cho việc chụp hình trở nên đơn giản hơn, phổ biến hơn đối với
mọi người. Có người đã ví rằng: “Kodak đã mang việc chụp ảnh đến với mọi người,
cũng giống như Ford đã mang xe hơi đến với mọi người”.
Kodak đã trở nên quen thuộc với mọi hộ gia đình. Từ đó, con người đã yêu thích
việc chụp hình, và khi họ giàu hơn, họ sẽ chụp hình nhiều hơn. Do đó, Kodak ngày
càng kiếm được nhiều tiền hơn, cứ thế phát triển và phát triển.
Thế nhưng tại sao giá cổ phiếu của Kodak giảm liên tục từ những năm 1990 đến
nay?
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang 6
Hình 5 – Biểu đồ giá cổ phiếu của Kodak
2. NHỮNG THẤT BẠI CỦA KODAK
Mất vị thế độc quyền trên thị trường và để thị phần dần rơi vào tay đối thủ
Kodak nổi tiếng với các sản phẩm phim ảnh đa dạng. Trong phần lớn thế kỷ 20,
Kodak giữ vị trí chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt năm 1976, Kodak chiếm tới 90%
doanh số phim ảnh tại Hoa Kỳ. Cái tên Kodak phổ biến đến mức câu “Khoảnh khắc
Kodak” đã đi vào từ điển với ý nghĩa một sự kiện đáng phải ghi lại làm kỷ niệm và
lưu truyền cho các thế hệ sau.
Theo nghiên cứu của Trường Đại học Harvard, mãi tới năm 1976, Kodak vẫn
còn giữ thế bá chủ ngành phim ảnh khi chiếm tới 90% doanh số phim và 85% doanh
số máy chụp hình trên thị trường Hoa Kỳ. Vị trí “độc tôn” này khiến Kodak ngày càng
trở nên xem nhẹ các đối thủ.
Trong khi đó, hãng Fujifilm (Nhật Bản) bắt đầu xâm nhập thị trường Hoa Kỳ
thông qua Công ty Fuji Photo Film U.S.A. với vũ khí là phim và vật tư giá rẻ hơn.
Kodak quá tự mãn đến mức không nhìn thấy mối đe dọa chực chờ, vẫn tự cao rằng
người tiêu dùng Hoa Kỳ sẽ không bao giờ rời bỏ thương hiệu quen thuộc Kodak.
Sai lầm của Kodak càng thêm trầm trọng khi họ bỏ qua cơ hội trở thành nhà
cung cấp phim chính thức cho Thế vận hội Los Angeles 1984. Fuji đã lập tức chớp
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang 7
thời cơ giành quyền tài trợ Thế vận hội, từ đó thiết lập chỗ đứng vững chắc trên thị
trường.
Hình 6 – Biểu đồ thị phần của Kodak và Fuji
Được thể, Fuji tiến lên khánh thành nhà máy sản xuất phim ảnh ngay tại Hoa Kỳ,
tới tấp ra đòn tiếp thị và hạ giá để giành giật từng % thị phần từ tay Kodak.
Đầu những năm 1990, thị phần Fuji chỉ có 10% nhưng chỉ trong 4 năm 1993-
1997 đã tăng gần gấp đôi lên 17%. Ngược lại, Kodak hầu như giẫm chân tại chỗ ở
Nhật Bản - thị trường phim và giấy ảnh lớn thứ hai sau Hoa Kỳ.
Hình 7 – Biểu đồ giá cổ phiếu và doanh thu của Kodak
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang 8
Kết quả tài chính của Kodak trong năm 1997 cho thấy doanh thu giảm hơn 10%
từ 15,97 tỷ USD xuống 14,36 tỷ USD; lợi nhuận ròng từ 1,29 tỷ USD đã rớt thảm hại
chỉ còn 5 triệu USD; thị phần tại Hoa Kỳ giảm từ 80,1% xuống 74,7%. Giới quan sát
cho rằng Kodak phản ứng chậm chạp trước những biến động trên thị trường và đã
đánh giá không đúng mức các đối thủ.
Kodak vừa chủ quan, vừa khinh địch, họ quên mất bài học “biết người, biết ta,
trăm trận trăm thắng” nên đã chuốc lấy thất bại.
Chậm chân trong việc nắm bắt thị trường dẫn đến việc mất đi lợi thế của người
tiên phong trong lĩnh vực máy ảnh kỹ thuật số
Đến đời CEO Daniel Carp (2000 – 2005), Kodak có bước tiến lớn trên thị trường
máy ảnh kỹ thuật số khi tung ra những chiếc máy ảnh EasyShare. Kodak mạnh tay chi
tiền cho hoạt động nghiên cứu khách hàng và đã phát hiện rằng phụ nữ đặc biệt thích
chụp hình kỹ thuật số nhưng họ lại cảm thấy khó khăn trong việc xử lý, chuyển ảnh
vào máy tính. Nhu cầu tiêu dùng quan trọng nhưng chưa được đáp ứng này đã mở ra
một cơ hội lớn.
Kodak bắt đầu khởi động cỗ máy phát triển sản phẩm và cho ra lò hàng loạt
model máy ảnh chất lượng cao, giá hợp lý, giúp người tiêu dùng dễ dàng chia sẻ hình
ảnh với gia đình và bạn bè qua mạng máy tính. Một trong những sáng kiến tuyệt vời
của Kodak là bộ máy in ảnh. Nhờ đó, tất cả những gì người tiêu dùng cần làm là kết
nối chiếc máy chụp hình với thiết bị này, nhấn nút, thế là các bức ảnh sẽ chạy ra.
Hình 8 – Máy in ảnh của Kodak, chỉ cần kết nối với máy chụp hình và bấm nút in
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang 9
Sự đột phá của Kodak giúp đẩy doanh số máy ảnh kỹ thuật số của hãng trên thị
trường Hoa Kỳ tăng vọt 40% đạt 5,7 tỷ USD, chiếm ngôi đầu bảng vào năm 2005. Lẽ
ra Kodak đã có thể thừa thắng xông lên, nhưng họ lại một lần nữa thất bại trong
chuyện dự báo tốc độ bùng nổ thị trường máy ảnh số. Từ giữa những năm 2000, có
thêm nhiều công ty tham gia thị trường, khiến lợi nhuận biên của Kodak thấp hơn
trước.
Năm 2001, Kodak giữ vị trí số 2 (sau Sony) tại thị trường máy ảnh số Hoa Kỳ
nhưng bị lỗ 60USD trên mỗi chiếc máy bán ra. Trong lúc đó, bộ phận phim mang lại
lợi nhuận biên cao nhưng doanh số trên đà xuống dốc, mất 18% trong năm 2005.
Hai yếu tố này kết hợp lại đã nhấn chìm lợi nhuận của hãng. Nội bộ hãng nảy
sinh tranh cãi giữa bộ phận phim với bộ phận kỹ thuật số. Thị phần máy ảnh kỹ thuật
số cũng nhanh chóng bị chia vào tay các hãng châu Á - những đối thủ có khả năng
xuất xưởng sản phẩm rẻ hơn. Năm 2007, Kodak đứng ở vị trí thứ 4 trên thị trường
máy ảnh số Hoa Kỳ với 9,6% thị phần, đến năm 2010 chỉ còn 7% thị phần, tụt xuống
hạng 7 sau Canon, Sony…
Thị phần máy ảnh kỹ thuật số toàn cầu
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2005 2006 2007 2009 2010
Năm
Tỷ
lệ
th
ị
ph
ần
(%
)
Other
Olympus
Samsung
Nikon
Sony
Canon
Kodak
Hình 9 – Thị phần máy ảnh kỹ thuật số toàn cầu
Doanh số Kodak sụt giảm nghiêm trọng
Năm 2004, Kodak bị loại khỏi nhóm 30 cổ phiếu thuộc chỉ số Dow Jones, đồng
thời đi tới quyết định khởi động một chiến dịch thúc đẩy mảng kỹ thuật số kéo dài 4
năm. Theo đó, những nhà máy già cỗi bị đóng cửa, nhiều mảng kinh doanh bị chấm
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang 10
dứt, hàng nghìn nhân viên của Kodak bị sa thải. Năm 2007, Kodak tưởng như đã
thành công với mức lợi nhuận ròng 676 triệu USD, nhưng ngay sau đó, hãng lại bắt
đầu một thời kỳ suy giảm mới.
Tới tháng 12/2010, Kodak tiếp tục bị gạt khỏi danh sách các cổ phiếu thuộc chỉ
số S&P500.
Tính đến cuối quý 2 năm 2011, Kodak có gần 957 triệu USD tiền mặt trong tay,
từ mức 1,6 tỷ USD hồi đầu năm. Các nhà phân tích của Moody’s dự báo, lượng tiền
mặt của Kodak có thể giảm xuống dưới mức 700 triệu USD vào năm 2012.
Doanh thu năm 2010 của Kodak giảm còn 7,2 tỷ USD và hãng đã thua lỗ suốt 4
năm qua. Giới chuyên gia Phố Wall cho rằng, năm nay Kodak sẽ lỗ ròng 638 triệu
USD, và sẽ lỗ thêm 215 triệu USD vào năm 2012.
Hình 10 – Biểu đồ số nhân viên, doanh thu thuần của Kodak và Fuji
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS ĐẶNG NGỌC ĐẠI
NHÓM 4 - ĐÊM 2 QTKD K21 Trang 11
3. NHỮNG SAI LẦM TRONG LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC CỦA KODAK
Phân tích ma trận SWOT
Điểm mạnh:
+ Thương hiệu mạnh và lâu đời
+ Kênh phân phối tốt , hình thành từ lâu.
+ Vị thế người dẫn đầu thị trường.
+ Công nghệ film Silver-Halide
Điểm yếu:
+ Giá thành cao so với chất lượng.
+ Sản phẩm không mang lại lợi nhuận.
+ Đội ngũ lãnh đạo.
+ Nhận định sai lầm về xu hướng công
nghệ.
Cơ hội:
+ Ảnh kỹ thuật số.
+ Những đối tác mới.
Đe dọa:
+ Sự phát triển chậm của thị trường film
ảnh.
+ Các đối thủ cạnh tranh mới.
+ Sự xuất hiện của máy ảnh số.
+ Sự nhạy cảm về giá của thị trường.
+ Sự đị xuống của công nghệ Silver-
Halide.
Hành đi đến phá sản
Eastman Kodak Co. đã nộp đơn xin bảo hộ phá sản theo Chương 11, luật phá sản
vào ngày 19/1/2012, một động thái có thể hạn chế sự tụt dốc cho một công ty từng
đứng trong hàng ngũ những công ty khổng lồ của Mỹ. Công ty 131 năm tuổi này vẫn
đang thực hiện những nỗ lực cuối cùng để bán một số bằng sáng chế để hạn chế những
tổn thất.
Việc Kodal nộp đơn xin bảo hộ phá sản thể hiện cho sự thay đổi hoàn toàn với
một công ty từng thống trị ngành công nghiệp này, thu hút các thiên tài kỹ sư từ trên
khắp đất nước tới trụ sở của công ty tại Roschester, New York và bơm tiền vào nghiên
cứu tạo ra hàng nghìn bước độ